intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

30
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng, nội dung kiểm soát thuế giá trị gia tăng, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp, những ưu nhược điểm, từ đó đưa ra các giải pháp có thể áp dụng được để tăng cường kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn trong thời gian đến.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HÀ THỊ THÙY TRANG KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8.34.03.01 Đà Nẵng - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣờ ƣớng n o ọ : PGS TS ĐOÀN NGỌC PHI ANH Phản biện 1: PGS.TS. Hoàng Tùng Phản biện 2: TS. Hồ Văn Nhàn Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 15 tháng 02 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1 Tín ấp t ết ủ đề tà Trong hệ thống chính sách thuế hiện hành ở Việt Nam, thuế Giá trị gia tăng có vai trò rất quan trọng, được áp dụng rộng rãi đối với mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng sản phẩm hàng hoá dịch vụ, nên tạo được nguồn thu lớn và tương đối ổn định cho ngân sách nhà nước. Theo số liệu thống kê của Tổng cục Thuế, trong tổng thu nội địa giai đoạn 2011-2015, tỷ trọng bình quân số thu thuế giá trị gia tăng là cao nhất trong các sắc thuế mang tính ổn định, chiếm 26,6%, thuế thu nhập doanh nghiệp là 20,9% và thuế thu nhập cá nhân là 8,3%. Ngày 11 tháng 3 năm 2015, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Quyết định số 889/NQ-UBTVQH13 chuyển huyện Điện Bàn thành thị xã Điện Bàn. Bình quân hàng năm (số liệu năm 2016- 2018), Điện Bàn đóng góp trên 350 tỷ đồng vào ngân sách nhà nước, xếp thứ 4 trong toàn tỉnh Quảng Nam, trong đó số thu về thuế GTGT chiếm 78% trong lĩnh vực thuế công thương nghiệp và ngoài quốc doanh. Tuy nhiên, kết quả đó vẫn chưa tương xứng với khả năng của thị xã. Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được thì công tác quản lý thuế còn bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập. Xuất phát từ tình hình thực tế và tầm quan trọng của việc kiểm soát thuế giá trị gia tăng đối với sự phát triển của đất nước cũng như của thị xã Điện Bàn, tôi chọn đề tài “Kiểm soát thuế Giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn” làm luận văn tốt nghiệp của mình nhằm đánh giá đúng thực trạng kiểm soát
  4. 2 thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn và tìm ra các giải pháp thiết thực để tăng cường công tác kiểm soát thuế Giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn. 2 Mụ t êu ủ đề tà Trên cơ sở lý luận về thuế giá trị gia tăng, nội dung kiểm soát thuế giá trị gia tăng, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thuế Giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp, những ưu nhược điểm, từ đó đưa ra các giải pháp có thể áp dụng được để tăng cường kiểm soát thuế giá trị gia tăng tại Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn trong thời gian đến. 3 Đố tƣợng và p ạm v ng ên ứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kiểm soát thuế giá trị gia tăng. - Phạm vi nghiên cứu: thực trạng công tác kiểm soát thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp do Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn trực tiếp quản lý từ năm 2016 – 2018. Đề tài đặt trọng tâm nghiên cứu vào các hoạt động kiểm soát. 4 P ƣơng p áp ng ên ứu Quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả đã sử dụng các nguồn tài liệu thứ cấp. Quá trình xử lý dữ liệu, tác giả sử dụng các phương pháp so sánh, đối chiếu, phương pháp chuyên gia, phương pháp phân tích tổng hợp. 5 Ý ng ĩ t ự t ễn ủ đề tà Thông qua việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thuế GTGT đối với DN tại Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn quản
  5. 3 lý và các giải pháp đề xuất sẽ giúp Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn thực hiện tốt hơn công tác kiểm soát thuế Giá trị gia tăng đối với DN trong thời gian đến. 6 Tổng qu n tà l ệu CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.1.1. K á n ệm t uế G á trị g tăng Theo Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2008) thì thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. 1.1.2. Đặ đ ểm t uế G á trị g tăng Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. 1.1.3. Vai trò ủ t uế G á trị g tăng Thuế GTGT góp phần làm lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh tranh bình đẳng giữa các chủ thể.
  6. 4 Thuế GTGT giúp Nhà nước kiểm soát được hoạt động sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh hàng hóa. Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp lý. Thuế giá trị gia tăng được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu…góp phần làm cho hệ thống chính sách thuế của Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp với sự vận động và phát triển cuả nền kinh tế thị trường. 1.1.4. Nộ ung ơ bản ủ t uế GTGT ện àn ở V ệt Nam a. Phạm vi áp dụng Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT. Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng. b. Căn cứ tính thuế GTGT Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất. c. Phương pháp tính thuế GTGT Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng gồm phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. 1.2. TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT 1.2.1. K á n ệm
  7. 5 Kiểm soát là quá trình xem xét, đánh giá để phát hiện và ngăn chặn những gì trái quy định nhằm đảm bảo mục tiêu, kế hoạch được thực hiện một cách có hiệu quả. 1.2.2. Quy trìn ểm soát Bước 1: Thiết lập tiêu chuẩn kiểm soát Bước 2: Đo lường thành quả Bước 3: Điều chỉnh các sai lệch 1.2.3. Các hoạt động kiểm soát a. Kiểm soát trước công việc b. Kiểm soát trong công việc c. Kiểm soát sau công việc 1.3. KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1.3.1. Khái niệm về kiểm soát thuế GTGT Kiểm soát thuế GTGT là một trong những chức năng, nhiệm vụ của cơ quan thuế theo Quy định của Luật quản lý thuế; đó là kiểm tra, xác định tính đầy đủ, chính xác các thông tin, dữ liệu trong hồ sơ thuế khai thuế nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế. 1.3.2. Mụ t êu ơ bản của kiểm soát thuế Giá trị g tăng Thứ nhất, kiểm soát thuế GTGT nhằm đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật về thuế và tạo điều kiện cho DN thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm của DN. Thứ hai, kiểm soát thuế GTGT giúp cho công tác quản lý nguồn thu NSNN được thực hiện một cách tốt nhất.
  8. 6 Thứ ba, kiểm soát thuế GTGT nhằm điều chỉnh những bất hợp lý, những kẻ hở của chính sách, pháp luật trong quá trình thực hiện Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế GTGT. Thứ tư, kiểm soát thuế GTGT góp phần huy động tốt nhất vai trò của thuế GTGT trong nền kinh tế 1.3.3. Vai trò và sự cần thiết của kiểm soát thuế Giá trị gia tăng Thứ nhất, kiểm soát thuế là kiểm soát tính tuân thủ pháp luật, thông qua kiểm soát thuế NN và ĐTNT điều chỉnh kịp thời những sai lệch, vi phạm trong quá trình thực hiện quy định về thuế. Thứ hai, kiểm soát tốt thuế GTGT có vai trò quan trọng trong việc động viên nguồn thu thường xuyên, ổn định cho NSNN. Thứ ba, kiểm soát thuế GTGT tạo điều kiện hình thành thói quen tuân thủ pháp luật của DN và các cá nhân trong hoạt động kinh tế xã hội. Thứ tư, kiểm soát thuế GTGT có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những thông tin về việc chấp hành thuế và những thông tin về mức độ phù hợp, tính khả thi của luật thuế GTGT và các văn bản, chế độ hướng dẫn. Thứ năm, thông qua kiểm soát thuế đánh giá về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ ngành thuế, khả năng, trình độ, phẩm chất của cán bộ thuế. Cuối cùng, kiểm soát thuế GTGT góp phần tạo ra một môi trường kinh doanh ổn định, đảm bảo cạnh tranh lành mạnh trong các hoạt động kinh tế.
  9. 7 1.3.4. Nhận diện rủi ro trong kiểm soát thuế Giá trị gia tăng tạ ơ qu n t uế Hiện nay, Tổng cục Thuế đã xây dựng bộ gồm 9 tiêu chí đánh giá rủi ro đối với HSKT GTGT của DN và chia thành 3 nhóm theo mức độ rủi ro cao, rủi ro vừa và rủi ro thấp. 1.3.5. Hoạt động kiểm soát thuế Giá trị g tăng a. Quy trình kiểm soát thuế Giá trị gia tăng Quy trình kiểm soát thuế Giá trị gia tăng được Tổng cục Thuế xây dựng gồm các giai đoạn sau: - Kiểm soát ở khâu đăng ký thuế - Kiểm soát ở khâu kê khai thuế - Kiểm soát ở khâu kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và trụ sở NNT - Kiểm soát thuế GTGT ở khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế - Kiểm soát thuế GTGT ở khâu xử lý vi phạm b. Thủ tục kiểm soát thuế Giá trị gia tăng * Thủ tục kiểm soát ở khâu đăng ký thuế Đăng ký thuế là việc NNT khai báo sự hiện diện của mình và nghĩa vụ phải nộp một hoặc một số loại thuế với cơ quan quản lý thuế, chỉ những người có nghĩa vụ mang tính thường xuyên, định kỳ mới phải đăng ký thuế. Quy trình đăng ký thuế tuân thủ theo Quyết định 329/QĐ-TCT về việc ban hành Quy trình quản lý đăng ký thuế ngày 27/3/2014 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
  10. 8 * Thủ tục kiểm soát ở khâu kê khai thuế Khai thuế là việc NNT tự xác định số thuế phải nộp phát sinh trong kỳ kê khai thuế theo quy định của các Luật Thuế. NNT sử dụng HSKT của từng loại thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế để kê khai số thuế phải nộp với Chi cục Thuế và tự chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu trong HSKT. Trình tự quản lý kê khai thuế tuân thủ theo Quyết định số 879/QĐ-TCT về việc ban hành Quy trình quản lý khai thuế, nộp thuế và kế toán thuế ngày 15/05/2015 của Tổng Cục trưởng Tổng Cục Thuế. * Thủ tục kiểm soát ở khâu kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và trụ sở người nộp thuế Kiểm tra thuế được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Trình tự kiểm tra thuế tuân thủ theo Quyết định số 746/QĐ- TCT ngày 20/4/2015 về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế của Tổng Cục trưởng Tổng Cục Thuế. * Kiểm soát ở khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế - Nộ ung ểm soát ở ông tá quản lý nợ t uế Kiểm soát thuế GTGT tại công tác quản lý nợ thuế là kiểm soát trình tự, thủ tục, thời gian xây dựng và thực hiện chỉ tiêu, đôn đốc thu hồi và xử lý các khoản tiền thuế nợ của NNT. Trình tự công việc trong công tác quản lý nợ thuế tuân thủ theo
  11. 9 Quyết định số 1401/QĐ-TCT ngày 28/7/2015 về việc ban hành quy trình quản lý nợ thuế của Tổng Cục trưởng Tổng Cục Thuế. - Nộ ung ểm soát ở ông tá ƣỡng ế nợ t uế Kiểm soát thuế GTGT tại công tác cưỡng chế nợ thuế là kiểm soát việc thực hiện kịp thời các biện pháp cưỡng chế thu nợ thuế để buộc NNT phải nộp đủ tiền thuế, tiền phạt vào NSNN. Trình tự, thủ tục cưỡng chế nợ thuế được thực hiện theo Quyết định số 751/QĐ-TCT ngày 20/4/2015 về việc ban hành quy trình cưỡng chế nợ thuế của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế * Kiểm soát ở khâu xử lý vi phạm Kiểm soát công tác xử lý vi phạm về thuế GTGT dựa trên nguyên tắc mọi hành vi vi phạm pháp luật về thuế được phát hiện phải được xử lý kịp thời, công minh, triệt để. Mọi hậu quả do vi phạm pháp luật về thuế gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật. 1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CƠ QUAN THUẾ Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thuế GTGT rất đa dạng và phong phú. Nó có thể là nhân tố trực tiếp, gián tiếp; nhân tố trong nước và nước ngoài. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  12. 10 Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về kiểm soát thuế GTGT và việc vận dụng kiểm soát thuế GTGT theo các quy trình quản lý thuế đối với các doanh nghiệp, trong Chương 1 tác giả đã hệ thống hóa những vấn đế cơ bản sau: + Khái niệm, đặc điểm, vai trò và các nội dung cơ bản của thuế GTGT; + Khái niệm, quy trình và phân loại hoạt động kiểm soát; vai trò và sự cần thiết của việc kiểm soát thuế GTGT; + Nhận diện rủi ro và các hoạt động trong công tác kiểm soát thuế GTGT đối với DN; + Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thuế GTGT tại cơ quan thuế Đây chính là cơ sở khoa học để tác giả đánh giá đúng thực trạng kiểm soát thuế GTGT đối với DN tại Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn ở Chương 2. CHƢƠNG 2
  13. 11 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ ĐIỆN BÀN 2.1. TỔNG QUAN VỀ CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ ĐIỆN BÀN 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi cục Thuế thị xã Đ ện Bàn 2.1.2. Cơ ấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế thị xã Đ ện Bàn 2.1.3. Nguồn lự t m g ểm soát t uế GTGT đố vớ DN tạ C ụ T uế t ị xã Đ ện Bàn a. Nguồn nhân lực Tính đến ngày 31/12/2018, Chi cục Thuế gồm 08 Đội thuế và 62 công chức, 02 hợp đồng theo NĐ 68. Trong đó, công chức có trình độ đại học là 48 người, chiếm tỷ lệ 77,4 % số công chức hiện có, bình quân độ tuổi lao động gần 48,8 tuổi, độ tuổi từ 50 trở lên chiếm tỷ lệ 57,1%. b. Hệ thống thông tin kiểm soát thuế Để kiểm soát thuế GTGT, Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn dựa vào các ứng dụng tin học để quản lý tình trạng hoạt động, thông tin đăng ký và thay đổi, nghĩa vụ thuế của NNT và lưu trữ tất cả dữ liệu của NNT tại cơ quan thuế. 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ ĐIỆN BÀN 2.2.1. Kiểm soát thuế GTGT ở âu đăng ý thuế a. Hoạt động kiểm soát thuế GTGT ở khâu đăng ký thuế Hoạt động kiểm soát thuế GTGT ở khâu đăng ký, kê khai thuế
  14. 12 đối với DN tại Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn do Đội Kê khai Kế toán thuế & Tin học thực hiện. Bộ phận đăng ký thuế thực hiện kiểm soát hồ sơ đăng ký thuế và kiểm soát nội bộ thông tin, dữ liệu đăng ký thuế thông qua hệ thống quản lý thuế tập trung TMS. b. Kết quả kiểm soát thuế GTGT ở khâu đăng ký thuế Tổng số lượng giao dịch giữa hệ thống đăng ký kinh doanh quốc gia truyền vào hệ thống đăng ký thuế của Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn ngày càng tăng qua các năm, trong đó giao dịch đăng ký mới cho doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc chiếm tỷ lệ khá cao đồng nghĩa với việc doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn thị xã Điện Bàn ngày càng nhiều. 2.2.2. Kiểm soát thuế GTGT ở khâu kê khai thuế a. Hoạt động kiểm soát thuế GTGT ở khâu kê khai thuế Hoạt động kiểm soát thuế GTGT ở khâu kê khai thuế được bộ phận kê khai thuế thuộc Đội Kê khai Kế toán thuế & Tin học thực hiện gồm các bước: quản lý và đôn đốc tình trạng kê khai thuế; tiếp nhận và xử lý HSKT, ấn định thuế đối với DN không nộp HSKT, xử phạt vi phạm hành chính về chậm nộp HSKT; lưu trữ HSKT GTGT. b. Kết quả kiểm soát thuế GTGT ở khâu kê khai thuế Số lượng HSKT nộp tại Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn hàng năm là khá lớn, hầu hết được nộp trực tuyến qua ứng dụng khai thuế điện tử (ETAX) được công chức Đội Kê khai - Kế toán thuế kiểm soát, xử lý. HSKT được nộp trực tiếp cho CQT là các trường hợp hồ sơ khai thuế vãng lai và trường hợp hồ sơ khai thuế không nộp trực
  15. 13 tuyến được do lỗi hệ thống. Kiểm soát hoạt động kê khai thuế GTGT tại bước ấn định thuế chưa được thực hiện đầy đủ trong năm 2016 và năm 2017. Tuy nhiên, năm 2018 tỷ lệ này tăng cao, cho thấy hoạt động kiểm soát tại bước này được quan tâm và thực hiện đầy đủ hơn. 2.2.3. K ểm soát t uế GTGT ở ông tá ểm tr a. Hoạt động đánh giá rủi ro trong kiểm soát thuế GTGT ở công tác kiểm tra  Hoạt động đánh giá rủi ro bằng phương pháp thủ công Hoạt động đánh giá rủi ro trong kiểm soát thuế GTGT bằng phương pháp thủ công tại Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn do các Đội Kiểm tra và Quản lý nợ thực hiện. Công chức ở các bộ phận này, khi hết thời hạn nộp HSKT GTGT theo kỳ kê khai của NNT, lấy dữ liệu từ các HSKT GTGT đã nộp, thực hiện phân tích bằng cách so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu trên HSKT và so với các chỉ tiêu ở kỳ trước để đánh giá doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro  Hoạt động đánh giá rủi ro bằng phần mềm Hoạt động đánh giá rủi ro trong kiểm soát thuế GTGT bằng phương pháp sử dụng phần mềm tại Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn do các Đội Kiểm tra và Quản lý nợ thực hiện. Ngày 25 hàng tháng, công chức kiểm tra sử dụng danh sách các DN có rủi ro về thuế GTGT được sắp xếp theo các mức độ từ cao đến thấp từ phần mềm phân tích rủi ro TPR. Tiếp theo, công chức kiểm tra sẽ tập trung vào những DN có mức rủi ro cao và rủi ro vừa
  16. 14 để in Thông báo yêu cầu NNT giải trình, bổ sung những nội dung có nghi vấn. b. Kiểm soát thuế GTGT ở công tác kiểm tra HSKT tại CQT  Hoạt động kiểm soát thuế GTGT ở công tác kiểm tra HSKT tại CQT Tại Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn, việc kiểm soát thuế GTGT ở công tác kiểm tra HSKT tại CQT được thực hiện tại ba đội Kiểm tra và QLN.  Kết quả kiểm soát thuế GTGT ở công tác kiểm tra HSKT tại CQT Số lượng HSKT GTGT được kiểm tra tại CQT chưa cao. Trong các HSKT GTGT mà Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn đã kiểm tra, số lượng HSKT CQT đã yêu cầu giải trình, bổ sung còn rất thấp, cụ thể năm 2016 là 24 hồ sơ, năm 2017 không có hồ sơ nào và năm 2018 là 32 hồ sơ, trong đó có 6 trường hợp HSKT GTGT bổ sung, giải trình không được cơ quan thuế chấp nhận và chuyển sang kiểm tra tại trụ sở NNT. c. Kiểm soát thuế GTGT ở công tác kiểm tra HSKT tại trụ sở NNT  Hoạt động kiểm soát thuế GTGT ở công tác kiểm tra HSKT tại trụ sở NNT Tại Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn, việc kiểm soát thuế GTGT ở công tác kiểm tra HSKT tại trụ sở NNT được ba đội Kiểm tra và QLN thực hiện và kiểm tra chéo lẫn nhau. Việc thực hiện kiểm tra chéo nhằm tạo tính khách quan hơn trong việc tách bạch giữa công
  17. 15 việc quản lý DN đồng thời kiểm tra DN và kiểm soát công việc lẫn nhau giữa các đội kiểm tra.  Kết quả kiểm soát thuế GTGT ở công tác kiểm tra HSKT tại trụ sở NNT Từ năm 2016 đến năm 2018, 100% các cuộc kiểm tra đều có nội dung kiểm tra liên quan đến thuế GTGT.Trong số các cuộc kiểm tra tại trụ sở NNT, số cuộc có phát hiện và xử lý vi phạm liên quan đến thuế GTGT chiếm tỷ lệ rất cao, số tiền thuế GTGT chiếm tỷ lệ tương đối lớn trong tổng số tiền thuế truy thu sau kiểm tra tại trụ sở NNT. 2.2.4. K ểm soát t uế GTGT ở ông tá quản lý nợ và ƣỡng ế nợ t uế a. Hoạt động kiểm soát thuế GTGT ở công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Công tác kiểm soát nợ và cưỡng chế nợ thuế GTGT đối với DN tại Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn do 03 Đội Kiểm tra và Quản lý nợ thuế thực hiện. b. Kết quả kiểm soát thuế GTGT ở công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Số lượng quyết định về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế từ năm 2016 đến năm 2018 tương đối nhiều, việc kiểm soát trong công tác ban hành quyết định cưỡng chế đã được thực hiện tốt hơn thông qua số lượng các quyết định cưỡng chế ban hành đúng thời hạn đã tăng lên đáng kể. Trong các biện pháp cưỡng chế thì biện pháp cưỡng chế trích tiền từ tài khoản ngân hàng của
  18. 16 người vi phạm được sử dụng phổ biến nhất, đây là biện pháp nhanh chóng và đạt hiệu quả cao trong công tác thu tiền thuế nợ. 2.2.5. Kiểm soát thuế GTGT ở công tác xử lý vi phạm a. Hoạt động kiểm soát thuế GTGT ở công tác xử lý vi phạm Kiểm soát thuế GTGT ở công tác xử lý vi phạm tại Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn được thực hiện Đội Kê khai Kế toán thuế & Tin học, 03 đội Kiểm tra & Quản lý nợ và Đội TTHT NNT-NV-DT. b. Kết quả kiểm soát thuế GTGT ở công tác xử lý vi phạm Kiểm soát thuế GTGT ở công tác xử lý vi phạm trong những năm qua tại Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn đã đạt được những kết quả đáng kể. Số quyết định xử lý vi phạm về thuế GTGT ban hành tương đối nhiều, đa số là quyết định xử phạt về hành vi chậm nộp HSKT GTGT. Điều này cũng đồng nghĩa, ý thức DN trong việc chấp hành thời hạn nộp HSKT chưa cao. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ ĐIỆN BÀN 2.3.1.Những kết quả đạt đƣợc Công tác kiểm soát thuế GTGT đối với DN tại Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn được thực hiện đầy đủ, đảm bảo đúng quy định của Luật thuế và các văn bản, chính sách có liên quan. Các thủ tục kiểm soát cơ bản được thực hiện theo đúng các quy trình của ngành, thẩm quyền, chức năng của Chi cục Thuế. 2.3.2.Những hạn chế
  19. 17 Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác kiểm soát thuế GTGT đối với DN tại Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn vẫn tồn tại những hạn chế ở từng khâu của công tác kiểm soát: đăng ký thuế, kê khai thuế, kiểm thuế, quản lý và cưỡng chế nợ thuế, xử lý vi phạm. 2.3.3.Nguyên nhân của những hạn chế Những hạn chế trong công tác kiểm soát thuế GTGT đối với DN tại Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn được xác định bởi những nguyên nhân từ phía cơ quan thuế và chính sách thuế - Nguyên nhân từ phía NNT - Nguyên nhân khác
  20. 18 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Chương 2, tác giả đã nêu lên những thực trạng của công tác kiểm soát thuế GTGT đối với DN tại Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn như - Thực trạng kiểm soát thuế GTGT đối với DN ở khâu đăng ký thuế, kê khai thuế; - Thực trạng kiểm soát thuế GTGT đối với DN ở công tác kiểm tra thuế; - Thực trạng kiểm soát thuế GTGT đối với DN ở công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế; - Thực trạng kiểm soát thuế GTGT đối với DN ở công tác xử lý vi phạm hành chính thuế. Từ thực trạng nêu trên, tác giả đã có những đánh giá về kết quả đạt được cũng như những hạn chế, tồn tại của công tác kiểm soát thuế GTGT đối với DN tại Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn. Tác giả cũng đã chỉ ra được nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại từ đó làm cơ sở đề xuất các giải pháp và kiến nghị để tăng cường công tác kiểm soát thuế GTGT đối với DN tại Chi cục Thuế thị xã Điện Bàn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2