intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi Nhánh Phố Núi

Chia sẻ: Tabicani12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

28
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm tìm hiểu và đánh giá thực trạng về kiểm soát nội bộ hoạt động dịch vụ tại BIDV Phố Núi, qua đó chỉ ra những hạn chế kiểm soát nội bộ hoạt động dịch vụ tại BIDV Phố Núi. Đưa ra các giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ hoạt động dịch vụ tại BIDV Phố Núi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát nội bộ đối với hoạt động dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi Nhánh Phố Núi

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN THỊ HƢƠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH PHỐ NÚI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Đà Nẵng - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. HOÀNG TÙNG Phản biện 1: TS. Phạm Hoài Hương Phản biện 2: PGS.TS. Võ Văn Nhị Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 3 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đềtài Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong những NHTM hàng đầu, giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam. Tại BIDV nói chung và các chi nhánh nói riêng của hệ thống đã có dịch vụ, sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú và hiện đại. Ngân hàng luôn tạo điều kiện cho khách hàng thực hiện giao dịch thuận tiện mọi lúc, mọi nơi. Với sự phát triển mạnh mẽ cả về quy mô, ngành nghề và các sản phẩm dịch vụ đòi hỏi việc KSNB được như vậy BIDV mới có thể phát triển bền vững và luôn giữ được hình ảnh của mình. Tại BIDV Chi Nhánh Phố Núi, KSNB Hoạt động dịch vụđã, đang và ngày càng khẳng định vai trò quan trọng, phát huy được hiệu quả, cụ thể giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro do sai sót, gian lận và bảo toàn được tài sản, số liệu, sổ sách, báo cáo cung cấp cho các đơn vị liên quan luôn tin cậy, đầy đủ, kịp thời và thiết thực nhất về tình hình kinh doanh của ngân hàng. Tuy nhiên, kiểm soát nội bộ (KSNB) còn bộc lộ những điểm chưa thực sự hoàn thiện. Trong một số năm gần đây còn tồn tại những sai phạm trọng yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Điều này đã làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển, đến uy tín cũng như quá trình xây dựng hình ảnh của BIDV Phố Núi. Dựa trên những lý do đó tác giả đã chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ đối với Hoạt động dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi Nhánh Phố Núi”làm đề tài nghiên cứu thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiêncứu Nghiên cứu này được thực hiện nhằmhoàn thiện công tác kiểm
  4. 2 soát nội bộ đối với Hoạt động dịch vụ ngân hàng tại chi nhánh Phố Núi thuộc Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV Phố Núi). Để đạt được mục tiêu trên, nghiên cứu này hướng tới các mục tiêu cụ thể sau: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ Hoạt động dịch vụtrong ngân hàng thươngmại. Thứ hai, tìm hiểu và đánh giá thực trạng về kiểm soát nội bộHoạt động dịch vụ tại BIDV Phố Núi, qua đó chỉ ra những hạn chế kiểm soát nội bộHoạt động dịch vụ tại BIDV Phố Núi. Thứ ba, đưa ra các giải pháp mang tính khả thi nhằm hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộHoạt động dịch vụ tại BIDV Phố Núi. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát nội bộ đối với Hoạt động dịch vụtại BIDV Chi nhánh Phố Núi (tổ chức ngân hàng). Phạm vi nghiên cứu: + Không gian: Kiểm soát nội bộ Hoạt động dịch vụ tại BIDV Phố Núi + Thời gian: dữ liệu thu thập năm 2015 đến năm 2017. + Nội dung: Kiểm soát nội bộ Hoạt động dịch vụ được nghiên cứu qua 5 thành phần (nội dung) gồm: Môi trường kiểm soát; Đánh giá rủi ro; Hệ thống thông tin và truyền thông; Hoạt động kiểm soát; Hoạt động giám sát. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Thu thập dữ liệu: Dữ liệu này được thu thập từ các công trình nghiên cứu, đề tài, bài báo, hội thảo, tài liệu giáo trình có liên quan đến kiểm soát nội bộ
  5. 3 Hoạt động dịch vụ, các thành phần cụ thể, các văn bản pháp quy, quy định của Nhà nước và BIDV Phố Núi liên quan đến KSNB hoạt dộng dịch vụ như các chính sách, quy định, nội quy, thủ tục kiểm soát, thông tin chung về BIDV; BIDV Phố Núi, thì tác giả tập trung sâu vào các vấn đề, nội dung trực tiếp liên quan đến 5 thành phần của KSNB theo quan điểm mới gồm: Môi trường kiểm soát; đánh giá rủi ro; hệ thống thông tin và truyền thông; hoạt động kiểm soát và các hoạt động giám sát. Ngoài ra, tác giả cũng tiến hành quan sát các hoạt động của BIDV Phố Núi để có cái nhìn sát thực về các nội dung (thành phần) KSNB tại chính chi nhánh Phố Núi. - Xử lý dữ liệu Tác giả sử dụng các phương pháp chủ yếu sau: + Thống kê mô tả + So sánh đối chiếu, tỷ lệ + Phân tích, tổng hợp 5. Kết cấu của đề tài Nghiên cứu này được thực hiện theo cấu trúc gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kiểm soát nội bộ Hoạt động dịch vụ tại các ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng kiểm soát nội bộ Hoạt động dịch vụ tại BIDV Phố Núi. Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ Hoạt động dịch vụ tại BIDV Phố Núi. 6. Tổng quan nghiêncứu
  6. 4 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤTẠI CÁC NGÂN HÀNGTHƢƠNG MẠI 1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ 1.1.1. Khái niệm về kiểm soát nội bộ Kiểm soát nội bộ là tập hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức của tổ chức kiểm soát nội bộ, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xây dựng phù hợp theo quy định tại Thông tư này và được tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời rủi ro và đạt được yêu cầu đề ra. 1.1.2. Mục tiêu của kiểm soát nội bộ Mỗi đơn vị thường có mục tiêu kiểm soát cần đạt được để từ đó xác định các chiến lược cần thực hiện. Đó có thể là mục tiêu chung cho toàn đơn vị, hay mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động, từng bộ phận trong đơn vị. Có thể chia các mục tiêu kiểm soát đơn vị cần thiết lập thành ban nhóm: 1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của kiểm soát nội bộ Hoạt động của kiểm soát nội bộ phải đảm bảo các nguyên tắc: các rủi ro phải được nhận dạng, đo lường, đánh giá; hoạt động của kiểm soát nội bộ là một phần không tách rời các hoạt động hàng ngày. KSNB được tổ chức thực hiện ngay trong mọi quy trình kinh doanh dịch vụ ngân hàng; phân cấp ủy quyền; bảođảm chấp hành chế độ hạch toán, kế toántheo quy định; hệ thống thông tin phải được giám sát, an toàn; cán bộ, nhân viên hiểu được tầm quan trọng của hoạt động KSNB; thường xuyên xem xét, đánh giá về tính hiệu lực và hiệu quả của hệ thống KSNB; thường xuyên, kiểm tra và tự kiểm tra việc thực hiện các quy định, quy trình nội bộ;báo cáo về
  7. 5 kết quả tự đánh giá về KSNB hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng tại đơn vị mình. 1.1.4. Khái niệm dịch vụ ngân hàng 1.1.5. Đặc điểm kinh doanh Hoạt động dịch vụ ngân hàng Dịch vụ ngân hàng thương mại tạo ra và cung cấp làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Dịch vụ ngân hàng do ngân hàng thương mại hoặc do một cá thể do một TCTD hoặc một tổ chức kinh tế được phép cung cấp. Ngân hàng có nhiều hoạt động, tuy nhiên những hoạt động nào làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng được gọi là dịch vụ ngân hàng. Dịch vụ ngân hàng có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất: Quá trình cung ứng dịch vụ ngân hàng và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời Thứ hai: Tính không ổn định và khó xác định Thứ ba: Tính không lưu giữ được Thứ tư: Dịch vụ mang tính vô hình 1.1.6. Các loại dịch vụ NHTM - Dịch vụ thẻ thanh toán. - Dịch vụ chuyển tiền. 1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG ĐỘNG DỊCH VỤ TẠI NHTM 1.2.1. Môi trƣờng kiểm soát nội bộ Hoạt động dịch vụ Môi trường kiểm soát là nền tảng cho toàn bộ các cấu phần của kiểm soát nội bộ, bao gồm cơ cấu tổ chức, cơ chế phân cấp, phân quyền, các chính sách, thông lệ về nguồn nhân lực, đạo đức nghề nghiệp, năng lực, cách thức quản trị, điều hành của các cấp lãnh đạo. 1.2.2. Đánh giá rủi ro Một trong những tiền đề quan trọng của việc đánh giá rủi ro là phải xác định được mục tiêu của ngân hàng thương mại, bởi vì, một
  8. 6 sự kiện chỉ là rủi ro nếu nó đe dọa đến mục tiêu của ngân hàng thương mại và mức trọng yếu của nó tùy thuộc vào mức độ nó có thể tác động xấu đến các mục tiêu của tổ chức. 1.2.3. Tổ chức các hoạt động kiểm soát a. Quy trình tổ chức kiểm soát nội Hoạt động dịch vụ ngân hàng Khách hàng Dịch vụ khách hàng (2) (3) (6) Giao dịch (1) Giao dịch Giao dịch Giao dịch Quỹ viên viên viên viên chính 1 3 4 2 (7) (4) (5) Kiểm soát Sơ đồ 1.1. Quy trình giao dịch các dịch vụ ngân hàng và kiểm soát giao dịch trong Hoạt động dịch vụ tại NHTM (1) cán bộ ngân hàng phụ trách kinh doanh dịch vụ ứng quỹ đầu ngày (2) Khách hàng yêu cầu giao dịch: (3) cán bộ ngân hàng phụ trách kinh doanh dịch vụ thực hiện thu (chi) tiền mặt cho khách hàng. (4) cán bộ ngân hàng phụ trách kinh doanh dịch vụ chuyển chứng từ cho bộ phận kiểm soát khi vượt quyền giao dịch. (5) Kiểm soát chuyển chứng từ sau khi kiểm soát cho cán bộ ngân hàng phụ trách kinh doanh dịch vụ. (6) cán bộ ngân hàng phụ trách kinh doanh dịch vụ trả tiền (thu) cho khách hàng.
  9. 7 (7) cán bộ ngân hàng phụ trách kinh doanh dịch vụ nộp quỹ cuối ngày. b. Yếu cầu của công tác tổ chức kiểm soát nội bộ Hoạt động dịch vụ Kiểm soát quá trình xử lý thông tin và các kinh doanh dịch vụ ngân hàng: để thông tin kế toán đáng tin cậy cần phải thực hiện nhiều hoạt động kiểm soát nhằm kiểm tra tính xác thực, đầy đủ và việc phê chuẩn các kinh doanh dịch vụ ngân hàng. 1.2.4. Hệ thống thông tin và truyền thông Hệ thống thông tin trong Hoạt động dịch vụ ngân hàng chủ yếu là hệ thống thông tin kế toán của đơn vị bao gồm hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và hệ thống bảng tổng hợp cân đối kế toán. Các phương tiện dùng trong truyền thông rất đa dạng như: bản chỉ dẫn thực hiện, thư báo, thông báo, băng hình, truyền miệng qua các kỳ họp, các buổi hội thảo. Một phương tiện truyền thông khác có tác động mạnh là hành động của những Nhà quản lý. 1.2.5. Giám sát hoạt động kiểm soát nội bộ Hoạt động dịch vụ Giám sát thường xuyên đạt được thông qua việc tiếp nhận các ý kiến góp ý của khách hàng… hoặc xem xét sổ sách, đối chiếu tài sản trên sổ sách với thực tế, các báo cáo hoạt động để phát hiện các biến động bất thường. 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ HỮU HIỆU KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ 1.3.1.Nhân tố bên trong: 1.3.2. Nhân tố bên ngoài KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  10. 8 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤTẠI BIDV PHỐ NÚI 2.1. KHÁI QUÁT VỀ BIDV PHỐ NÚI 2.1.1. Giới thiệu về chi nhánh 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh 2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý 2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát triển Việt Nam- chi nhánh Phố núi a. Công tác huy động vốn Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi năm 2015 – 2017 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Giá trị Tỷ Nội dung (Triệu trọng (Triệu trọng (Triệu trọng đồng) (%) đồng) (%) đồng) (%) Huy động vốn 55.180 12,08 114.464 13,01 181.425 15,37 Không kỳ hạn Huy động vốn 271.422 59,44 530.824 60,33 622.743 52,75 ngắn hạn Huy động vốn 130.039 28,48 234.635 26,67 376.44 31,89 Trung dài hạn Tổng huy động vốn theo kỳ hạn (không 456.641 100 879.924 100 1.180.608 100 gồm Kho bạc Nhà nƣớc) (Nguồn: Báo cáo tài chính Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi 2015 - 2017)
  11. 9 Qua bảng số liệu cho thấy tình hình huy động vốn của Chi nhánh từ 2015-2017 rất khả quan và có tốc độ tăng trưởng tốt. Cụ thể năm 2015 là 456.641 triệu đồng, năm 2016 là 879.924 và năm 2017 tăng lên tới 1.180.608. b. Công tác cho vay Bảng 2.2. Chỉ tiêu cơ cấu, chất lượng cho vay của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Phố Núi 2015 – 2017 Dư nợ cho vay tại chi nhánh tăng qua các năm từ 2015 đến 2017. Năm 20151.346.629 ; năm 2016 là 2.240.389 triệu đồng, năm 2017 là 2.845.176. Đối với khách hàng cá nhân thì biến động bất thường và chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ. Đối với cho vay doanh nghiệp có xu hướng giảm mạnh năm 2016 so với 2015. Nhưng lại tăng đột biến vào năm 2017 cho thấy sự phục hồi kinh tế và doanh nghiệp có xu hướng cần vốn đề đầu tư kinh doanh nhiều hơn. 2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ TẠI BIDV PHỐ NÚI 2.2.1. Môi trƣờng kiểm soát Môi trường kiểm soát trong Chi nhánh BIDV Phố Núi hiện còn nhiều vấn đề bất cập như: Hầu hết Chi nhánh BIDV Phố Núi dù đã ban hành các văn bản nội bộ, các quy định, nhiều văn bản còn mang tính hình thức. Không phải lúc nào ban giám đốc cũng thận trọng trong việc xây dựng các ước tính kế toán như trong việc phân loại nợ, trích lập dự phòng… a. Về phân công trách nhiệm b. Về nguyên tắc hoạt động của công tác kiểm soát nội bộ Hoạt động dịch vụ ngân hàng như: - Mọi rủi ro có nguy cơ gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả và mục tiêu hoạt động của BIDV Chi Nhánh Phố Núi đều phải được
  12. 10 nhận dạng, đo lường, đánh giá một cách thường xuyên, liên tục. Mỗi khi có sự thay đổi về các mục tiêu kinh doanh, các sản phẩm, dịch vụ và các hoạt động kinh doanh mới, BIDV Chi Nhánh Phố Núi phải rà soát, nhận dạng các rủi ro liên quan để xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy trình, quy định kiểm soát nội bộ phù hợp. - Hoạt động của công tác kiểm soát nội bộ Hoạt động dịch vụ ngân hàng là một phần không tách rời của các hoạt động hằng ngày của BIDV Chi Nhánh Phố Núi. Cơ chế kiểm soát nội bộ được thiết kế, cài đặt, tổ chức thực hiện ngay trong mọi quy trình kinh doanh dịch vụ ngân hàng, tại tất cả các đơn vị, bộ phận của BIDV Chi Nhánh Phố Núi. c. Về xây dựng và duy trì hoạt động của công tác kiểm soát nội bộ Hoạt động dịch vụ ngân hàng. - BIDV Chi Nhánh Phố Núi phải thiết lập công tác kiểm soát nội bộ Hoạt động dịch vụ ngân hàng giúp Tổng giám đốc điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng của BIDV Chi Nhánh Phố Núi. BIDV Chi Nhánh Phố Núi phải thường xuyên kiểm soát việc chấp hành pháp luật và các quy định nội bộ; trực tiếp kiểm soát các hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng trên tất cả các lĩnh vực về dịch vụ ngân hàng như dịch vụ thẻ thanh toán, dịch vụ chuyển tiền. - Việc tự kiểm tra, đánh giá bao gồm việc rà soát và đánh giá về sự đầy đủ, tính hiệu lực và hiệu quả của công tác kiểm soát nội bộ Hoạt động dịch vụ ngân hàng dựa trên việc xác định và đánh giá rủi ro, nhằm xácđịnh các vấn đề còn tồn tại của công tác kiểm soát nội bộ Hoạt động dịch vụ ngân hàng và chỉ rõ các thay đổi cần thiết đối với công tác kiểm soát nội bộ Hoạt động dịch vụ ngân hàng để xử lý, khắc phục các vấn đề đó.
  13. 11 Các quy định liên quan đến việc tuyển dụng nhân viên có trình độ và đạo đức tốt; tạo môi trường để phát huy hết năng lực của nhân viên; giữ chân nhân viên giỏi chưa được cụ thể hóa trong các quy chế của ngân hàng. Việc đề bạt dựa trên đánh giá định kỳ về hiệu quả công việc thể hiện cam kết của đơn vị trong việc bổ nhiệm những nhân sự có khả năng vào những trọng trách cao hơn. Tuy nhiên, các phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá thành tích nhân viên còn chung chung. Kết quả đánh giá thành tích chưa được phản hồi, trao đổi lại với cán bộ nhân viên, chưa gắn chặt với chế độ tiền lương, đề bạt làm giảm đi tác dụng của công tác đánh giá... 2.2.2. Đánh giá rủiro a. Rủi ro đối với hoạt động thanh toán, chuyển tiền - Thanh toán chuyển tiền ngoại tệ.Quá trình thanh toán, chuyển tiền ngoại tệ đều liên quan đến tỷ giá. Do vậy, Chi nhánh đã nhận diện ra rủi ro có thể phát sinh đó là rủi ro tỷ giá. Chi nhánh đã tiến hành phân tích và đánh giá rủi ro tỷ giá. Chi nhánh xác định nguyên nhân của rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá. - Đối với thanh toán trong nước. Mục tiêu Chi nhánh đề ra cho hoạt động kinh doanh hiệu quả đó là phải đảm bảo khả năng thanh toán. Chi nhánh nhận dạng rủi ro trong thanh toán của Chi nhánh có thể phát sinh rủi ro thanh toán. Chi nhánh nhận thấy rủi ro thanh toán sẽ phát sinh khi khách hàng đồng loạt rút tiền gửi tại chi nhánh. Giám đốc và các lãnh đạo phòng đã phân tích rủi ro thanh toán. Chi nhánh đã xác định nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh toán: Nếu Chi nhánh không cân bằng được nguồn vốn và sử dụng vốn, sử dụng vốn ngắn hạn cho vay dài hạn khiến sự thiếu tiền để chi trả tiền gửi khi khách hàng rút.
  14. 12 b. Rủi ro về phát hành thẻ thanh toán  Rủi ro về dịch vụ phát hành thẻ * Đơn xin phát hành thẻ giả. Do không thẩm định kĩ thông tin của khách hàng, Ngân hàng BIDV Chi Nhánh Phố Núi BIDV Chi Nhánh Phố Núi có thể phát hành thẻ cho khách hàng đăng kí với những thông tin giả mạo. * Tài khoản thẻ bị lợi dụng Rủi ro này phát sinh tại thời điểm Ngân hàng BIDV Chi Nhánh Phố Núi gia hạn hoặc phát hành lại thẻ. Ngân hàng BIDV Chi Nhánh Phố Núi phát hành nhận được thông báo về thay đổi địa chỉ khách hàng và yêu cầu gửi thẻ về địa chỉ mới. Do không kiểm tra tính xác thực của thông tin nên Ngân hàng BIDV Chi Nhánh Phố Núi đã gửi thẻ đến địa chỉ mới theo yêu cầu của khách hàng nhưng đây không phải là yêu cầu của chủ thẻ thật. Tài khoản của chủ thẻ đã bị người khác lợi dụng.  Rủi ro trong thanh toán * Thẻ giả: Thẻ bị làm giả bởi các tổ chức tội phạm hoặc cá nhân làm giả căn cứ theo thông tin có được từ các chứng từ kinh doanh dịch vụ của thẻ hoặc thẻ mất cắp, thất lạc. * Rủi ro về đạo đức: Đây là rủi ro xảy ra khi nhân viên cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ cố tình in ra nhiều bộ hóa đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ cho khách hàng. * Thẻ bị mất cắp, thất lạc: Trong trường hợp thẻ bị mất, chủ thẻ không thông báo kịp cho Ngân hàng dẫn dến thẻ bị người khác lợi dụng gây ra các kinh doanh dịch vụ giả mạo làm tổn thất cho khách hàng. Ngoài ra với những thẻ này, các tổ chức tội phạm có thể mã hóa lại thẻ, thực hiện kinh doanh dịch vụ, trường hợp này đem lại rủi ro cho bản thân Ngân hàng BIDV Chi Nhánh Phố Núi phát hành.
  15. 13 2.2.3.Các hoạt động kiểmsoát a. Quy trình Hoạt động dịch vụ và tổ chức kiểm soát nội bộ hoát động kinh doanh dịch vụtại chi nhánh. Sơ đồ 2.1. Quy trình kinh doanh dịch vụ hàng ngày  Đầu ngày kinh doanh dịch vụ: Trƣởng GD (quỹ chính) xuất quỹ Yêu cầu số tiền Chứng từ nhập, tiếp quỹ xuất quỹ Cross in Cross out Giao dịch viên nhập quỹ Sơ đồ 2.2. Sơ đồ kinh doanh dịch vụ đầu ngày
  16. 14 Căn cứ vào giấy đề nghị phục vụ kinh doanh dịch vụ đã được phê duyệt, quỹ chính in phiếu chi tiền phù hợp với số tiền mặt đã được phê duyệt, yêu cầu nhân viên phụ trách kinh doanh dịch vụ ký nhận trên phiếu chi tiền, thực hiện phục vụ kinh doanh dịch vụ cho cán bộ ngân hàng phụ trách kinh doanh dịch vụ. Chuyển cho cán bộ ngân hàng phụ trách kinh doanh dịch vụ một liên phiếu chi tiền làm chứng từ kinh doanh dịch vụ trong ngày và lưu trữ, quản lý giấy đề nghị phục vụ kinh doanh dịch vụ và phiếu chi tiền.  Trong ngày kinh doanh dịch vụ: cán bộ ngân hàng phụ trách kinh doanh dịch vụ là người trực tiếp thực hiện các yêu cầu của khách hàng sau khi đã qua bộ phận khách hàng. Mỗi cán bộ ngân hàng phụ trách kinh doanh dịch vụ thực hiện kinh doanh dịch vụ trong hạn mức kinh doanh dịch vụ cũng như hạn mức tồn quỹ của mình. Trường hợp vượt quá hạn mức kinh doanh dịch vụ của cán bộ ngân hàng phụ trách kinh doanh dịch vụ thì kinh doanh dịch vụ này được chuyển cho cán bộ ngân hàng phụ trách kinh doanh dịch vụ có hạn mức kinh doanh dịch vụ cao hơn để thực hiện. Nếu cán bộ ngân hàng phụ trách kinh doanh dịch vụ thiếu tiền mặt để đáp ứng nhu cầu chi trả cho KH thì xin phục vụ kinh doanh dịch vụ để nhận tiền từ các cán bộ ngân hàng phụ trách kinh doanh dịch vụ khác (nếu số dư tiền mặt của cán bộ ngân hàng phụ trách kinh doanh dịch vụ này còn nhiều) hoặc từ quỹ chính. Nếu tồn quỹ tiền mặt của cán bộ ngân hàng phụ trách kinh doanh dịch vụ vượt hạn mức tồn quỹ được phép thì cán bộ ngân hàng phụ trách kinh doanh dịch vụ phải nộp tiền về quỹ chính trước khi thực hiện các kinh doanh dịch vụ tiếp theo.
  17. 15 Kinh doanh dịch vụ trong hạn mức: (1) Khách hàng gửi yêu cầu kinh doanh dịch vụ. (2) cán bộ ngân hàng phụ trách kinh doanh dịch vụ kiểm tra yêu cầu hợp lệ thì hạch toán sau đó in chứng từ làm hai liên (liên 1: ngân hàng và liên 2: khách hàng), cán bộ ngân hàng phụ trách kinh doanh dịch vụ ký lên chứng từ rồi trả liên 2 cho khách hàng. (3) Cuối ngày, nhân viên phụ trách kinh doanh dịch vụ chuyển bảng liệt kê kinh doanh dịch vụ cùng chứng từ kinh doanh dịch vụ trong ngày cho kiểm soát viên. (4) Kiểm soát viên chuyển bảng liệt kê kinh doanh dịch vụ kèm chứng từ kinh doanh dịch vụ trong ngày của nhân viên phụ trách kinh doanh dịch vụ cho bộ phận kế toán tổng hợp để kiểm tra, đối chiếu và lưu trữ chứng từ. (5) Lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định. Với kinh doanh dịch vụ trong hạn mức thì chốt kiểm soát được gài đặt chính là: hạn mức kinh doanh dịch vụ của mỗi nhân viên phụ trách kinh doanh dịch vụ, hạn mức tồn quỹ tiền mặt của cán bộ ngân hàng phụ trách kinh doanh dịch vụ, các module kinh doanh dịch vụ ngân hàng mà cán bộ ngân hàng phụ trách kinh doanh dịch vụ được sử dụng tương ứng với User được cấp. Kinh doanh dịch vụ vượt hạn mức: Kinh doanh dịch vụ vượt hạn mức của cán bộ ngân hàng phụ trách kinh doanh dịch vụ thì ngay sau khi khởi tạo kinh doanh dịch vụ trên chương trình kinh doanh dịch vụ và xử lý chứng từ, cán bộ ngân hàng phụ trách kinh doanh dịch vụ chuyển cho KSV để kiểm soát kinh doanh dịch vụ. KSV thực hiện kiểm soát các kinh doanh dịch vụ do cán bộ ngân hàng phụ trách kinh doanh dịch vụ khởi tạo trên nguyên tắc kiểm soát cả số liệu trong chương trình kinh doanh
  18. 16 dịch vụ và kiểm soát chứng từ, kiểm soát tiền mặt. Trên cơ sở những yêu cầu bắt buộc về kiểm soát cùng lúc cả số liệu trong chương trình kinh doanh dịch vụ và trên chứng từ, kiểm soát tiền mặt đối với một số kinh doanh dịch vụ có giá trị cao, KSV có thể quyết định Khách hàng (1) (7a) (6a) (6b) (7b) Giao dịch (5) Quỹ chính Viên (2) (8) Kế toán Kiểm soát Tổng hợp (9) (10) (3) (4) Lưu trữ Chứng từ Phê duyệt kế toán Sơ đồ 2.4. Sơ đồ luân chuyển chứng từ ngoài hạn mức kinh doanh dịch vụ của cán bộ ngân hàng phụ trách kinh doanh dịch vụ (1) Khách hàng lập chứng từ gửi nhân viên phụ trách kinh doanh dịch vụ. (2) Nhân viên phụ trách kinh doanh dịch vụ chuyển phê duyệt cho kiểm soát viên. (3) Kiểm soát viên chuyển phê duyệt cho Giám đốc (hoặc người được ủy quyền) đối với các kinh doanh dịch vụ quy định phải có người phê duyệt. (4) Người phê duyệt chuyển trả chứng từ để thực hiện kinh doanh dịch vụ. (5) Kiểm soát viên chuyển chứng từ cho quỹ chính thu tiền (đối với kinh doanh dịch vụ vượt quá hạn mức kinh doanh dịch vụ tiền
  19. 17 mặt của nhân viên phụ trách kinh doanh dịch vụ) hoặc trả chứng từ cho cán bộ ngân hàng phụ trách kinh doanh dịch vụ hạch toán với kinh doanh dịch vụ chuyển khoản. (6a) Khách hàng nộp tiền vào quỹ chính của ngân hàng trong trường hợp kinh doanh dịch vụ nộp tiền vượt quá hạn mức kinh doanh dịch vụ tiền mặt của nhân viên phụ trách kinh doanh dịch vụ). (6b) Trả chứng từ cho khách hàng trong trường hợp kinh doanh dịch vụ chuyển khoản. (7a) Trả chứng từ (báo Có) cho khách hàng nộp tiền. (7b) Thủ quỹ chuyển trả chứng từ cho nhân viên phụ trách kinh doanh dịch vụ. (8) Cuối ngày, nhân viên phụ trách kinh doanh dịch vụ chuyển bảng liệt kê kinh doanh dịch vụ cùng chứng từ kinh doanh dịch vụ trong ngày cho kiểm soát viên. (9) Kiểm soát viên chuyển bảng liệt kê kinh doanh dịch vụ kèm chứng từ kinh doanh dịch vụ trong ngày của nhân viên phụ trách kinh doanh dịch vụ cho bộ phận kế toán tổng hợp để kiểm tra, đối chiếu và lưu trữ chứng từ. (10)Lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định.  Cuối ngày kinh doanh dịch vụ: Đúng Đúng Khóa sổ Khóa sổ cái Khóa sổ TrưởngG của Chi GDV iao dich nhánh Sai Sai Sơ đồ 2.5. Sơ đồ khóa sổ cuối ngày
  20. 18 b. Kiểm soát các dịch vụ thanh toán chuyển tiền  Dịch vụ thanh toán, chuyển tiền ngoại tệ  Kiểm soát hoạt động thanh toán, chuyển tiền nội địa (nội tệ) Quy trình kinh doanh dịch vụ ngân hàng dịch vụ chuyển tiền nội tệ Bƣớc 1: Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng Bƣớc 2: Kiểm tra yêu cầu hạch toán CBNV thực hiện kiểm tra: Tính hợp pháp, hợp lệ của giấy đăng ký chuyển tiền Bƣớc 3: Ghi nhận kinh doanh dịch vụ ngân hàng chuyển tiền vào hệ thống CBNV hạch toán kinh doanh dịch vụ trên CORE INCAS Bƣớc 4 Phê duyệt (Nếu có) Kiểm soát viên thực hiện phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt Bƣớc 5 CBNV thực hiện in và ký chứng từ Bƣớc 6: Kiểm soát: Trưởng phòng hay Phó phòng kiểm soát lại toàn bộ chứng từ và việc hạch toán của nhân viên phụ trách kinh doanh dịch vụ, ký chứng từ. Bƣớc 7: Giao chứng từ và lưu trữ hồ sơ CBNV thực hiện luân chuyển và lưu trữ chứng từ theo qui định. c. Kinh doanh dịch vụ ngân hàng kinh doanh dịch vụ thẻ. Quy trình dịch vụ thẻ thanh toán và kiểm soát nội bộ thẻ tại BIDV Chi Nhánh Phố Núi. Bƣớc 1. Tiếp nhận, kiểm tra yêu cầu hạch toán Bƣớc 2. Xử lý kinh doanh dịch vụ trên CORE INCAS Bƣớc 3: Xử lý, lưu trữ chứng từ 2.2.4. Hệ thống thông tin và truyền thông Tại BIDV Phố Núi có bộ phận quản lý và vận hành hệ thống
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
7=>1