Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê
lượt xem 3
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê; qua đó chỉ ra những hạn chế trong kiểm soát thuế TNDN đối với các DN vận tải trên địa bàn quận và đề xuất những giải pháp cho việc hoàn thiện công tác kiểm soát được nâng cao hiệu quả nhất trong lĩnh vực vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HÀ TRUNG KIÊN KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8 34 03 01 Đà Nẵng - Năm 2019
- Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Công Phƣơng Phản biện 1: PGS.TS. Đường Nguyễn Hưng Phản biện 2: PGS.TS. Huỳnh Đức Lộng Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 10 tháng 8 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện Trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN, là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân và là cơ sở đảm bảo công bằng xã hội đối với mọi thành phần kinh tế, thúc đẩy SXKD phát triển. Do vậy để đảm bảo nguồn thu cho NSNN, tạo ra một nguồn lực tài chính đủ mạnh để phát triển kinh tế, xây dựng đất nước đòi hỏi phải thực hiện vấn đề kiểm soát việc kê khai, thu nộp thuế một cách hiệu quả. Đặc biệt đối với thuế TNDN, là một sắc thuế đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, khuyến khích đầu tư mở rộng SXKD, nhưng cũng tồn đọng không ít vấn đề về gian lận thuế, trốn thuế dưới nhiều hình thức tinh vi, khó phát hiện. Quá trình hình thành và phát triển Đà Nẵng trong thời gian qua đã tạo dựng được thương hiệu của thành phố đối với các đô thị trong cả nước. Diện mạo đô thị Đà Nẵng ngày càng được biểu hiện rõ nét, kéo theo sự tăng trưởng mạnh của doanh nghiệp hoạt động vận tải cả về số lượng lẫn quy mô. Những năm gần đây, hoạt động kinh doanh vận tải trên địa bàn quận Thanh Khê ngày càng phát triển mạnh, nhất là ở phân khúc vận tải tư nhân, năm 2018, Sở Giao thông vận tải (GTVT) cấp 619 giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô-tô cho các hộ kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp; riêng quý 1 năm 2019 đã cấp 145 giấy phép. Tuy nhiên, việc quản lý thu thuế ở lĩnh vực này gặp nhiều khó khăn, tình trạng lách thuế vẫn diễn ra, trong khi công tác kiểm soát, chống thất thu còn hạn chế. Chính vì vậy công tác chống thất thu thuế luôn là nhiệm vụ hết sức quan trọng của Chi cục thuế quận Thanh Khê. Qua quá trình kiểm tra tại doanh phát hiện thấy nhiều doanh nghiệp vận tải trên địa bàn quận Thanh Khê có hành vi trốn thuế, lách thuế, gian lận thuế với hình thức ngày càng tinh vi, khó phát hiện.
- 2 Kết quả kê khai nộp thuế TNDN vào ngân sách nhà nước chưa phản ánh đúng thực tế kết quả sản xuất kinh doanh trong kì kê khai của doanh nghiệp gây khó khăn cho công tác quản lý thuế và thất thu NSNN. Từ thực tiễn quá trình công tác tại Chi cục thuế quận Thanh Khê, tôi nhận thấy đề tài "Kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê ” thực sự cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh quận Thanh Khê đang trên đà phát triển, hoàn thiện mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nhằm đánh giá thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê; qua đó chỉ ra những hạn chế trong kiểm soát thuế TNDN đối với các DN vận tải trên địa bàn quận và đề xuất những giải pháp cho việc hoàn thiện công tác kiểm soát được nâng cao hiệu quả nhất trong lĩnh vực vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn quận Thanh Khê do Chi cục thuế quận Thanh Khê thực hiện. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực tiễn công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các DN trên địa bàn quận Thanh Khê. Cụ thể, đề tài tiếp cận dựa vào nghiên khuôn khổ kiểm soát nội bộ kết hợp với quản lý thuế, tập trung khai thác ba khía cạnh có thể phân tích là: Đánh giá rủi ro; Hoạt động kiểm soát; Hoạt động giám sát. Về thời gian, luận văn sử dụng dữ liệu cho nghiên cứu từ năm 2016 đến năm 2018. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng cách tiếp cận nghiên cứu định tính thông qua các
- 3 phương pháp, cụ thể: - Thu thập, tổng hợp tài liệu, chọn lọc những vấn đề quan trọng để xây dựng một bố cục chặt chẽ, trình bày rõ ràng logic cơ sở lý luận về kiểm soát thuế TNDN. - Nghiên cứu trực tiếp trên hồ sơ lưu trữ tại cơ quan Thuế và thống kê các dữ liệu thứ cấp, phương pháp phân tích và so sánh, khai thác dữ liệu trên các phần mềm quản lý thuế liên quan đến thuế TNDN trong giai đoạn 2016-2018 để nghiên cứu thực trạng công tác kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế quận Thanh Khê. - Phương pháp diễn dịch và quy nạp để phân tích các vấn đề đưa ra, nhằm triển khai hoặc chốt lại những nội dung chính và đưa ra các giải pháp giải quyết vấn đề nhằm tăng cường công tác kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê. 5. Bố cục của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cở sở lý thuyết về kiểm soát thuế TNDN. Chương 2: Thực trạng kiểm soát thuế TNDN của các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê, TP Đà Nẵng; Chương 3: Giải pháp tăng cường kiểm soát thuế TNDN đối với các DN vận tải tại Chi cục thuế quận thanh khê, TP Đà Nẵng. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Có thể tìm thấy một số các đề tài, bài viết về kiểm soát thuế TNDN, Tuy nhiên nghiên cứu về kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp Vận tải thì rất ít. Từ đó, nội dung này chủ yếu tổng lược các nghiên cứu về kiểm soát thuế TNDN nói chung. Để có thông tin cần thiết cho đề tài nghiên cứu, tác giả đã thu thập, tìm hiểu nội dung Luật quản lý thuế, Luật thuế TNDN và các
- 4 quy trình quản lý của các bộ phận chức năng ngành thuế, một số giáo trình; bài báo khoa học; luận văn thạc sỹ của các trường đại học kinh tế có liên quan với đề tài. CHƢƠNG 1 CỞ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. ĐẶC ĐIỂM THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ RỦI RO THẤT THU THUẾ 1.1.1. Đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp Thứ nhất, thuế thu nhập doanh nghiệp có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định đồng nhất với đối tượng chịu thuế. Thứ hai, thuế thu nhập doanh nghiệp là một khoản chuyển giao của NNT cho Nhà nước mang tính bắt buộc phi hình sự. Thứ ba, việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế thu nhập doanh nghiệp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. 1.1.2. Xác định thu nhập chịu thuế Số thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế trừ đi phần trích lập quỹ khoa học và công nghệ (nếu có) nhân với thuế suất thuế TNDN. 1.1.3. Thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp và hậu quả của thất thu thuế thu nhập doanh nghiệp Thất thu thuế là một hiện tượng thực tế khách quan vốn có của bất kỳ hệ thống thuế khoá nào. Nó phản ánh hai mặt của một vấn đề: lợi ích của Nhà nước và lợi ích của DN (hay lợi ích cá nhân). Trên thực tế thì hai lợi ích này thường mâu thuẫn nhau, Nhà nước luôn có khuynh hướng tăng nguồn thu từ thuế, trong khi đó DN luôn mong muốn giảm số thuế phải nộp càng nhiều càng tốt. Nói cách khác, ở đâu có thuế khoá thì ở đó có thất thu.
- 5 Giảm thất thu thuế là một công việc thật sự quan trọng, và kiểm soát thuế TNDN ở cơ quan thuế sẽ góp phần giảm tình trạng thất thu thuế, huy động được tối đa nguồn lực tài chính vào NSNN. 1.2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ VẬN DỤNG TRONG KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.2.1. Khái quát kiểm soát nội bộ Hướng dẫn chuẩn mực về KSNB của INTOSAI 1992 đưa ra khái niệm về KSNB như sau:“KSNB là cơ cấu của một tổ chức, bao gồm nhận thức, phương pháp, quy trình và các biện pháp của người lãnh đạo nhằm đảm bảo sự hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ chức” Tài liệu hướng dẫn của INTOSAI (2001) cập nhật cho rằng: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện các rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức” Các yếu tố cấu thành KSNB Tương tự như báo cáo COSO, INTOSAI đưa ra 5 yếu tố của một hệ thống kiểm soát nội bộ gồm: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và trao đổi thông tin, Hoạt động giám sát. 1.2.2. Vận dụng kiểm soát nội bộ trong kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp Tại cơ quan thuế, cách tiếp cận kiểm soát thuế TNDN nói chung trên cơ sở áp dụng kiểm soát nội bộ được phân tích chủ yếu thông qua ba thành phần chính của hệ thống KSNB, bao gồm: i) nhận diện và đánh giá rủi ro; ii) các hoạt động kiểm soát; iii) hoạt động giám sát.
- 6 1.3. KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.3.1. Vai trò của kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp Kiểm soát thuế nói chung, kiểm soát thuế TNDN nói riêng là một trong những chức năng, nhiệm vụ quan trọng của CQT. Kiểm soát thuế TNDN là một tiến trình được thiết lập dựa trên các Luật thuế và các quy trình QLT, được vận hành bởi các lãnh đạo và các cán bộ ngành thuế, được thiết kế nhằm mục đích đem lại một sự đảm bảo hợp lý đối với việc đạt được mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tiền thuế vào NSNN, đồng thời nâng cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho NNT thực hiện tốt nghĩa vụ về thuế 1.3.2. Nội dung kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp Hoạt động kiểm soát thuế TNDN nói chung và đối với Doanh nghiệp vận tải nói riêng được thiết lập thông qua các chính sách và thủ tục được ban hành và dựa vào mô hình quản lý chức năng của Tổng cục Thuế thực hiện. Mỗi chức năng quản lý thuế như xử lý tờ khai, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, kiểm tra, thanh tra có một bộ phận chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ quản lý, chức năng nhiệm vụ của từng phòng đầy đủ, rõ ràng, không chồng chéo, bỏ sót, tuân thủ nguyên tắc quan trọng của hoạt động kiểm soát là bất kiêm nhiệm và phân công phân nhiệm. 1.3.3. Kiểm soát khâu đăng ký thuế Kiểm soát khâu đăng ký thuế được trình bày dựa theo Quy trình quản lý đăng ký thuế ban hành kèm theo Quyết định số 329/QĐ-TCT của Tổng cục Thuế, cụ thể như sau. a. Quy trình đăng ký thuế b. Nhận diện và đánh giá rủi ro c. Hoạt động kiểm soát d. Hoạt động giám sát
- 7 1.3.4. Kiểm soát khâu kê khai thuế a. Quy trình kê khai thuế b. Nhận diện và đánh giá rủi ro c. Hoạt động kiểm soát d. Hoạt động giám sát 1.3.5. Kiểm soát khâu kiểm tra thuế a. Quy trình kiểm tra thuế b. Nhận diện và đánh giá rủi ro c. Hoạt động kiểm soát d. Hoạt động giám sát 1.3.6. Kiểm soát khâu quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế a. Quy trình quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế b. Nhận diện và đánh giá rủi ro Các rủi ro có thể xảy ra trong khâu kiểm soát nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế bao gồm: Việc phân loại nợ không chính xác, NNT không nhận được thông báo nợ, số tiền thuế nợ thuế trên thông báo nợ thuế không chính xác; NNT bị cưỡng chế không đăng ký đầy đủ các thông tin về TK ngân hàng trên hồ sơ ĐKT, không báo cáo đầy đủ các thông tin về việc sử dụng hóa đơn… Trên cơ sở các rủi ro đã được nhận diện, tiến hành xem xét, đánh giá mức độ tác động của các rủi ro đến việc đạt được các mục tiêu. c. Hoạt động kiểm soát Việc theo dõi tuổi nợ và phân loại nợ, lập thông báo nợ thuế được thực hiện tự động trên hệ thống TMS để đảm bảo tính chính xác, kịp thời. Thông báo nợ thuế được gửi qua thư điện tử đồng thời gửi đảm bảo qua đường bưu điện cho NNT. Sau khi ban hành Thông báo tiền thuế nợ, nếu NNT phản ánh về số liệu tiền thuế nợ tại thông báo
- 8 không chính xác thì công chức thuế thực hiện đối chiếu số liệu và thông báo cho bộ phận KK&KKT điều chỉnh lại dữ liệu và ban hành lại Thông báo tiền thuế nợ. Đối với các trường hợp thông tin về tài khỏan ngân hàng, tình hình sử dụng hóa đơn khai thác từ cơ sở dữ liệu của CQT chưa đầy đủ: Đề nghị các bộ phận KK&KKT, kiểm tra, ấn chỉ và các bộ phận có liên quan cung cấp nếu thông tin trên cơ sở dữ liệu chưa cập nhập; gửi văn bản yêu cầu đối tượng bị cưỡng chế, tổ chức tín dụng cung cấp thông tin theo mẫu ban hành. d. Hoạt động giám sát Các quyết định cưỡng chế nợ sau khi ban hành được cập nhật vào hệ thống TMS để theo dõi, đánh giá việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế: có theo trình tự, có áp dụng đầy đủ các biện pháp cho đến khi thu đủ số thuế nợ vào NSNN. Trên cơ sở các báo cáo, Đội quản lý nợ tiến hành đánh giá tiến độ và kết quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế so với các chỉ tiêu thu tiền nợ thuế xây dựng theo kế hoạch ban đầu. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THUẾ TNDN CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1.1. Khái quát về Chi cục thuế quận Thanh Khê 2.1.2. Nguồn nhân lực thực hiện kiểm soát thuế của Chi cục 2.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG CỦA DN VẬN TẢI VÀ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VẬN TẢI TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THANH KHÊ
- 9 2.2.1. Đặc điểm của các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn quận Thanh Khê Về hình thức kinh doanh trong lĩnh vực vận tải Doanh nghiệp vận tải trên địa bàn quận là những DN có quy mô vừa và nhỏ, mặc dù có sự tăng lên về số lượng nhưng mức vốn đầu tư còn thấp, chưa dẫn đến có sự tăng trưởng mạnh về nguồn thu. Ngành vận tải điều kiện phát triển đang hết sức khó khăn, phải gồng mình chống chọi với nhiều áp lực. Về quy mô của Doanh nghiệp vận tải trên địa bàn quận Thanh Khê Bảng 2.3. Cơ cấu ngành nghề các doanh nghiệp trên địa bàn quận Thanh Khê năm 2018 STT Ngành nghề kinh doanh Số lƣợng DN Tỷ trọng 1 Sản xuất 350 7.33% 2 Thương mại-dịch vụ 1256 26.32% 3 Vận tải 2360 49.46% 4 Xây dựng 500 10.48% 5 Khác 306 6.41% Tổng cộng 4772 100% (Nguồn: Chi cục thuế quận Thanh Khê) 2.2.2 Đặc điểm thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp vận tải trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Thuế TNDN áp dụng cho Doanh nghiệp vận tải không có khác biệt so với DN kinh doanh các loại hình khác về cách xác định thu nhập tính thuế và thuế suất, cụ thể: Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế * Thuế suất
- 10 Bảng 2.4. Tỷ trọng thuế TNDN từ hoạt động vận tải so với tổng thu thuế TNDN giai đoạn 2016-2018 Đvt: triệu đồng STT Năm 2016 2017 2018 1 Tổng thu về thuế TNDN 301.8 360.8 450.6 Tổng thu về thuế TNDN (DN 2 154.65 181.8 226.9 vận tải) 3 Tỷ trọng (%) 51.24 50.39 50.36 (Nguồn: Chi cục thuế quận Thanh Khê) Qua số liệu cho thấy, số thu thuế của các DN kinh doanh vận tải trên địa bàn quận Thanh Khê chưa tương xứng với tốc độ và quy mô phát triển. 2.3. KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VẬN TẢI TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.3.1. Kiểm soát khâu đăng ký thuế a. Nhận diện và đánh giá rủi ro Nhận diện rủi ro - Hồ sơ đăng ký thuế (ĐKT) bị thiếu sót, hoặc không chính xác các thông tin cần thiết như số chứng minh nhân dân, địa chỉ, số điện thoại… - Hồ sơ ĐKT bị bỏ sót không giải quyết: việc luân chuyển hồ sơ giữa các bộ phận, công chức thuế tại bộ phận một cửa tiếp nhận nhưng bỏ sót không chuyển sang bộ phận ĐKT hoặc hồ sơ đã chuyển đến Bộ phận ĐKT nhưng bỏ sót không giải quyết. Kết quả hồ sơ ĐKT không bàn giao cho NNT. Đánh giá rủi ro Các rủi ro này có thể dẫn đến việc hình thành các DN “ma” để mua bán hoá đơn gây thất thu thuế TNDN; gây mất lòng tin ở NNT nếu
- 11 hồ sơ bị bỏ sót, giải quyết không kịp thời; Không khai báo với CQT vẫn xảy ra gây nên một khoản thất thu thuế tương ứng với phần lợi nhuận phát sinh trong thời gian kinh doanh nhưng không thực hiện kê khai thuế. CQT đã áp dụng những biện pháp kịp thời như đối chiếu thông tin với bên thứ 3, trực tiếp xác minh trình trạng hoạt động, ra thông báo yêu cầu DN thực hiện khai báo tình hình SXKD để kiểm soát được tình trạng hoạt động của DN. b. Hoạt động kiểm soát Bộ phận một cửa (Đội tuyên truyền NNT) khi tiếp nhận hồ sơ phải kiểm tra kỹ các thông tin đăng ký bắt buộc về NNT như: tên, địa chỉ, chứng minh nhân dân, số điện thoại… Đối với các hồ sơ ĐKT có thông tin không rõ ràng về địa chỉ ví dụ như lô, tổ thì cán bộ cập nhật một file theo dõi DN rủi ro, từ đó làm phiếu trình lãnh đạo, chuyển cho Bộ phận kiểm tra thuế thực hiện xác minh địa chỉ đăng kí, kiểm tra tình trạng hoạt động hiện tại của DN. c. Hoạt động giám sát Định kỳ cuối tháng, Bộ phận một cửa kết xuất từ phần mềm hệ thống QLT Báo cáo tình trạng giải quyết hồ sơ ĐKT thay đổi thông tin ĐKT của doanh nghiệp vận tải để tổng hợp số lượng hồ sơ ĐKT, thay đổi thông tin ĐKT phát sinh, số lượng hồ sơ đã giải quyết, kết quả giải quyết và bản giải trình đối với các trường hợp không giải quyết hoặc giải quyết chậm so với thời gian quy định, trình lãnh đạo Đội và Thủ trưởng xem xét, phê duyệt báo cáo gửi Phòng Tuyên truyền - Hỗ trợ của Cục Thuế, trên cơ sở đó họp xét thi đua của Chi cục và của từng cán bộ thuế. 2.3.2. Kiểm soát khâu kê khai thuế a. Nhận diện và đánh giá rủi ro Các bước thực hiện đánh giá rủi ro ở khâu kê khai thuế được
- 12 thực hiện tương tự ở khâu đăng ký thuế, do cán bộ thuế trực tiếp làm công tác chuyên môn nhận định và thực hiện. Một số tiêu chí được dùng để đánh giá rủi ro ở khâu kê khai thuế là: số lần chậm nộp tờ khai; số lần thực hiện kê khai bổ sung... b. Hoạt động kiểm soát Qua thống kê, nhận thấy tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế TNDN đúng hạn rất cao, như vậy nhìn chung các DN chấp hành tốt quy định về nộp hồ sơ khai thuế, điều này cũng nhờ một phần từ hệ thống kê khai thuế điện tử mang lại, luật quy định rõ ràng lịch nộp tờ khai hàng tháng. c. Hoạt động giám sát Hàng tháng, Bộ phận KK-KTT tại Chi cục thuế căn cứ các chỉ tiêu về chất lượng, hiệu quả công tác kê khai và kế toán thuế được xây dựng từ đầu năm như số thu về thuế TNDN, tốc độ thu, kết quả xử lý các trường hợp nộp chậm hồ sơ thuế TNDN…, phân tích các kết quả đạt được và xác định nguyên nhân hạn chế để đề xuất các giải pháp khắc phục kịp thời. 2.3.3. Kiểm soát khâu kiểm tra thuế a. Nhận diện và đánh giá rủi ro Hoạt động đánh giá rủi ro kiểm soát thuế TNDN đối với các doanh nghiệp vận tải tại Chi cục thuế quận Thanh Khê được thực hiện ở 2 bước: ở bước lập kế hoạch kiểm tra nhằm lựa chọn đối tượng DN có rủi ro cao về thuế để đưa vào kế hoạch; thứ hai là ở bước thực hiện kiểm tra đối với DN. b. Hoạt động kiểm soát Kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp vận tải Trình tự, thủ tục kiểm tra thuế tại trụ sở DN sau khi ban hành quyết định kiểm tra được thực hiện theo 04 bước như sau: Bước 1: Công bố quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở NNT khi
- 13 bắt đầu tiến hành kiểm tra thuế. Bước 2: Thực hiện kiểm tra, đối chiếu nội dung trên tờ khai quyết toán thuế với sổ sách, chứng từ kế toán và các tài liệu có liên quan để phát hiện các sai phạm. Thời hạn kiểm tra thuế là không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày công bố quyết định kiểm tra. Bước 3 : Thông qua số liệu với NNT và tiến hành lập biên bản kiểm tra thuế, biên bản được lập trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hết thời hạn kiểm tra. Bước 4 : Tiến hành xử lý kết quả kiểm tra theo quy định (ban hành kết luận hoặc quyết định xử phạt) hoặc chuyển cơ quan khác xử lý theo trong trường hợp cơ quan thuế không có thẩm quyền xử lý. Kết quả thực hiện công tác thanh tra/kiểm tra đối với các DN vận tải trên địa bàn quận Thanh Khê giai đoạn 2016 - 2018: Bảng 2.10. Tỉ lệ Doanh nghiệp vận tải vi phạm qua kiểm tra tại trụ sở NNT giai đoạn 2016-2018 Kế hoạch Số DN vận tải Số DN vận Tỉ lệ % thanh tra, có trong kế Năm tải có vi DN có sai kiểm tra tại hoạch thanh phạm phạm trụ sở NNT tra, kiểm tra 2016 380 50 44 88% 2017 460 70 30 89% 2018 500 98 90 92% (Nguồn: Chi cục thuế quận Thanh Khê) Từ bảng số liệu trên cho thấy số lượng doanh nghiệp vận tải sai phạm chiếm tỉ lệ cao qua các năm tăng dần qua các năm từ 88% năm 2016 lên 92% năm 2018. Điều đó cho thấy các quy định xử phạt còn chưa nghiêm khắc do đó một số DN vẫn có xu hướng sai phạm, không tuân thủ nghiêm túc quy định về kê khai thuế.
- 14 Kết quả xử lý truy thu và xử phạt doanh nghiệp vận tải qua thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT thể hiện qua bảng 2.11: Bảng 2.11. Kết quả xử lý doanh nghiệp vận tải vi phạm qua kiểm tra tại trụ sở NNT giai đoạn 2016-2018 Tổng xử lý Số xử lý truy Tỉ lệ % số Bình quân số truy thu qua thu và phạt truy thu và truy thu 1 đơn Năm kiểm tra DN vận tải phạt của DN vị (triệu (triệu đồng) (triệu đồng) vận tải đồng/cuộc) 2016 7.203 4.245 59% 16.37 2017 10.085 6.929 69% 16.81 2018 15.378 10.834 70% 17.09 (Nguồn: Chi cục thuế quận Thanh Khê) Số xử lý qua kiểm tra các Doanh nghiệp vận tải chiếm trên 50% tổng số truy thu và phạt qua thanh tra, kiểm tra, tăng dần qua từng năm, đến năm 2018 chiếm đến 70% số xử lý. Số truy thu bình quân của 1 đơn vị là khá lớn, trên 16 triệu đồng/1 DN, qua đó cho thấy, mức độ sai phạm của doanh nghiệp vận tải lớn và gây thất thu cho NSNN. Kiểm tra thuế tại trụ sở CQT Bảng 2.12. Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN của doanh nghiệp vận tải tại trụ sở CQT giai đoạn 2016-2018 Hồ sơ Tổng Kết quả Hồ sơ đề nghị Tổng số hồ Hồ sơ chấp điều chỉnh điều kiểm hồ sơ sơ nhận (ĐVT: triệu chỉnh tra tại kê thuế đồng) Tỉ lệ DN Năm khai TNDN (%) Số Tăng thuế đã Số Số hồ Tỷ số Giảm TNDN kiểm Tỷ lệ Tỷ lệ hồ hồ sơ lệ thuế khấu đã nộp tra tại (%) (%) sơ sơ phải trừ (%) CQT nộp 2015 1250 1142 91% 1041 91.16% 20 1.75% 81 7,27 80 56 2016 1850 1557 84% 1476 94.80% 58 3.73% 23 7,72 132 80 2017 2360 2007 85% 1876 93.47% 69 3.44% 62 3,14 257 178 (Nguồn: Chi cục thuế quận Thanh Khê )
- 15 Từ kết quả trên cho thấy, công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN tại CQT chưa được chú trọng, tỷ lệ hồ sơ được kiểm tra so với tổng số tờ khai đã nộp còn thấp. Những hồ sơ khai thuế qua kiểm tra có tỉ lệ chấp nhận rất cao. Tỉ lệ hồ sơ phải điều chỉnh mặc dù có tăng nhưng vẫn tương đối thấp. Công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN tại CQT vẫn chưa phát hiện được nhiều dấu hiệu rủi ro. c. Hoạt động giám sát Giám sát kết quả sau kiểm tra Bộ phận kiểm tra phối hợp với bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo dõi và đôn đốc việc thực hiện nộp các khoản thuế truy thu thuế TNDN, tiền phạt theo kết quả kiểm tra vào NSNN trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ghi trên quyết định xử lý vi phạm về thuế. Giám sát qua hệ thống thanh tra, kiểm tra (TTR) - Trưởng đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm về việc cập nhật kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình và số liệu doanh nghiệp vận tải được kiểm tra vào hệ thống TTR. - Công chức tổng hợp của bộ phận kiểm tra chi cục thuế rà soát kết quả thực hiện công tác kiểm tra của các đoàn kiểm tra trên ứng dụng TTR; đồng thời lập báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra và gửi lên phòng kiểm tra tại cục thuế để báo cáo. 2.3.4. Kiểm soát khâu quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế a. Nhận diện và đánh giá rủi ro Trong khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, Chi cục thuế đã bước đầu nhận diện các rủi ro kiểm soát có thể phát sinh và thực hiện đánh giá rủi ro. Các bước thực hiện đánh giá rủi ro ở khâu quản lý nợ và cưỡng chế nợ được thực hiện tương tự ở khâu đăng ký thuế, do cán bộ thuế trực tiếp làm công tác chuyên môn nhận định và thực hiện. Một số tiêu chí được dùng để đánh giá rủi ro ở khâu quản lý nợ và cưỡng chế
- 16 nợ thuế là: số thuế nợ trên 90 ngày; số lần ra thông báo đôn đốc nộp thuế... b. Hoạt động kiểm soát - Việc theo dõi tuổi nợ và phân loại nợ được thực hiện tự động trên hệ thống TMS đảm bảo việc phân loại nợ được chính xác. - Thông báo nợ thuế được gửi qua thư điện tử đồng thời gửi đảm bảo qua đường bưu điện cho doanh nghiệp vận tải. - Sau khi ban hành Thông báo tiền thuế nợ, nếu DN phản ánh về số liệu tiền thuế nợ tại Thông báo không chính xác thì công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình phối hợp với DN để thực hiện. c. Hoạt động giám sát Các quyết định cưỡng chế nợ sau khi ban hành được cập nhật vào hệ thống QLT để theo dõi, đánh giá việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế: có theo trình tự và có áp dụng đầy đủ các biện pháp cho đến khi thu đủ số thuế nợ vào NSNN. Hàng tháng, Đội quản lý và cưỡng chế nợ thuế lập và gửi báo cáo lên Cục Thuế các loại báo cáo theo quy định để phục cho việc đánh giá tiến độ và kết quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ so với các chỉ tiêu thu tiền nợ thuế theo kế hoạch ban đầu. 2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP CỦA DOANH NGHIỆP VẬN TẢI TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN THANH KHÊ 2.4.1. Ƣu điểm công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp a. Hoạt động đánh giá rủi ro kiểm soát Hoạt động đánh giá rủi ro kiểm soát thuế TNDN của các doanh nghiệp vận tải đến nay đã đạt được một số kết quả ban đầu như: Giúp cơ quan thuế giám sát chặt chẽ, thường xuyên đối với doanh nghiệp vận tải,
- 17 giảm sai phạm, góp phần răn đe, tăng thu cho ngân sách nhà nước. Hệ thống tiêu chí đã chỉ ra được các doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả và có rủi ro về thuế từ đó tập trung kiểm tra có trọng điểm, nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra. Các doanh nghiệp được lựa chọn thanh tra, kiểm tra đều phát sinh số thuế truy thu, giảm lỗ bình quân trên một đơn vị tăng so với cùng kỳ năm trước. b. Hoạt động kiểm soát thuế TNDN Tỷ lệ nộp hồ sơ khai thuế TNDN đúng hạn rất cao trên 90%. Chi cục thuế đã thực hiện kiểm soát số thuế TNDN kê khai qua công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT và kiểm tra chấp hành pháp luật thuế tại trụ sở NNT. Chi cục thuế đã áp dụng chương trình quản lý rủi ro để phân tích, đánh giá doanh nghiệp vận tải và lựa chọn danh sách DN đưa vào kế hoạch kiểm tra. Chi cục thuế đã thực hiện đúng theo quy trình quản lý nợ thuế và quy trình cưỡng chế nợ thuế của tổng cục thuế. Công tác kiểm soát nợ luôn được chú trọng, góp phần hạn chế mức nợ thuế tồn đọng. Đồng thời với việc áp dụng nghiêm túc các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo đúng quy trình thì Chi cục thuế quận Thanh Khê cũng có sự quan tâm, hỗ trợ DN, tạo điều kiện để DN có thể hoạt động và nộp hết số nợ NSNN. 2.4.2. Các hạn chế trong công tác kiểm soát thuế thu nhập doanh nghiệp a. Hoạt động đánh giá rủi ro Thứ nhất, nhìn chung việc nhận diện và đánh giá rủi ro trong từng khâu của quy trình quản lý thuế còn mang tính chủ quan, cá nhân của cán bộ trực tiếp quản lý. Thứ hai, cơ sở dữ liệu để đánh giá rủi ro chủ yếu phục vụ cho việc kiểm soát thuế ở khâu kiểm tra, thanh tra thuế, các khâu khác
- 18 trong quy trình quản lý thuế chưa vận dụng được các cơ sở dư liệu này. Thứ ba, hệ thống chỉ tiêu phân tích đánh giá rủi ro trong khâu lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra còn mang tính khái quát, chưa cụ thể. Thứ tư, công tác xây dựng cơ sở dữ liệu để đánh giá rủi ro còn hạn chế. Thứ năm, phương pháp phân tích rủi ro trước khi vào thanh tra/kiểm tra chưa được chú trọng. Thứ sáu, chưa áp dụng được công nghệ vào công tác phân tích rủi ro. b. Hoạt động kiểm soát ở khâu đăng ký thuế Đối với trường hợp NNT không ĐKT hoặc không kê khai bổ sung thay đổi thông tin ĐKT đặc biệt là thông tin về TK ngân hàng, Chi cục thuế quận Thanh Khê chỉ mới áp dụng biện pháp tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế, trong quá trình thực hiện QLT trên địa bàn. Trong quá trình thực hiện QLT trên địa bàn nếu phát hiện NNT có các hoạt động sản xuất kinh doanh nhưng chưa thực hiện ĐKT hoặc thay đổi thông tin ĐKT nhưng chưa nộp hồ sơ cho CQT thì CQT thông báo đôn đốc NNT nộp hồ sơ ĐKT mới hoặc khai bổ sung thông tin ĐKT và xử lý các trường hợp vi phạm. Chi cục chưa có thủ tục kiểm soát hiệu quả đối với rủi ro này c. Hoạt động kiểm soát ở khâu kê khai thuế Chưa thực hiện đánh giá rủi ro đối với các yếu tố như ảnh hưởng của tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn quận, sự thay đổi của chính sách thuế TNDN để đưa ra các hoạt động kiểm soát kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu thuế. Công tác theo dõi, đôn đốc NNT kê khai thuế theo quy định đôi lúc còn chưa kịp thời, với số lượng lớn DN đang quản lý, việc đôn đốc nộp tờ khai bằng hình thức: điện thoại, qua mail… như hiện nay chưa mang lại hiệu quả cao. Nhiều DN đã bỏ địa chỉ kinh doanh,
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn