Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát nội bộ thu, chi tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum
lượt xem 6
download
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng KSNB thu, chi tại một đơn vị sự nghiệp là Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kon Tum; qua đó nhận diện những tồn tại và đề xuất một số giải pháp hoàn hiện công tác KSNB các khoản thu, chi tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kon Tum.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát nội bộ thu, chi tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ THỦY TIÊN KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU, CHI TẠI QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH KON TUM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Đà Nẵng - 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. Nguyễn Công Phƣơng Phản biện 1: PGS.TS. Đường Nguyễn Hưng Phản biện 2: TS. Nguyễn Ngọc Tiến Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 3 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mọi tổ chức hay cá nhân đều mong muốn hoạt động của đơn vị mình đạt được hiệu quả. Tuy nhiên, luôn luôn tiềm ẩn những rủi ro là những yếu kém hoặc các sai phạm do nhà quản lý hay đội ngũ nhân viên gây ra làm thiệt hại, hoặc làm giảm hiệu quả hoạt động của tổ chức mình. Vì vậy, đòi hỏi mọi người phải cùng chung tay xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ vững mạnh, là một trong những biện pháp quan trọng góp phần đẩy lùi những nguy cơ rủi ro có thể xảy ra. Hệ thống kiểm soát nội bộ giúp ngăn ngừa, phát hiện các sai phạm và yếu kém, giảm thiểu tổn thất, nâng cao hiệu quả nhằm giúp tổ chức đạt được các mục tiêu. Đồng thời khái niệm KSNB đối với khối các đơn vị sự nghiệp còn rất mới mẻ, các nghiên cứu chủ yếu được thực hiện trong các doanh nghiệp. Trong khi đó, tại các đơn vị thuộc khu vực công, công tác nghiên cứu và xây dựng hệ thống KSNB chưa được Nhà nước và bản thân các đơn vị thật sự quan tâm. Các nhà quản lý trong khu vực công thường dựa trên các quy định của pháp luật, kinh nghiệm cá nhân để hành xử hơn là một cái nhìn tổng quát và có hệ thống về công tác kiểm soát. Ngoài ra, việc thiếu kỹ năng phân tích từ mục tiêu, rủi ro đến các hoạt động kiểm soát sẽ dẫn đến tổn hao nguồn lực vào những thủ tục kiểm soát không cần thiết trong khi lại để lọt những rủi ro quan trọng. Một hệ thống KSNB hữu hiệu góp phần hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh trong quá trình hoạt động của đơn vị, giảm thiểu những sai sót có thể xảy ra, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu đề ra với hiệu quả tốt nhất. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum là một tổ chức tài chính Nhà nước trực thuộc UBND tỉnh Kon Tum; thực hiện nhiệm
- 2 vụ chủ yếu là thu uỷ thác tiền dịch vụ môi trường rừng của các đơn vị sử dụng dịch vụ môi trường rừng và chi trả cho chủ rừng là các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn có cung ứng dịch vụ môi trường rừng nhằm tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Ngoài ra, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum còn thực hiện nhiệm vụ thu tiền trồng rừng thay thế đối với các dự án chuyển mục đích sử dụng đất lâm nghiệp có rừng sang mục đích khác để chi cho hoạt động trồng lại rừng thay thế trên địa bàn tỉnh theo quyết định của UBND tỉnh Kon Tum. Chính sách chi trả DVMTR giúp đầu tư phục hồi và duy trì các giá trị của hệ sinh thái rừng để cung cấp cho bên sử dụngnó. Do đó, đây là cơ chế để kết nối và bảo đảm sự công bằng giữa bên được hưởng lợi từ rừng và bên duy trì lợi ích đó. Cơ chế chi trả dịch vụ giữa những người sử dụng lợi ích của việc bảo vệ rừng với những người trực tiếp bảo vệ rừng đã được thiết lập, vận hành và phát huy hiệu quả về môi trường, xã hội và kinh tế, góp phần cụ thể hóa chủ trương xã hội hóa nghề rừng của Đảng, Chính phủ, ngăn chặn nạn suy thoái về chất lượng rừng tự nhiên còn lại, ứng phó với những biến đổi khí hậu. Với việc áp dụng cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng đã xây dựng cơ chế tự chủ theo Nghị định 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ với các hoạt động thu, chi ngày càng phức tạp, cơ chế tự chủ được giao ngày càng cao. Để chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) ngày càng khẳng định hiệu quả của nó trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Kon Tum.Vấn đề kiểm tra, kiểm soát là rất quan trọng và cần thiết trong việc quản lý và vận hành tốt mọi hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum. Vì vậy,
- 3 tôi chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ thu, chi tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum” để nghiên cứu. Từ đó, giúp nhà quản lý tránh những sai sót, xây dựng được một hệ thống KSNB tốt hơn. 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu nhằm tìm hiểu thực trạng KSNB thu, chi tại một đơn vị sự nghiệp là Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kon Tum; qua đó nhận diện những tồn tại và đề xuất một số giải pháp hoàn hiện công tác KSNB các khoản thu, chi tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kon Tum. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là công tác KSNB các khoản thu, chi tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kon Tum. Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào kiểm soát các khoản thu, chi trong khoảng thời gian từ năm 2015-2017. Các nội dung nghiên cứu trong khuôn khổ của lý thuyết kiểm soát nội bộ trong đơn vị sự nghiệp công lập, tập trung vào các khía cạnh: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát và hoạt động giám sát. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp quan sát, tiếp cận thu thập thông tin, phương pháp mô tả tổng hợp, phân tích, đối chiếu với thực tế, chứng minh làm rõ vấn đề từ đó đưa ra giải pháp. 5. Ý nghĩa thực hiện đề tài Kết quả thực hiện đề tài giúp cho tác giả đi sâu nghiên cứu và hiểu rõ hơn về kiểm soát nội bộ, kế thừa những vấn đề lý luận về hệ thống kiểm soát nội nộ đối với khu vực công và rút ra được các bài học kinh nghiệm về tổ chức hệ thống kiểm soát nộ bộ đối với lĩnh vực công. Trên cơ sở các lý luận về kiểm soát nội bộ đối với khu vực công
- 4 đã nghiên cứu, và thực trạng KSNB thu, chi tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum, giúp cho đơn vị chủ động phòng ngừa, ngăn chặn những sai phạm, nhận diện và kiểm soát các rủi ro. Đồng thời đề ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum. Từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT NỘI CÁC KHOẢN THU, CHI TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ 1.1.1. Định nghĩa kiểm soát nội bộ INTOSAI (International Organization of Supreme Audit Institution) là tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao là diễn đàn để kiểm toán viên nhà nước trên toàn thế giới có thể trao đổi những vấn đề cùng quan tâm và cập nhật những tiến bộ mới nhất của các chuẩn mực kiểm toán và các quy định nghề nghiệp khác, cũng như những thông lệ tốt nhất. 1.1.2. Mục tiêu của KSNB Ở khu vực công các mục tiêu của kiểm soát nội bộ thường liên quan đến các hoạt động công cộng và lợi ích cộng đồng. Các mục tiêu này phải luôn hướng đến hoạt động của tổ chức. Kiểm soát nội bộ là một quá trình không thể thiếu nhằm đạt được mục tiêu theo hướng dẫn của Intosai + Mục tiêu hoạt động + Mục tiêu báo cáo + Mục tiêu tuân thủ
- 5 + Mục tiêu về quản lý nguồn lực 1.1.3 Các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ Nguyễn Thị Thu Hậu (2014) với đề tài “ Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại trường Đại học Bạc Liêu” đã nghiên cứu và dựa trên nền tảng báo cáo của COSO, các bộ phận cấu thành hệ thống KSNB theo INTOSAI ((2013) gồm 5 thành phần. Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, Giám sát. a. Môi trường kiểm soát. Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm: + Liêm chính và giá trị đạo đức + Năng lực nhân viên + Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo + Cơ cấu tổ chức + Chính sách nhân sự + Công tác kế hoạch b. Đánh giá rủi ro Trong hoạt động của một tổ chức việc đánh giá rủi ro là quá trình nhận diện và phân tích các sự việc có liên quan tạo nên rủi ro có thể xảy ra ảnh hưởng đến việc đạt được mục tiêu của đơn vị, việc phân tích đánh giá rủi ro để thu hẹp vào những rủi ro chủ yếu. Qua đó, xác định các biện pháp giải quyết thích hợp để đối phó. Đánh giá rủi ro bao gồm là: Nhận dạng rủi ro, đánh giá rủi ro, xác định biện pháp đối phó rủi ro c. Hoạt động kiểm soát Hoạt động kiểm soát là những chính sách và những thủ tục đối phó rủi ro và đảm bảo đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Để đạt được hiệu quả, hoạt động kiểm soát phải phù hợp, nhất quán giữa
- 6 các thời kỳ, dễ hiểu, đáng tin cậy và liên hệ trực tiếp đến mục tiêu kiểm soát. Hoạt động kiểm soát có mặt xuyên suốt trong tổ chức, ở các mức độ và các chức năng. Hoạt động kiểm soát bao gồm kiểm soát phòng ngừa và phát hiện rủi ro. d. Thông tin và truyền thông Thông tin trong một tổ chức được nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình ra quyết định điều khiển các hoạt động đơn vị. Như vậy không phải bất kỳ tin tức nào cũng trở thành thông tin mà nó phải đáp ứng được các yêu cầu: Chính xác, kịp thời, đầy đủ và hệ thống, bảo mật, thông tin được cung cấp qua hệ thống thông tin e. Giám sát Giám sát là quá trình mà nhà quản lý đánh giá chất lượng của hoạt động kiểm soát. Giám sát là phải xác định KSNB có vận hành đúng như thiết kế và có cần thiết phải sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn không. Để đạt được kết quả, cần phải thực hiện hoạt động giám sát thường xuyên hoặc định kỳ. 1.2. THU, CHI CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP VA SỰ CẦN THIẾT CỦA KIỂM SOÁT THU, CHI. 1.2.1. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu Đơn vị sự nghiệp có thu là những tổ chức do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập để thực hiện các hoạt động sự nghiệp, không nằm trong những ngành sản xuất ra của cải vật chất. Đơn vị sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập. Trong quá trình hoạt động sự nghiệp có thu được nhà nước cho phép thu các hoạt động dịch vụ hay các loại phí để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, công chức và bổ sung tái tạo chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị
- 7 Phân loại đơn vị sự nghiệp Theo Nghị định 141/2016/NĐ- CP và Thông tư 145/2017/TT- BTC. Căn cứ vào mức tự đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự nghiệp được phân loại như sau : - Đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư : - Đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên - Đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên - Đơn vị được nhà nước bảo đảm chi thường xuyên 1.2.2. Đặc điểm hoạt động của đơn vị sự nghiệp có thu - Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý - Trong quá trình hoạt động được phép thu các nguồn thu do nhà nước quy định để đảm bảo một phần hoặc toàn phần chi phí hoạt động - Nhằm cung cấp dịch vụ công cho xã hội không vì mục đích lợi nhuận 1.2.3. Quản lý tài chính ở đơn vị sự nghiệp công lập Quản lý các nguồn thu: Quản lý các nguồn thu đòi hỏi các đơn vị phải thu đúng, thu đủ đủ theo định mức, tiêu chuẩn nhà nước quy định, không lạm thu, bỏ sót các nguồn thu. Quản lý các khoản chi: Công tác quản lý chi tại các đơn vị sự nghiệp yêu cầu phải nắm rõ quy định của nhà nước, phát hiện kịp thời những khoản chi vượt định mức, không đúng nội dung, nâng cao hiệu quả các khoản chi. Quản lý tài sản: Quản lý tài sản để phòng tránh những mất mát, sử dụng sai mục đích… Quản lý tài sản cũng đòi hỏi phải có sự phối hợp, phân công nhiệm vụ giữa các bộ phận để luôn có sự so sánh đối chiếu… Quản lý và sử dụng các quỹ: Việc quản lý các quỹ này phải
- 8 đảm bảo sao cho các quỹ được trích lập đúng theo chế độ quy định, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Cơ chế tài chính: Cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và kinh tế khác theo Nghị định 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ. 1.2.4. Sự cần thiết của kiểm soát HTKSNB hữu hiệu sẽ giúp cho nhà quản lý điều hành tốt mọi hoạt động của đơn vị, ngược lại nếu HTKSNB kém hiệu quả sẽ khiến cho công tác quản lý, điều hành gặp khó khăn, dẫn đến việc mất kiểm soát đối với các hoạt động của đơn vị. Chính vì vậy HTKSNB đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác quản lý của một đơn vị. 1.3. KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU, CHI TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP 1.3.1. Mục tiêu kiểm soát Mục tiêu của kiểm soát trong đơn vị sự nghiệp: - Đảm bảo độ tin cậy và trung thực của thông tin; - Đảm bảo sự tuân thủ luật pháp và các quy định hiện hành; - Bảo vệ tài sản của đơn vị; - Đảm bảo hiệu quả của các hoạt động và năng lực quản lý. Thông qua việc kiểm tra các hoạt động trong đơn vị, bộ phận kiểm toán nội bộ có đủ tầm nhìn để đánh giá về phương thức hoạt động của đơn vị. Đảm bảo các mục tiêu: Tính có thật, sự phê chuẩn, sự đầy đủ, sự đánh giá, sự phân loại và trình bày, tính đúng kỳ, tính chính xác. 1.3.2. Nhận diện và đánh giá rủi ro chi Đánh giá rủi ro bao gồm quá trình nhận dạng và phân tích các rủi ro đe dọa mục tiêu của tổ chức và xác định biện pháp xử lý phù
- 9 hợp. Nhận dạng rủi ro: Rủi ro bao gồm rủi ro bên ngoài và rủi ro bên trong, rủi ro ở cấp toàn đơn vị và rủi ro từng hoạt động. Rủi ro được xem xét liên tục trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị. Liên quan tới khu vực Công, các cơ quan nhà nước phải quản trị rủi ro ảnh hưởng đến mục tiêu giao phó. Đánh giá rủi ro: Là đánh giá tầm quan trọng, ước tính thiệt hại mà rủi ro gây ra và khả năng xảy ra rủi ro. Có nhiều phương pháp đánh giá rủi ro tùy theo mỗi loại rủi ro, tuy nhiên phải đánh giá rủi ro một cách có hệ thống. Ví dụ phải xây dựng các tiêu chí đánh giá rủi ro, sau đó sắp xếp thứ tự các rủi ro, dựa vào đó nhà lãnh đạo sẽ phân bổ nguồn lực đối phó rủi ro Phát triển các biện pháp đối phó: Có bốn biện pháp đối phó rủi ro đó là phân tán rủi ro, chấp nhận rủi ro, tránh né rủi ro và xử lý hạn chế rủi ro. Trong phần lớn các trường hợp các rủi ro phải được xử lý hạn chế và đơn vị duy trì KSNB để có biện pháp thích hợp, bởi vì đơn vị của nhà nước phải làm theo nhiệm vụ được giao. Các biện pháp xử lý hạn chế rủi ro ở mức độ hợp lý vì mối liên hệ giữa lợi ích và chi phí nhưng nếu nhận dạng được và đánh giá được rủi ro thì có sự chuẩn bị tốt hơn. 1.3.3. Hoạt động kiểm soát a. Nguyên tắc thiết lập các thủ tục kiểm soát Các thủ tục kiểm soát được thiết lập phải dựa trên 03 nguyên tắc cơ bản: - Nguyên tắc phân công phân nhiệm rõ ràng - Nguyên tắc bất kiêm nhiệm - Nguyên tắc ủy quyền phê chuẩn. Ngoài những nguyên tắc cơ bản trên, các thủ tục kiểm soát còn
- 10 bao gồm: Tuân thủ việc lập chứng từ kế toán theo quy định, chứng từ sổ sách phải đầy đủ, quá trình kiểm soát vật chất đối với tài sản và sổ sách, kiểm toán độc lập việc thực hiện các hoạt động của đơn vị. b. Thủ tục kiểm soát các khoản thu Thủ tục kiểm soát các khoản thu đưa ra nhằm đạt được mục tiêu quản lý như: Thu đúng, thu đủ, kịp thời và có hiệu quả. c. Thủ tục kiểm soát chi - Kiểm soát nội bộ các khoản chi là kiểm soát tính hợp pháp của các khoản chi trong phạm vi dự toán được duyệt. Các khoản chi ngoài dự toán trong trường hợp đặc biệt được cấp trên phê duyệt và xác định - Lập kế hoạch kiểm tra, kiểm soát quá trình tuân thủ quy định thu, chi tại đơn vị - So sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến đơn vị như: hệ thống chứng từ phiếu thu, phiếu chi. - Kiểm tra tính chính xác các số liệu tính toán liên quan đến thu, chi - Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết. - Kiểm tra và phê duyệt các tài liệu kế toán như: Bảng đối chiếu số dư tại kho bạc, đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài thông qua lấy xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng, kho bạc. - So sánh, đối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán về số dư tài sản, số dư tiền mặt tại quỹ. - Công tác kiểm tra kế toán không chỉ được tiến hành trong toàn đơn vị theo định kỳ mà phải làm hàng ngày và thường xuyên, đề phòng trường hợp có sai sót để điều chỉnh kịp thời. - Cần tăng cường công tác kiểm tra, đối chiếu: Với mỗi nội
- 11 dung cần có phương pháp kiểm tra phù hợp, kiểm tra chứng từ phải kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ kế toán thông qua việc xem xét các yếu tố của chứng từ, đối chiếu với tình hình thực tế và các tài liệu có liên quan và đối chiếu với các sổ sách kế toán đảm bảo tính khớp đúng không chỉ đúng về số liệu mà còn kiểm tra việc mở sổ, ghi sổ kế toán và ghi chép các tài khoản kế toán, việc sử dụng các tài khoản kế toán, việc tổ chức hệ thống sổ kế toán, nội dung ghi chép từng chứng từ vào sổ kế toán. - Kiểm tra tình hình lập báo cáo kế toán phải xem xét các loại báo cáo kế toán, các mẫu biểu mà đơn vị cần lập để đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính của đơn vị. Xem xét việc tổng hợp số liệu, tài liệu từ các sổ kế toán vào báo cáo kế toán; kiểm tra tính thống nhất của các chỉ tiêu có liên quan với nhau trong các báo cáo khác nhau. 1.3.4. Hoạt động giám sát thu, chi Hệ thống kiểm soát nội bộ cần được giám sát để đánh giá chất lượng hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ theo thời gian. Nội dung đánh giá thường gắn với việc đánh giá thiết kế, vận hành các thủ tục kiểm soát. Mục tiêu lớn nhất của giám sát nhằm đưa ra các điều chỉnh cần thiết cho kiểm soát nội bộ. Chính vì vậy hoạt động giám sát này sẽ đảm bảo tính hiệu lực và tính hữu hiệu của các chính sách và thủ tục kiểm soát. Hoạt động giám sát có thể thực hiện dưới hình thức tự giám sát nhưng cũng có thể sử dụng kết quả giám sát của các tổ chức độc lập bên ngoài. Phạm vi và tần suất thực hiện hoạt động giám sát phụ thuộc vào chính những đánh giá rủi ro.Giám sát được thực hiện thông qua các giám sát thường xuyên, giám sát định kỳ hoặc kết hợp cả hai giám sát thường xuyên và giám sát định kỳ. Kết luận chƣơng 1
- 12 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU, CHI TẠI QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH KON TUM 2.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH KON TUM VỚI HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ 2.1.1. Giới thiệu về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum (sau đây gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính Nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận và tự đảm bảo chi phí hoạt động; Quỹ được thành lập theo Quyết định số 427/QĐ- CT ngày 13 tháng 10 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kon Tum Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kon tum tiếp nhận vốn theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nguồn hỗ trợ từ Quỹ trung ương, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo các Nghị định của Chính phủ: số 05/2008/NĐ-CP ngày 14/01/2008; số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và các quy định khác có liên quan để tạo nguồn vốn; tiếp nhận và quản lý nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng uỷ thác; tiếp nhận và quản lý các khoản đóng góp bắt buộc; thực hiện hỗ trợ vốn cho các chương trình, dự án, hoạt động phi dự án; tiếp nhận, quản lý số tiền trồng rừng thay thế, giải ngân theo phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh để
- 13 tổ chức trồng rừng thay thế. 2.1.3. Tổ chức quản lý Về cơ cấu tổ chức: Bộ máy quản lý của Quỹ Kon Tum, gồm có: - Hội đồng quản lý Quỹ gồm 09 thành viên - Ban Kiểm soát Quỹ (gồm 03 thành viên) - Ban điều hành Quỹ gồm: Giám đốc, Phó Giám đốc và 03 Phòng chuyên môn nghiệp vụ, gồm: Phòng Tổ chức – Hành chính – Kế toán, Phòng Kế hoạch – Kỹ thuật, Phòng Thẩm định. Ban điều hành hoạt động theo chế độ chuyên trách. 2.1.4. Đặc điểm quản lý tài chính a. Kinh phí hoạt động * Nguồn tài chính Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kon Tum nhận hỗ trợ ban đầu từ nguồn ngân sách nhà nước khi thành lập; nguồn tài trợ đóng góp tự nguyện của tổ chức quốc tế; tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn Tài chính ủy thác của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kon Tum là tiền chi trả Dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Nghị định 99/2010/NĐ-CP và văn bản hướng dẫn, tiền trồng rừng thay thế; * Nguồn kinh phí hoạt động của bộ máy Nguồn kinh phí hoạt động của bộ máy Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Kon Tum là nguồn kinh phí thực hiện ủy thác dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP; phí ủy thác theo hợp đồng ủy thác; lãi tiền gởi kinh phí hoạt động bộ máy; nguồn Tài chính hợp pháp khác theo quy định. * Nguồn kinh phí được phân bổ Số tiền thực thu trong năm là số tiền được chuyển vào tài khoản của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum từ ngày 01/01 -
- 14 31/12 bao gồm (Số tiền thu nội tỉnh + Số tiền Quỹ Trung ương điều phối) được phân bổ như sau: - Kinh phí chi trả cho bên cung ứng gồm các chủ rừng, Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức chính trị xã hội được nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật (>=85%) - Kinh phí quản lý Quỹ(
- 15 Mức độ tự chủ tài chính của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum Mức độ tự chủ tài chính của Quỹ được thể hiện bằng mức độ tự bảo đảm chi thường xuyên. Cách xác định mức độ tự bảo đảm chi thường xuyên như sau: Mức tự bảo đảm chi thƣờng xuyên (%) = (Tổng nguồn tài chính chi thƣờng xuyên/Tổng số chi thƣờng xuyên) x 100% - Tổng nguồn tài chính chi thƣờng xuyên bao gồm: kinh phí quản lý tiền dịch vụ môi trường rừng được phân bổ cho chi hoạt động thường xuyên của Quỹ, kinh phí quản lý theo hợp đồng ủy thác và các nguồn tài chính hợp pháp khác ngoài ngân sách được phân bổ cho chi hoạt động thường xuyên. - Tổng số chi thƣờng xuyên là các nội dung chi bao gồm: Chi lương, phụ cấp lương và các khoản đóng góp cho các thành viên Ban Điều hành Quỹ, chi tiền trách nhiệm quản lý cho các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ, chi tiền công; chi thanh toán dịch vụ công cộng, vật tư văn phòng, thông tin, tuyên truyền liên lạc; chi họp, hội nghị; chi công tác phí, thuê mướn; chi sửa chữa duy tu tài sản phục vụ công tác chuyên môn và cơ sở hạ tầng; chi thẩm định chương trình, dự án, thẩm định trong hoạt động đấu thầu; chi các hoạt động tiếp nhận và thanh toán tiền; chi kiểm tra giám sát và chi khác (nếu có). - Tổng nguồn tài chính chi thường xuyên và tổng số chi thường xuyên được tính theo dự toán thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định. Phân loại mức độ tự chủ tài chính của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum Căn cứ mức tự bảo đảm chi thường xuyên, mức độ tự chủ tài chính của Quỹ được phân loại như sau:
- 16 Tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (mức tự bảo đảm chi thường xuyên lớn hơn 100% và tự bảo đảm chi đầu tư từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và các nguồn hợp pháp khác); Phân phối kết quả tài chính trong năm Hàng năm sau khi hạch toán đầy đủ các khoản chi phí theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi hoạt động thường xuyên, Quỹ được sử dụng theo trình tự sau: - Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; - Trích lập quỹ bổ sung thu nhập: tỷ lệ trích quỹ bổ sung thu nhập tùy thuộc vào mức độ tự chủ tài chính của Quỹ; Đối với Quỹ tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư không khống chế mức trích, đối với Quỹ tự bảo đảm chi thường xuyên trích lập tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương do Nhà nước quy định; - Trích lập quỹ bổ sung thu nhập và quỹ phúc lợi tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công bình quân thực hiện trong năm của đơn vị; - Trích lập quỹ khác theo quy định của pháp luật; - Phần chênh lệch thu lớn hơn chi còn lại sau khi đã trích lập các quỹ theo quy định được bổ sung vào quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp 2.2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU, CHI TẠI TẠI QUỸ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH KON TUM HIỆN NAY 2.2.1. Khái quát về hoạt động Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh là đơn vị ủy thác tiền dịch
- 17 vụ môi trường rừng hoạt động dựa trên nguồn kinh phí quản lý được trích hàng năm từ nguồn thu DVMTR. Vì vậy, chi trả tiền DVMTR là hoạt động chính của đơn vị. a. Hình thức chi trả của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum b. Đối tượng phải trả tiền c. Đối tượng được trả 2.2.2. Mục tiêu hoạt động và nhận diện, đánh giá rủi ro thu, chi ở Quỹ a. Mục tiêu hoạt động tại Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Kon Tum Mục tiêu hoạt động của đơn vị không phải là việc tối ta hóa lợi nhuận mà là tối đa hóa lợi ích cộng đồng, thông qua việc sử dụng hợp lý nguồn thu dịch vụ đem lại hiệu quả của việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR của nhà nước. Để đảm bảo rằng: - Việc thực hiện các hoạt động của đơn vị đúng phương pháp, đảm bảo tính hữu hiệu, hiệu quả và quan trọng là phải đạt được tính nhân văn trong các hoạt động của mình. - Việc quản lý sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý, hiệu quả, tránh thất thoát. b. Nhận diện rủi ro * Đối với hoạt động thu tiền DVMTR * Đối với hoạt động chi tiền DVMTR * Đối với nguồn thu, chi tiền TRTT. * Đối với chi cho hoạt động quản lý Chi không thường xuyên (Bao gồm các khoản chi: Chi bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, hội nghị; Chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản phục vụ hoạt động bộ máy quỹ; Hỗ trợ hoạt động kỹ
- 18 thuật theo dõi chất lượng DVMTR; Hỗ trợ hoạt động liên quan đến chi trả DVMTR cấp huyện, xã;...) Chi hoạt động thường xuyên (Bao gồm các khoản chi: Chi lương, phụ cấp và các khoản đóng góp cho thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ, Ban điều hành Quỹ; Chi về cước phí bưu điện và truyền tin; Chi xăng, dầu, điện, nước; Chi công tác phí, hội nghị; Chi sửa chữa thường xuyên tài sản... 2.2.3. Hoạt động kiểm soát thu, chi a. Nguyên tắc thiết lập các thủ tục kiểm soát Các thủ tục kiểm soát phải được thiết lập dựa trên các nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn Nguyên tắc phân công phân nhiệm Nguyên tắc bất kiêm nhiệm Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn b. Các thủ tục kiểm soát thu Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh thực hiện thu tiền DVMTR theo ủy thác của các đơn vị sử dụng dịch vụ môi trường rừng để chi cho các chủ rừng theo quy định, cụ thể: b1. Thủ tục kiểm soát thu tiền dịch vụ môi trường rừng b2. Thủ tục kiểm soát quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh thực hiện thu, tiếp nhận tiền trồng rừng thay thế c. Các thủ tục kiểm soát chi c1. Xác định đơn giá và chi trả tiền DVMTR cho các chủ rừng c2.Thủ tục kiểm soát chi tiền trồng rừng thay thế c3. Thủ tục kiểm soát chi tiền dịch vụ môi trường rừng chưa có đối tượng chi c4. Thủ tục kiểm soát chi phí quản lý
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn