intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát nội bộ chi phí tại Trung tâm hạ tầng mạng miền Trung – Chi nhánh Tổng công ty Hạ tầng mạng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Kiểm soát nội bộ chi phí tại Trung tâm hạ tầng mạng miền Trung – Chi nhánh Tổng công ty Hạ tầng mạng" tập trung tìm hiểu thực trạng kiểm soát chi phí tại Trung tâm Hạ tầng mạng miền Trung, qua đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi phí tại đơn vị.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát nội bộ chi phí tại Trung tâm hạ tầng mạng miền Trung – Chi nhánh Tổng công ty Hạ tầng mạng

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN THỊ THANH HOÀI KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ TẠI TRUNG TÂM HẠ TẦNG MẠNG MIỀN TRUNG – CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY HẠ TẦNG MẠNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8.34.03.01 Đà Nẵng - 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN N ƣờ ƣớn n o ọ PGS.TS. Hoàng Tùng Phản biện 1: TS. PHAN THỊ ĐỖ QUYÊN Phản biện 2: TS. TRẦN THỊ KIM PHÚ Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 07 tháng 01 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết củ đề tài Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp viễn thông hiện nay, để nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp viễn thông cần khẳng định vị thế của mình bằng việc tích lũy vốn, thường xuyên đổi mới công nghệ hiện đại, kinh nghiệm khai thác, chất lượng dịch vụ tốt, có đội ngũ mạnh. Từ chỗ chỉ có một doanh nghiệp là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) thì đến nay đã có 5 doanh nghiệp khác cùng khai thác dịch vụ viễn thông. Trung tâm Hạ tầng mạng miền Trung (VNPT Net3) là một đơn vị hạch toán phụ thuộc, trực thuộc Tổng công ty Hạ tầng mạng. VNPT Net3 được giao quản lý và phối hợp với VNPT 13 tỉnh miền Trung để quản lý hạ tầng mang viễn thông của Tập đoàn VNPT, đảm bảo an toàn thông tin mạng lưới. Nguồn thu của đơn vị chủ yếu đến từ doanh thu phối hợp với các đơn vị khác trực thuôc Tập đoàn VNPT. Khi nguồn thu của đơn vị còn nhiều hạn chế thì việc kiểm soát chặt chẽ chi phí nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn thu đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng. Nhận thức được vị trí và tầm quan trọng đặc biệt của vấn đề kiểm soát nội bộ nói chung, kiểm soát nội bộ chi phí nói riêng, tôi chọn đề tài “KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ TẠI TRUNG TÂM HẠ TẦNG MẠNG MIỀN TRUNG – CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY HẠ TẦNG MẠNG” để nghiên cứu thực hiện luận văn thạc sĩ của mình. Luận văn tập trung tìm hiểu thực trạng kiểm soát chi phí tại Trung tâm Hạ tầng mạng miền Trung, qua đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi phí tại đơn vị. 2. Mục tiêu nghiên cứu Luận văn tập trung tìm hiểu thực trạng kiểm soát chi phí tại Trung tâm Hạ tầng mạng miền Trung, qua đó đưa ra những giải pháp nhằm tăng cường công tác kiểm soát chi phí tại đơn vị. 3. Đố tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động kiểm soát nội bộ chi phí tại Trung tâm Hạ tâng mạng miền
  4. 2 Trung – Tổng công ty Hạ tầng mạng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tập trung vào công tác kiểm soát nội bộ chi phí tại Trung tâm Hạ tầng mạng miền Trung – Tổng công ty Hạ tầng mạng, bao gồm chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. 4. P ƣơn p áp n ên ứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn là thu thập, tổng hợp, phân tích và so sánh nguồn dữ liệu sơ cấp và thứ cấp liên quan đến kiểm soát chi phí… - Nguồn dữ liệu sơ cấp có được từ việc quan sát toàn bộ các quy trình, quy chế tại đơn vị. Ngoài ra, tác giả còn tiến hành phỏng vấn những người có liên quan để làm rõ một số hoạt động phát sinh chi phí mà thông tin thứ cấp không cung cấp được. - Nguồn dữ liệu thứ cấp được lấy từ số liệu kế toán tài chính do phòng Kế toán cung cấp. Ngoài ra, còn có một số thông tin từ các nguồn khác như phòng Kế hoạch- Đầu tư. 5. Bố cụ đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được trình bày thành 3 chương: C ƣơn 1. Một số vấn đề lý luận về kiểm soát nội bộ chi phí C ƣơn 2. Thực trạng và đánh giá kiểm soát nội bộ chi phí tại Trung tâm Hạ tầng mạng miền Trung – Chi nhánh Tổng công ty Hạ tâng mạng C ƣơn 3. Một số giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại Trung tâm Hạ tầng mạng miền Trung – Chi nhánh Tổng công ty Hạ tâng mạng 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  5. 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ 1.1.1 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ Qua quá trình phát triển nhận thức, ở dưới góc độ quản lý và các nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đã hình thành nhiều định nghĩa khác nhau. Hiện nay, định nghĩa được chấp nhận rộng rãi là định nghĩa của COSO. Theo COSO (2013) kiểm soát nội bộ được định nghĩa như sau: “kiểm soát nội bộ là một tiến trình được thiết lập và vận hành bởi hội đồng quản trị, ban quản lý và các nhân sự khác, được thiết kế để đem lại một sự bảo đảm hợp lý đối với việc đạt được các mục tiêu hoạt động, mục tiêu báo cáo, và sự tuân thủ với các luật và quy định liên quan”. (Đường Nguyên Hưng, 2016) 1.1.2 Ý nghĩa của hệ thống kiểm soát nội bộ Giúp cho việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị hiệu quả, giảm bớt mọi nguy cơ rủi ro tiềm ẩn xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giúp cho Ban lãnh đạo có thể chuyên nghiệp hóa trong công tác điều hành, quản lý một cách khoa học, đưa ra những tiêu chí cụ thể chứ không dựa vào cảm tính để quyết định một vấn đề nào đó của đơn vị. Đảm bảo mọi nhân viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của tổ chức cũng như các quy định của pháp luật. Đảm bảo tổ chức hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đề ra. Bảo vệ tài sản có thể bị hư hỏng, mất mát, hao hụt, gian lận, sử dụng sai mục đích. Tài sản vô hình và hữu hình có thể bị lạm dụng hay đánh cắp. Tương tự tài sản phi vật thể như tài liệu, chứng từ kế toán cũng có thể bị sử dụng vào mục đích khác nếu hệ thống kiểm soát không bảo vệ được. Đảm bảo tính chính xác, kịp thời các số liệu, các báo cáo kế toán. Đảm bảo sự tuân thủ pháp luật và các quy định, đảm bảo sự tin cậy của báo cáo tài chính nhằm đạt được hiệu quả trong các hoạt động của đơn vị. 1.1.3 Các yếu tố cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ Theo COSO 2013, các yếu tố cấu thành nên hệ thống kiểm soát nội bộ
  6. 4 gồm 5 bộ phận: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, hoạt động giám sát (các yếu tố này không thay đổi so với COSO 1992). Môi trường kiểm soát Đánh giá rủi ro Hệ thống kiểm soát Thông tin và trao đổi thông tin Hoạt động giám sát 1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP 1.2.1 Khái niệm và phân loại chi phí trong doanh nghiệp a. Khái niệm Chi phí là biểu hiện về giá trị của toàn bộ những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã thực sự tiêu dùng để phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp nhằm tạo ra doanh thu và thu nhập khác của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. b. Phân loại chi phí: *Phân loại theo nội dung kinh tế của chi phí *Phân loại theo chức năng hoạt động và công dụng kinh tế *Phân loại theo cách ứng xử của chi phí *Chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được 1.2.2 Tổ chức thông tin phục vụ kiểm soát nội bộ chi phí Nhằm nhằm đảm bảo cho các mục tiêu được thực hiện, doanh nghiệp cần tổ chức thông tin từ các chứng từ kế toán liên quan nghiệp vụ về chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ đến tổ chức hệ thống sổ kế toán và lập báo cáo chi phí kinh doanh. Một hệ thống thông tin đầy đủ phải có hai nhân tố đó là thông tin dự toán và thông tin thực hiện. 1.2.3 Các thủ tục kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất kinh doanh a. Kiểm soát nội bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp b. Kiểm soát nội bộ chi phí nhân công b. Kiểm soát nội bộ chi phí sản xuất chung KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  7. 5 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ TẠI TRUNG TÂM HẠ TẦNG MẠNG MIỀN TRUNG – CHI NHÁNH TỔNG CÔNG TY HẠ TẦNG MẠNG 2.1. GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM HẠ TẦNG MẠNG MIỀN TRUNG – TỔNG CÔNG TY HẠ TẦNG MẠNG Trung tâm Hạ tầng mạng miền Trung (tên gọi tắt VNPT-Net3) là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Tổng Công ty Hạ tầng mạng (tên gọi tắt VNPT-Net) trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Được thành lập theo Quyết định số 86/QĐ-VNPT-HĐTV-TCCB ngày 08 tháng 5 năm 2015 của Hội đồng thành viên Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Công ty Viễn thông Liên tỉnh (VTN), bộ phận quản lý và điều hành viễn thông của Tập đoàn, bộ phận hạ tầng của các đơn vị Công ty Dịch vụ Viễn thông (Vinaphone), Công ty Điện toán và Truyền số liệu (VDC), Công ty Viễn thông Quốc tế (VNPT-I), vệ tinh Vinasat 1, 2 và hạ tầng kỹ thuật của các Trung tâm Chuyển mạch Truyền dẫn thuộc 63 viễn thông tỉnh thành phố. 2.1.1 C ứ năn n ệm vụ Trung tâm Hạ tầng mạng miền Trung được giao nhiệm vụ quản lý sử dụng các nguồn lực của Nhà nước được Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam phân giao cho Tổng Công ty tại khu vực miền Trung Tây Nguyên, tổ chức thực hiện các dự án đầu tư phát triển nhằm phát triển phần vốn và các nguồn lực khác được giao. Tổ chức, quản lý, khai thác, điều hành phát triển mạng lưới viễn thông theo quy định của Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam và những quy định quản lý của nhà nước về viễn thông, công nghệ thông tin và truyền thông. Đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan đảng, nhà nước; phục vụ quốc ph ng, an ninh, ngoại giao; các yêu cầu thông tin liên lạc khẩn cấp; đảm bảo các dịch vụ viễn thông cơ bản. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật, đổi mới công nghệ, trang thiết bị theo quy hoạch. - Hợp tác, phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị khác trong Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam để đạt được các mục tiêu kế hoạch chung về sản xuất kinh doanh.
  8. 6 2.2.2 Kinh doanh các dịch vụ: - Hoạt động viễn thông có dây; hoạt động viễn thông không dây; hoạt động viễn thông khác. - Tổ chức sản xuất, bán buôn các sản phẩm, dịch vụ viễn thông - công nghệ thông tin cho Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông, Tổng Công ty Truyền thông và các nhà khai thác khác theo quy định. - Tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa, cho thuê công trình thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin, truyền thông. - Kinh doanh các ngành nghề khác sau khi được Tập đoàn phê duyệt. 2.2.3 K á àn , đối tác: 2.1.4 Hạ tầng mạn lƣới 2.1.5 Cơ ấu tổ chức Cơ cấu tổ chức quản lý của của VNPT-Net3 qua hơn 7 năm thành lập đã từng bước được thay đổi nhằm phù hợp với quá trình phát triển. Hiện nay, bộ máy VNPT Net3 đang được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến – chức năng. 2.1.6 Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức kế toán tại Trung tâm Hạ tầng mạng miền Trung
  9. 7 Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán tại Trung tâm Hạ tầng mạng miền Trung Sơ đồ 2.3: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ 2.2 ĐẶC TRƢNG CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VIỄN THÔNG VÀ NHỮNG YÊU CẦU ĐẶT RA ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ 2.2.1 Đặ đ ểm dịch vụ viễn thông tại VNPT Net3
  10. 8 Sản phẩm viễn thông không phải là vật chất chế tạo mới, không phải là hàng hóa cụ thể mà là hiệu quả của quá trình truyền đưa tin tức từ người gửi đến người nhận. Vì vậy sản phẩm viễn thông thể hiện dưới dạng dịch vụ. Tuy nhiên cũng giống như quá trình để sản xuất các sản phẩm khác; để tạo ra sản phẩm viễn thông cần có sự tham gia của các yếu tố sản xuất như: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Lao động viễn thông gồm: lao động công nghệ, lao động quản lý và lao động bổ trợ. Tư liệu lao động viễn thông là những phương tiện, thiết bị dùng để truyền đưa tin tức như thiết bị truyền dẫn, chuyển mạch, tổng đài, phương tiện di chuyển... 2.2.2. Đặ đ ểm phân cấp tổ chức, quản lý ản ƣởn đến công tác kiểm soát chi phí tại VNPT Net3 VNPT Net3 là một đơn vị hạch toán phụ thuộc VNPT nên mọi cơ chế chính sách đều dựa trên hướng dẫn, qui định mà VNPT, VNPT Net ban hành. Cụ thể, VNPT Net3 được giao nhiệm vụ quản lý kỹ thuật, các giải pháp mạng lưới di động, truy nhập cố định và kinh doanh các dịch vụ cho thuê hạ tầng viễn thông, đường truyền, băng thông.... Tuy nhiên các VNPT tỉnh thành phố (VNPTx) mới là đơn vị trực tiếp bán hàng và phân chia lại doanh thu cho VNPT Net3. Quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ Internet mang tính chất mạng lưới phải có sự tham gia phối hợp các VNPTx khác nên nhiều loại chi phí phát sinh. Vì thế VNPT Net sẽ thay mặt VNPT Net3 thanh toán qua tập đoàn VNPT các khoản chi phí nội bộ phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ với các đơn vị. 2.2.3. Yêu cầu về kiểm soát chi phí tại VNPT NET3 Kiểm soát chi phí là công việc rất khách quan nhằm mục đích: - Kiểm tra tính có thật của các nghiệp vụ phát sinh - Kiểm tra việc phê chuẩn có đúng thẩm quyền - Kiểm tra nội dung các khoản chi phí có đúng với dự toán đã lập haychưa, có đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Từ đặc điểm là doanh nghiệp 100% vốn nhà nước nên việc kiểm soát chi
  11. 9 phí mà đơn vị quan tâm là làm sao chi đủ, chi đúng trong hạn mức và chi đảm bảo hiệu quả. Tuy nhiên mục tiêu kiểm soát chi phí nhằm đảm bảo chi phí phát sinh phải là trung thực, có thật, tránh trường hợp nhân viên của các bộ phận móc nối cùng nhau làm hồ sơ giả… Chi phí thực hiện phải đảm bảo phục vụ hiệu quả cho mục tiêu đã được đặt ra của doanh nghiệp. 2.3. CÁC YẾU TỐ CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT TẠI TRUNG TÂM HẠ TẦNG MẠNG MIỀN TRUNG 2.3.1 Mô trƣờng kiểm soát 2.3.2 Đán á rủi ro 2.3.3 Hoạt động kiểm soát 2.3.4 T ôn t n và tr o đổi thông tin 2.3.5 Hoạt động giám sát 2.4. HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI TRUNG TÂM HẠ TẦNG MẠNG MIỀN TRUNG 2.4.1. Công tác lập dự toán chi phí tại VNPT Net3 a. Qui trình lập Phòng KH-ĐT sẽ lập dự toán cho năm sau căn cứ vào số liệu thực hiện 9 tháng của năm trước để ước tính thực hiện của cả năm trước, cùng với việc phân tích qui mô thị trường, xu hướng thị trường và dự đoán các chỉ số kinh tế xã hội của hoạt động năm tới. Việc lập kế hoạch chi phí được căn cứ vào chỉ tiêu doanh thu mà Tổng công ty Hạ tầng mạng giao cho Trung tâm Hạ tầng mạng miền Trung hàng năm. Kế hoạch doanh thu năm 2022 được đặt ra mức tăng 3%-5% so với năm 2021. Như vậy kế hoạch chi phí cũng tăng theo nhưng phải đảm bảo tỉ lệ tăng chi phí thấp hơn tỉ lệ tăng doanh thu. Công tác lập kế hoạch, dự toán tại VNPT Net3 được Phòng Phòng KH-ĐT doanh chủ trì thực hiện với sự đóng góp của các phòng ban chức năng khác. Phòng KTTC chịu trách nhiệm cung cấp số liệu các khoản mục chi phí đã thực hiện 9 tháng của năm hiện tại. Và tạm tính chi phí 3 tháng còn lại của năm dựa trên 9 tháng đã thực hiện. Phòng HCTH sẽ ước lượng chi phí nhiên liệu, văn ph ng phẩm, chi phí bảo hộ lao động, chi phí tiếp khách... thực hiện của năm hiện tại và điều chỉnh cho năm sau.
  12. 10 b. Cách thức lập Phòng KH-ĐT sẽ tổng hợp lại tất cả các dự kiến kế hoạch doanh thu, chi phí và tham chiếu với số liệu thực hiện của năm cũ để lên kế hoạch với phương pháp lập phân tích dữ liệu lịch sử là chủ yếu. Phòng kỹ thuật – Tổng công ty cung cấp đầy đủ thông tin, khối lượng công việc, định hướng cho các Netx và các đơn vị khác kế hoạch các nhiệm vụ TCT giao đơn vị triển khai thực hiện trong năm 2022 như swap/reused thiết bị vô tuyến, reuse thiết bị Man E, các chương trình khác (nếu có) dự kiến giao đơn vị thực hiện từ nguồn chi phí SXKD… để các đơn vị xây dựng kế hoạch chi phí 2022. Xây dựng kế hoạch chi phí tần số, kho số, phí chi trả địa chỉ IP, các loại phí sử dụng tài nguyên viễn thông. Phòng kế toán xây dựng kế hoạch nội dung chi phí: Thu, chi tài chính; Thu, chi khác; Chi phí khấu hao Tài sản cố định 2022 (đối với tài sản có đến 30/9/2021, tài sản dự kiến tăng trong quý 4/2021 và tài sản từ các dự án chuyển tiếp 2021 dự kiến tăng trong năm 2022); Chi phí dự phòng nợ khó đ i (nếu có); Chi phí thanh lý hàng tồn kho lạc hậu mất phẩm chất; Thuế VAT không được khấu trừ; Các nội dung chi phí phân bổ sang năm 2022 hạch toán tại Ban KTTC; Các nội dung chi khác (nếu có); Cung cấp nguyên giá, giá trị còn lại TSCĐ dự kiến mua Chi phí bảo hiểm tài sản tập trung 2022 tại TCT. Phòng Nhân sự xây dựng kế hoạch nội dung chi phí: tiền lương, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp, chi phí có tính chất phúc lợi, chi phí thôi việc, mất việc làm, chi phí ăn ca, chi phí đào tạo, chi phí bảo hộ lao động; Chi phí thuê ngoài lao động; Chi phí khác nếu có liên quan trực tiếp đến người lao động (chi trợ cấp luân chuyển, điều động; chi phí cho lao động CNTT điều động biệt phái từ các đơn vị trực thuộc VNPT về VNPT Net3) Phòng HC-TH xây dựng kế hoạch nội dung chi phí nhiên liệu, văn phòng phẩm, chi phí bảo hộ lao động, chi phí tiếp khách... 2.4.2. Thủ tục kiểm soát chi phí tại VNPT NET3 a. Kiểm soát chi phí tiền lƣơn và á oản trí t eo lƣơn Chi phí tiền lương tại đơn vị bao gồm tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca, chi phí độc hại (đơn vị CNTT làm việc trong môi trường sóng điện từ) và
  13. 11 các khoản BHXH, BHYT, BHTN trích theo lương. Đơn vị thực hiện trả lương cho người lao động theo lương khoán. Người lao động được hưởng lương vừa tính theo thời gian, vừa tính theo kết quả thực hiện công việc. Khái niệm lương chính sách chỉ được theo dõi để thưc hiện việc đóng nộp và trích lập chi phí BHXH, BHYT. Đơn vị đang áp dụng hình thức tiền lương khoán theo mức độ hoàn thành công việc được giao trong tháng của từng bộ phận đã được giao. b. Kiểm soát chi phí công cụ dụng cụ, văn p òn p ẩm Vào đầu tháng, các phòng ban gửi tờ trình cung ứng văn ph ng phẩm về phòng Hành chính – tổng hợp. Nếu yêu cầu của các bộ phận là phù hợp với tính chất của văn ph ng phẩm, công cụ dụng cụ thì sẽ được trình lên lãnh đạo phê duyệt; phòng Hành chính – tổng hợp sẽ chịu trách nhiệm cung ứng và bàn giao lại cho các bộ phận.
  14. 12 Mua sắm, trang bị công cụ dụng cụ: căn cứ kế hoạch trang bị công cụ dụng cụ đã được Tổng công ty phê duyệt, các phòng ban chức năng và các đơn vị trực thuộc đề xuất khi có nhu cầu, Phòng KH-ĐT tổ chức mua sắm công cụ dụng cụ theo phân cấp và lập thủ tục nhập xuất theo quy định. Lƣu đồ 2.2 Quy trình kiểm soát p í văn p òn p ẩm. CCDC văn phòng c. Kiểm soát chi phí nhiên liệu Địa bàn miền Trung trải dài nên chi phí nhiên liệu là chi phí phát sinh liên tục. Tại đơn vị đã ban hành định mức nhiên liệu cụ thể cho từng loại xe ô tô như sau:
  15. 13 Bảng 2.5 Định mức nhiên liệu xe ô tô năm 2021 Với đặc điểm địa bàn đi qua nhiều thị trấn đông dân cư và đèo dốc, căn cứ phân cấp đường quốc lộ của Bộ GTVT qui định đường thuộc loại 3. Từ những cơ sở trên, hằng năm đơn vị đã tiến hành thực hiện tăng thêm 5-10% chi phí nhiên liệu so với định mức của năm trước. Phòng HCTH chịu trách nhiệm quản lý phương tiện và chi phí nhiên liệu xe ô tô nhưng thủ tục kiểm soát còn nhiều lỏng lẻo. d. Kiểm soát chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Khi đề xuất nhập kho vật tư phải dựa theo tờ trình, báo cáo được Lãnh đạo trung tâm phê duyệt hoặc có các văn bản đề xuất nhập kho được phê duyệt. Vật tư thiết bị nhập kho phải được là rõ các thông tin dữ liệu liên quan như: chủng loại, số lượng, Serial number, part number, chất lượng… Việc nhập kho vật tư thiết bị phải có sự tham gia của bộ phận kỹ thật liên quan. Các trường hợp nhập kho vật tư như sau: Nhập kho trang bị mới do Tập đoàn VNPT, Tổng công ty trang bị; Nhập kho trang bị mới do Trung tâm tự mua săm; Nhập kho sau khi sửa chữa bảo hành; Nhập do kho nhận điều chuyển từ các đơn vị ngoài Trung tâm; Nhập kho vật tư thu hồi e. Kiểm soát chi phí mua sắm, sữa chữa, bảo ƣỡng TSCD, công cụ dụng cụ sản xuất Tài sản tại khối sản xuất của VNPT Net3 là hệ thống tổng đài, máy chủ,
  16. 14 máy tính cấu hình mạnh, trạm BTS, các loại thiết bị viễn thông giá trị cao với số lượng lớn nên chi phí bảo trì, sữa chữa phát sinh thường xuyên. Tại đơn vị, máy điều hòa nhiệt độ được bảo dưỡng theo định kỳ 03 tháng một lần nhưng chi phí sữa chữa phát sinh liên tục với nguyên nhân là rất nhiều máy được sử dụng 24/24 nhằm phục vụ cho hệ thống tổng đài, máy chủ. Bộ phận trực tiếp sử dụng báo cáo với Phòng Kỹ thuật về sự cố cần xử lý. Phòng Kỹ thuật sẽ điều hành chỉ đạo Xưởng tiến hành kiểm tra, lập biên bản, chỉ định sửa chữa hay thay mới. Phòng kỹ thuật giám sát và Phòng KH- ĐT thanh toán chi phí phát sinh về vật liệu sữa chữa và chi phí nhân công. Tương tự thì hệ thống máy tính cũng phát sinh chi phí sữa chữa thường xuyên. Các bộ phận sẽ làm giấy báo hỏng gửi cho phòng KH-ĐT xem xét và trình lên lãnh đạo. Nếu lãnh đạo đồng ý phê duyệt, phòng KH-ĐT sẽ tự thực hiện luôn chức năng cung ứng 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI TRUNG TÂM HẠ TẦNG MẠNG MIỀN TRUNG 2.5.1. Một số ƣu đ ểm Nhìn chung Lãnh đạo Trung tâm đã có ý thức, quan tâm đến việc kiểm soát chi phí bằng cách thường xuyên nhắc nhở phụ trách các bộ phận tăng cường giám sát chống lãng phí, thất thoát. Với thế mạnh có sẵn là doanh nghiệp CNTT nên VNPT Net xây dựng được trang web “Hệ thống quản lý văn bản và điều hành” rất hiện đại và đầy đủ về toàn bộ hoạt động của VNPT Net. Trang web hoạt động ổn định, tất cả công văn đi và đến đều được cập nhật liên tục trên web, CBCNV có thể thực hiện lấy số công văn ngay mà không cần mất thời gian di chuyển. Cùng với dịch vụ chứng thực chữ ký số của VNPT Smart CA, cán bộ công nhân viên có thể thuận tiện trình ký số các loại báo cáo và công văn, Lãnh đạo Trung tâm có thể sử dụng điện thoại thông minh để ký duyệt và điều hành. Điều này làm cho việc điều hành công việc được nhanh chóng, kịp thời. Trung tâm cũng đã ban hành khá nhiều văn bản, qui trình liên quan đến hoạt sản xuất kinh doanh như qui trình phối hợp thực hiện dự án đầu tư; quy trình kiểm soát, phân loại và xử lý hàng tồn kho; quy trình về vận hành khai thác, giám sát và xử lý sự cố tại các trạm trực từ xa….
  17. 15 Trung tâm đã ban hành một số các định mức, chế độ về tiêu hao nhiên liệu, điện thoại, chế độ công tác phí. Đơn vị đã phân công phân nhiệm một số chức năng nhằm phòng ngừa những người cơ hội, tránh việc thất thoát tài sản. Quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ trong ba lĩnh vực: Cấp phép và phê duyệt các vấn đề tài chính, Kế toán và Thủ kho đã được phân định độc lập rõ ràng. Bộ phận kế toán tại đơn vị đã tham gia tích cực vào việc qui định, ban hành một số thủ tục về kiểm soát chi phí. Công tác thu nợ được phối hợp tốt giữa các bộ phận kế hoạch với kếtoán nên đã tiết kiệm được chi phí thuê thu. 2.5.2. Những tồn tại trong công tác kiểm soát chi phí. Mặc dù lãnh đạo trung tâm đã nhận thức được tầm quan trọng của quản lý nói chung, kiểm soát chi phí nói riêng nhưng vẫn còn rất nhiều hạn chế cần phải nhanh chóng khắc phục. a. Về môi trường kiểm soát Việc phân quyền xét duyệt tập trung nhiều ở giám đốc sẽ ảnh hưởng nhiều đến công tác kiểm soát chi phí. Nhiều khoản chi phí chỉ đến khi thanh toán thì các bộ phận chức năng liên quan mới biết nên ít nhiều ảnh hưởng đến công tác kế toán, ảnh hưởng đến công tác kế hoạch. Bộ máy lãnh đạo của đơn vị đã phân quyền ủy quyền cho các phó giám đốc phụ trách một số mảng công việc nhưng chưa phát huy đươc hết vai trò trong việc ra quyết định của các phó giám đốc. Công tác lập kế hoạch dự toán chưa được coi trọng, tất cả chỉ mang tính hình thức, đối phó. Công tác lập dự toán chưa thể hiện được mục tiêu tiết kiệm, bảo toàn về vốn mà chỉ chú trọng vào định mức nhà nước ban hành. Phương pháp lập kế hoạch chưa được thực hiện trên cơ sở khoa học của định mức mà chủ yếu bằng phương pháp thống kê của kỳ trước. Việc chi phí được thực hiện dàn trải ở các bộ phận sẽ gây khó khăn cho công tác thống kê, báo cáo. b. Hoạt động kiểm soát Mặc dù lãnh đạo đã thường xuyên nhắc nhở các bộ phận về tiết kiệm chi phí, sử dụng nguồn lực hiệu quả nhưng chỉ đưa vào các văn bản dạng tuyên
  18. 16 truyền chứ chưa đưa ra được nguyên tắc cụ thể bằng văn bản. Kiểu văn bản tuyên truyền nếu chưa được các cấp lãnh đạo thực hiện nghiêm túc và làm gương thì rất khó để các cá nhân nhận thức và thực hiện. Do địa bàn quản lý trải dài 13 tỉnh miền Trung Tây Nguyên, nhưng lại chưa thể xây dựng định mức chi tiết cho từng hạng mục chi phí tại các Đài viễn thông khu vực, dẫn đến thất thoát lãng phí. Các thủ tục kiểm soát chi phí còn rất lỏng lẻo, chưa mang tính kiểm soát toàn diện. Chẳng hạn: + Chi phí mua nguyên vật liệu gián tiếp (ví dụ văn ph ng phẩm) chưa có thủ tục kiểm soát gây nên sự lãng phí, thất thoát. Chi phí được phê duyệt cần có định mức, định lượng để đảm bảo sử dụng hiệu quả. Hàng hóa mua về cần được nhập kho và xuất theo định mức, nhu cầu nhằm đảm bảo công tác kiểm soát và phản ánh đúng nguyên tắc kế toán. + Chi phí nhiên liệu được giao cho bộ phận HC-TH phụ trách theo dõi và đề nghị thanh toán mà không có bất kỳ sự phê duyệt của chức năng nào khác về đề nghị sử dụng xe, mục đích. Như vậy công tác kiểm soát chi phí nhiên liệu đã bị buông lỏng và thất thoát là điều đương nhiên. + Mặc dù chi phí tiền lương chiếm tỉ trọng lớn và ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất lao động, đến người lao động nhưng tại đơn vị chưa có thủ tục, công cụ để kiểm soát người lao động. Bảng chấm công hàng ngày hay công làm ngoài giờ đều do các bộ phận tự lập. Vẫn còn tình trạng bố trí lao động chưa hợp lý, chưa đúng với chuyên môn và năng lực nên chưa tối đa nguồn lực trong Trung tâm + Chi phí dịch vụ mua ngoài chiếm tỉ trọng lớn và thường bị vượt chi so với dự toán được duyệt song thủ tục kiểm soát cũng rất đơn giản, thủ tục qui định là chỉ cần có đủ ba báo giá. Đơn vị không có chức năng xét duyệt giá nên việc chênh lệch trong thanh toán đã gây ra nhiều thất thoát. Một số hạng mục công việc các đơn vị nội bộ Trung tâm có thể thực hiện được nhưng vẫn thuê ngoài, gây thất thoát lãng phí chi phí. + Chi phí vận chuyển thiết bị, hàng hóa và bưu chính khá cao nhưng chưa có thủ tục chặt chẽ để kiểm soát.
  19. 17 + Việc mua sắm thiết bị, công cụ dụng cụ chưa được thực hiện nghiêm túc còn nhiều lỏng lẻo, cần có bộ phận thẩm định để tránh xảy ra lãng phí. + Chi phí điện, nước, điện thoại vẫn còn rất cao mà chưa được nhìn nhận đúng mức. + Một số chi phí chưa xây dựng được định mức cho các Trạm, Đài viễn thông ở xa. Trong khi tại các đơn vị đó không có bộ phận kiểm soát chi phí. Trung tâm mới chỉ xây dựng định mức phê duyệt thanh toán tiền mặt cho Trưởng Đài. Điều này gây khó khăn trong việc kiểm soát phát sinh và vượt mức chi phí. c. Thông tin và truyền thông * Tổ chức thông tin phục vụ kiểm soát chi phí Các báo cáo kế toán chưa cung cấp được thông tin về sự biến động chi phí giữa thực tế so với dự toán, biến động ở loại chi phí nào và nguyên nhân. Đơn vị đang hạch toán rất nhiều khoản chi phí chưa đúng với nội dung kinh tế. Nhiều khoản mục chi phí sản xuất chung không tập hợp ở tài khoản 642 mà lại tập hợp vào 1542; có nghĩa công tác kế toán thực hiện phân loại chi phí hiểu theo chức năng của bộ phận. Bên cạnh đó công tác tập hợp, phân bổ chi phí cho từng sản phẩm dịch vụ, từng bộ phận chưa được chú trọng nên báo cáo kế toán chưa thể hiện được vai trò tham mưu cho lãnh đạo về tầm nhìn định hướng chiến lược cho việc phát triển sản phẩm dịch vụ. *Phân tích tình hình thực hiện dự toán Hệ thống thông tin nhằm tạo ra các báo cáo giúp ích cho công tác kiểm soát chi phí cần chứa đựng những thông tin về tài chính và kế toán. Tuy nhiên công tác phân tích, báo cáo về chi phí chưa được đề cao; các báo cáo thực hiện chỉ mang tính nhất thời nếu cấp trên có yêu cầu. Thực tế là một số khoản mục chi phí trong 09 tháng đầu năm đã vượt chi so với kế hoạch. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
  20. 18 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ CHI PHÍ TẠI TRUNG TÂM HẠ TẦNG MẠNG MIỀN TRUNG 3.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA TĂNG CƢỜNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI TRUNG TÂM HẠ TẦNG MẠNG MIỀN TRUNG Chiến lược kinh doanh là yếu tố then chốt khi nhắc đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Thực tế, chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp biết sử dụng tiềm lực hiện tại của mình một cách hiệu quả nhất, và giúp họ đạt được những mục tiêu kinh doanh với chi phí thấp nhất. Nhiều năm trước VNPT đã nắm giữ vị trí là nhà cung cấp dịch vụ Internet chiếm tỉ lệ áp đảo, từ 70% đến 80% thị phần cả nước. Tuy nhiên trong nhưng năm gần đây tỉ lệ thị phần đã có nhiều thay đổi. Các doanh nghiệp viễn thông khác như Viettel, FPT… tuy ra đời sau nhưng lại có nhưng bước phát triển vượt bậc để chiếm lấy phần lớn thị phần. Để dành lại được thị phần, ngoài sự thay đổi về chiến lược chính sách bán hàng, chăm sóc khách hàng của các đơn vị phụ trách mảng kinh doanh của VNPT, thì VNPT Net nói chung và VNPT Net3 nói riêng cần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD bằng cách tăng cường kiểm soát chi phí. Từ thực trạng những tồn tại trong hệ thống kiểm soát chi phí hiện nay của đơn vị như công tác nhân sự, công tác lập kế hoạch dự toán chưa được chú trọng, hệ thống báo cáo kế toán truyền thống không còn phù hợp với yêu cầu về cung cấp thông tin, các thủ tục kiểm soát còn rất lỏng lẻo...thật sự chưa đáp ứng được yêu cầu kiểm soát trong quản lý. 3.2. NỘI DUNG HOÀN THIỆN CÁC YẾU TỐ CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT CHI PHÍ TẠI TRUNG TÂM Kiểm soát chi phí là một nội dung của kiểm soát nội bộ. Do đó để kiểm soát tốt chi phí cần hoàn thiện một số yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ trước khi doanh nghiệp có thể xây dựng được một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu. 3.2.1. Hoàn thiện về mô trƣờng kiểm soát a. Tính trung thực và các giá trị đạo đức
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2