intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Chia sẻ: Elysatran Elysatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

35
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu đề tài là xem xét mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các công ty xây dựng thông qua việc tìm hiểu mối quan hệ giữa khả năng thanh toán nhanh và tỷ suất sinh lời trên tài sản, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và tỷ suất sinh lời trên tài sản, vòng quay các khoản phải thu và tỷ suất sinh lời trên tài sản, vòng quay hàng tồn kho và tỷ suất sinh lời trên tài sản. - Nhận định tầm quan trọng của khả năng thanh khoản đối với hiệu quả hoạt động của các công ty xây dựng tại Việt Nam trong giai đoạn nền kinh tế còn nhiều khó khăn, bất ổn như hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LÊ THỊ HUYỀN TRANG MỐI QUAN HỆ GIỮA TÍNH THANH KHOẢN VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8 34 03 01 Đà Nẵng - Năm 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS ĐƢỜNG NGUYỄN HƢNG Phản biện 1: TS. NGUYỄN HỮU CƯỜNG Phản biện 2: TS. TRẦN THƯỢNG BÍCH LA Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 11 tháng 8 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện Trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo như lý thuyết đánh đổi (trade off theory), trọng tâm chính của hầu hết các tổ chức là tối đa hóa lợi nhuận trong khi nhu cầu về quản lý hiệu quả tài sản lưu động thường bị bỏ qua. Điều này là hợp lý bởi họ tin rằng lợi nhuận và tính thanh khoản là những mục tiêu mâu thuẫn nhau. Do đó, một công ty chỉ có thể theo đuổi một mục tiêu trong khi phải loại bỏ mục tiêu còn lại. Ngược lại, Padachi (2006) cho rằng đó là cần thiết để một công ty duy trì sự cân bằng giữa tính thanh khoản và lợi nhuận trong khi vẫn đảm bảo tính thông suốt trong các hoạt động hàng ngày của công ty đó. Quan điểm này bắt nguồn từ lý luận cho rằng cả hai tình trạng không đủ khả năng thanh toán hoặc thanh khoản dư thừa đều trực tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận của công ty. Như vậy giữa lý thuyết và thực tiễn cũng có những mâu thuẫn nhau, do đó xét trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam hiện tại khi mà các công ty nói chung và công ty ngành xây dựng nói riêng đang hoạt động trong giai đoạn kinh tế còn nhiều khó khăn do khủng hoảng tài chính toàn cầu thì vấn đề mối quan hệ giữa thanh khoản và lợi nhuận lại được đặt lên hàng đầu và cũng là vấn đề mà các nhà quản trị cần phải quan tâm. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài “Mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam” cho nội dung luận văn của mình. Nội dung của luận văn có thể đóng góp thêm một bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các công ty nói chung và các công ty ngành xây dựng nói riêng. Qua đó cũng cung cấp cho các nhà quản trị cách thức để hoạch định nguồn lực một cách tối ưu nhằm tối đa hoá giá trị doanh nghiệp.
  4. 2 2. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các công ty xây dựng được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. - Xem xét mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các công ty xây dựng thông qua việc tìm hiểu mối quan hệ giữa khả năng thanh toán nhanh và tỷ suất sinh lời trên tài sản, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và tỷ suất sinh lời trên tài sản, vòng quay các khoản phải thu và tỷ suất sinh lời trên tài sản, vòng quay hàng tồn kho và tỷ suất sinh lời trên tài sản. - Nhận định tầm quan trọng của khả năng thanh khoản đối với hiệu quả hoạt động của các công ty xây dựng tại Việt Nam trong giai đoạn nền kinh tế còn nhiều khó khăn, bất ổn như hiện nay. 3. Dữ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu Nhằm giải quyết vấn đề nghiên cứu đặt ra, đề tài sử dụng mô hình hồi quy đa biến để xem xét mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các công ty ngành xây dựng tại Việt Nam. Theo đó đề tài thực hiện ước lượng mô hình OLS với mô hình Pooled OLS, Fixed Effect, Random Effect để kiểm tra mối quan hệ giữa thanh khoản và khả năng sinh lời. Dữ liệu nghiên cứu của đề tài được thu thập từ các công ty xây dựng tại Việt Nam bao gồm các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội từ năm 2011 đến năm 2016. Sau khi loại bỏ các công ty không đầy đủ dữ liệu, kết quả còn lại, đề tài thực hiện nghiên cứu 61 công ty với 366 quan sát. Các kết quả phân tích dữ liệu được thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm Eviews.
  5. 3 4. Phạm vi nghiên cứu Xem xét và đánh giá mối quan hệ giữa quản lý thanh khoản và khả năng sinh lời của các công ty sản xuất được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội. Đề tài thực hiện trên mẫu nghiên cứu gồm 61 công ty với 366 quan sát. 5. Đóng góp của đề tài - Đề tài tập trung nghiên cứu mối quan hệ của tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua việc xem xét các chỉ số đại diện cho khả năng thanh khoản như khả năng thanh toán nhanh, chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, vòng quay các khoản phải thu, vòng quay hàng tồn kho trong mối quan hệ với tỷ suất sinh lời trên tài sản đại diện cho khả năng sinh lời của công ty. - Với những nỗ lực nghiên cứu của mình, đề tài kỳ vọng sẽ cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa quản lý thanh khoản và khả năng sinh lời của các công ty sản xuất và mong muốn ban quản trị công ty quan tâm nhiều hơn về mối quan hệ giữa thanh khoản và khả năng sinh lời của công ty để có thể tối ưu hoá nguồn lực mang lại giá trị cho cổ đông. 6. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu về mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Chương 3: Thiết kế nghiên cứu. Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
  6. 4 7. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã tham khảo một số tài liệu sau: Luận văn Thạc sĩ Kinh tế năm 2014 của Hà Đức Hiếu, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh “Mối quan hệ giữa quản lý thanh khoản và khả năng sinh lời của các công ty sản xuất tại Việt Nam”. Luận văn Thạc sĩ Kinh tế năm 2014 của Nguyễn Thị Thiện, trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh“Mối quan hệ giữa tính thanh khoản và tỷ suất sinh lời trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Khóa luận tốt nghiệp chuyên ngành Tài chính năm 2014 của Trần Thị Thanh Vân, trường Đại học Thăng Long “Mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và khả năng sinh lời: Nghiên cứu điển hình các công ty cổ phần ngành bất động sản niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Bài viết “Mối quan hệ giữa quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lời của các công ty thực phẩm - đồ uống niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” của tác giả Bùi Thu Hiền và Nguyễn Hoài Nam đăng trên Tạp chí Kinh tế đối ngoại số 71 tháng 03/2015. Nội dung các bài viết và luận văn kể trên đều là những công trình khoa học có giá trị. Tuy nhiên, có thể nhận thấy các nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại ở phạm vi nghiên cứu thanh khoản và lợi nhuận với số lượng mẫu nghiên cứu và các biến trong mô hình còn hạn chế nên sự phản ánh mối quan hệ giữa các biến còn chưa chính xác, chưa phản ánh hết được mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các công ty, đồng thời vẫn còn mâu thuẫn giữa kết quả của các nghiên cứu với cùng một nhóm đối tượng. Bên cạnh đó,phần
  7. 5 lớn các nghiên cứu chỉ sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp lấy từ các báo cáo tài chính của các công ty, tức là tất cả đều chỉ tính theo giá trị ghi sổ mà không tính tới giá trị thị trường của chúng nên mức độ phản ánh đúng thực tế còn hạn chế. Hơn nữa, do tác động từ các chính sách kinh tế của Nhà nước và ảnh hưởng từ sự phát triển của nền kinh tế thế giới, thực trạng tính thanh khoản tại các doanh nghiệp ở Việt Nam, trong đó có các công ty xây dựng có sự thay đổi nhanh chóng đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp phải nhận diện kịp thời để có những đánh giá đúng, điều chỉnh hợp lý nhằm giúp doanh nghiệp không ngừng phát triển, nâng cao lợi nhuận và đạt được mục đích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Với những lý do đó, đề tài tập trung nghiên cứu “Mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”. Hy vọng, với nỗ lực nghiên cứu của mình, đề tài sẽ cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó mong muốn ban quản trị công ty quan tâm nhiều hơn về mối quan hệ giữa thanh khoản và khả năng sinh lời của công ty để có thể tối ưu hoá nguồn lực mang lại giá trị cho cổ đông.
  8. 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA TÍNH THANH KHOẢN VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời của doanh nghiệp 1.1.1. Thanh khoản và lợi nhuận Thanh khoản là một điều kiện tiên quyết để đảm bảo rằng các công ty có thể đáp ứng các nghĩa vụ ngắn hạn của nó. Thanh khoản của công ty được xem xét từ hai khía cạnh khác nhau: quan điểm tĩnh và quan điểm động (Farris và Hutchison, 2002). Lợi nhuận là khoản tiền còn lại sau khi doanh thu trừ đi chi phí sau khi xem xét chi phí bán hàng, chi phí quản lý và tất cả các chi phí khác có liên quan. Lợi nhuận ròng là lợi nhuận còn lại sau khi đã trừ lãi vay và thuế. Các nhà đầu tư tiềm năng quan tâm đến cổ tức và giá thị trường của cổ phiếu, do đó, họ quan tâm đến khả năng sinh lời của công ty. Trong khi đó, các nhà quản lý quan tâm đến việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua lợi nhuận. 1.1.2. Lý thuyết đánh đổi giữa thanh khoản và lợi nhuận (Liquidity- Profitability Trade-off) 1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời 1.2.1. Mối quan hệ ngƣợc chiều giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời 1.2.2. Mối quan hệ cùng chiều giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời 1.2.3. Không có mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời
  9. 7 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Chương 1 đã trình bày cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời. Từ đó chỉ ra ý nghĩa, vai trò của các yếu tố này đối với hoạt động sản xuất, sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp trong tình hình hiện nay. Bên cạnh đó, việc tổng hợp một số nghiên cứu có liên quan đến phạm vi nghiên cứu của đề tài bước đầu đã phản ánh những luồng quan điểm khác nhau về mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp của các nhà nghiên cứu trên thế giới. Thực tế đã chỉ ra rằng, kết quả các nghiên cứu trước đây vẫn còn những mâu thuẫn trong kết luận về bản chất mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp, với ba xu hướng hoàn toán khác nhau gồm: tồn tại một mối quan hệ ngược chiều giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp, tồn tại một mối quan hệ thuận chiều giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp và không tồn tại mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp. Do những kết quả trên được nghiên cứu ở những thời điểm khác nhau, trong điều kiện kinh tế xã hội và các yếu tố ảnh hưởng ở các quốc gia là khác nhau nên không thể áp đặt và nhận định chủ quan về mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ở Việt Nam theo một trong ba xu hướng kể trên. Bởi điều kiện kinh tế xã hội ở Việt Nam và môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp có những đặc thù rất riêng biệt không giống bất cứ với quốc gia nào trên thế giới, do đó cần thiết phải có những đánh giá, nhận định cụ thể dựa trên cơ sở nghiên cứu, phân tích số liệu trực quan.
  10. 8 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TÍNH THANH KHOẢN VÀ KHẢ NĂNG SINH LỜI CỦA CÁC CÔNG TY XÂY DỰNG NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 2.1. Đặc điểm của ngành xây dựng Ngành xây dựng có đặc điểm là phụ thuộc vào ngành bất động sản. Khi ngành bất động sản phát triển, tức là nhu cầu xây dựng nhà cửa, cơ sở hạ tầng tăng lên, từ đó ngành xây dựng mới có “công ăn việc làm”. 2.2. Tổng quan về các công ty xây dựng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam 2.3. Thực trạng tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các công ty xây dựng niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán tại Việt Nam 2.3.1. Thực trạng tính thanh khoản Tính thanh khoản ở các doanh nghiệp Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp xây dựng nói riêng còn yếu kém. Đại bộ phận các doanh nghiệp chưa quan tâm đến tính thanh khoản nên hoạt động của doanh nghiệp dễ bị ảnh hưởng, tác động bởi những yếu tố kinh tế - tài chính từ bên ngoài, tính ổn định trong hoạt động chưa cao gây ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận và hiệu quả hoạt động sản xuất - kinh doanh. 2.3.2. Thực trạng khả năng sinh lời Khả năng sinh lời được thể hiện trên hai khía cạnh. Khía cạnh thứ nhất về mặt sổ sách thì khả năng sinh lời thể hiện mức lợi nhuận đạt được trên một yếu tố chi phí, đầu vào hoặc đầu ra phản ánh kết quả sản xuất. Khía cạnh thứ hai về mặt thị trường đó là đánh giá của thị trường về tiềm lực của công ty.
  11. 9 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Nội dung chương 2 đã trình bày về thực trạng tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nội dung cụ thể gồm: - Đặc điểm của ngành xây dựng; - Tổng quan về các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam; - Thực trạng tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán tại Việt Nam. Có thể nhận thấy thực trạng tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam thời gian qua có những tín hiệu tích cực do được hưởng lợi từ chính sách kích cầu của Nhà nước. Phần lớn các nhà quản lý đã nhận biết được tầm quan trọng của việc cân bằng giữa yếu tố lợi nhuận và thanh khoản trong mục tiêu duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn còn số ít các doanh nghiệp chạy theo lợi nhuận chưa coi trọng yếu tố thanh khoản trong quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp nên nguy cơ vỡ nợ, thiếu hụt vốn sản xuất vẫn còn tiềm ẩn. Từ thực trạng đó, trong nội dung tiếp theo của luận văn tác giả sẽ lựa chọn phương pháp và mô hình nghiên cứu phù hợp để đi tìm bản chất của mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả sẽ đưa ra những hàm ý nghiên cứu và khuyến nghị cho các nhà quản lý doanh nghiệp để có những chính sách, biện pháp cân bằng giữa việc nâng cao lợi nhuận và ổn định tính thanh khoản, qua đó đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững của doanh nghiệp.
  12. 10 CHƢƠNG 3. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 3.1. Các giả thuyết nghiên cứu và mô hình nghiên cứu 3.1.1. Các giả thuyết về ảnh hƣởng của tính thanh khoản đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp a. Giả thuyết về ảnh hưởng của khả năng thanh toán nhanh đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp Về mối quan hệ giữa khả năng thanh toán nhanh và khả năng sinh lời, kết quả của các nghiên cứu trước đây tồn tại hai quan điểm trái chiều. Để kiểm chứng kết luận này tại thị trường chứng khoán Việt Nam, cụ thể với đối tượng là các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Giả thuyết đặt ra là: H1: Khả năng thanh toán nhanh ảnh hưởng cùng chiều đến khả năng sinh lời của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. b. Giả thuyết về ảnh hưởng của chu kỳ chuyển đổi tiền mặt đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp Về mối quan hệ giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và khả năng sinh lời của doanh nghiệp, kết quả các nghiên cứu trước đây đều cho thấy giữa chu kỳ chuyển đổi tiền mặt và khả năng sinh lời của doanh nghiệp tồn tại một mối quan hệ ngược chiều. Giả thuyết đặt ra là: H2: Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ảnh hưởng ngược chiều đến khả năng sinh lời của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. c. Giả thuyết về ảnh hưởng của vòng quay các khoản phải thu đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp Nghiên cứu của Gill và các cộng sự (2010) về mối quan hệ giữa quản lý vốn lưu động và lợi nhuận của công ty dựa trên số liệu
  13. 11 của 88 công ty niêm yết trên sàn chứng khoán New York từ năm 2005 đến năm 2007 đã cho thấy vòng quay các khoản phải thu tác động ngược chiều tới khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Các nghiên cứu sau này của Bolek và Wilinski (2012), Napompech (2012), Owolabi và các cộng sự (2012), Addae và Nyarko-Baasi (2013), Tu và Nguyen (2014) cũng cho ra kết quả tương đồng. Trên cơ sở đó, tác giả đặt ra giả thuyết: H3: Vòng quay các khoản phải thu ảnh hưởng ngược chiều đến khả năng sinh lời của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. d. Giả thuyết về ảnh hưởng của vòng quay hàng tồn kho đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp Nghiên cứu của Napompech (2012) về mối quan hệ giữa vốn lưu động và lợi nhuận của 255 công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Thái Lan từ năm 2007 đến năm 2009 đã cho thấy vòng quay hàng tồn kho có tác động ngược chiều đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Các nghiên cứu sau này của Owolabi và các cộng sự (2012), Addae và Nyarko-Baasi (2013), Tu và Nguyen (2014) cũng cho kết quả tương tự. Trên cơ sở đó, tác giả đặt ra giả thuyết: H4: Vòng quay hàng tồn kho ảnh hưởng ngược chiều đến khả năng sinh lời của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 3.1.2. Các giả thuyết liên quan đến các biến kiểm soát trong mô hình a. Quy mô công ty Giả thuyết đặt ra là: H5: Quy mô công ty ảnh hưởng cùng chiều đến khả năng sinh lời của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
  14. 12 b. Cấu trúc tài sản Giả thuyết đặt ra là: H6: Cấu trúc tài sản (được tính bằng tỷ số của tài sản dài hạn so với tổng tài sản của doanh nghiệp) ảnh hưởng ngược chiều đến khả năng sinh lời của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. c. Cấu trúc vốn Giả thuyết đặt ra là: H7: Cấu trúc vốn (được tính bằng tỷ số của tổng số nợ so với tổng nguồn vốn của doanh nghiệp) ảnh hưởng ngược chiều đến khả năng sinh lời của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. d. Tốc độ tăng trưởng doanh thu Giả thuyết đặt ra là: H8: Tốc độ tăng trưởng doanh thu có ảnh hưởng cùng chiều đến khả năng sinh lời của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. e. Tốc độ tăng trưởng kinh tế Giả thuyết đặt ra là: H9: Tốc độ tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng cùng chiều đến khả năng sinh lời của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. 3.1.3. Mô hình nghiên cứu Từ giả thuyết đặt ra và các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu khả năng sinh lời của doanh nghiệp, tác giả xây dựng mô hình nghiên cứu cụ thể như sau: ROA = β0 + β1QR + β2CCC + β3RCC + β4ICC + β5SIZE + β6AS + β7CS + β8GS + β9dGDP + εi
  15. 13 Trong đó: ROA là tỷ suất sinh lời trên tài sản của các công ty ngành xây dựng được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội từ năm 2011 đến năm 2016. QR là khả năng thanh toán nhanh; CCC là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt; RCC là vòng quay các khoản phải thu; ICC là vòng quay hàng tồn kho; SIZE là quy mô của công ty; AS là cấu trúc tài sản của công ty; CS là cấu trúc vốn của công ty; GS là tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty; dGDP là tốc độ tăng trưởng kinh tế; β0, β1, β2, β3, β4, β5, β6, β7, β8, β9 là các hệ số trong mô hình hồi quy; εi là sai số ngẫu nhiên của mô hình. So với các nghiên cứu trước đây, mô hình nghiên cứu của tác giả có một số điểm mới sau: - Thứ nhất, mô hình đã sử dụng biến tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) làm biến phụ thuộc trong mô hình để đại diện cho khả năng sinh lời thay vì tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE) hay tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư (ROI). Chỉ số ROA là một tỷ suất lợi nhuận quan trọng, nó cho thấy khả năng của công ty để tạo ra lợi nhuận trước đòn bẩy tài chính, chứ không phải bằng cách sử dụng đòn bẩy tài chính. Chỉ số ROA sẽ mang tính toàn diện hơn, bởi sẽ bao gồm tất cả các tài sản của công ty, bao gồm cả những phát sinh từ các khoản đóng góp của các nhà đầu tư. Vì vậy, ROA sẽ cho thấy
  16. 14 sự hiệu quả của công ty trong việc quản lý, sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận. Sử dụng ROA là phù hợp với đặc điểm của công ty xây dựng khi sử dụng nhiều tài sản trong thi công công trình như máy móc, trang thiết bị thi công và các loại vật liệu xây dựng. - Thứ hai, mô hình đã đưa thêm vào các yếu tố thuộc về khả năng, đặc điểm của từng công ty như cấu trúc vốn (CS), cấu trúc tài sản (AS) và tốc độ tăng trưởng doanh thu (GS). Với các yếu tố mang tính đặc thù này, mô hình sẽ trở nên hoàn chỉnh và toàn diện hơn khi phản ánh được tình trạng thực tế của từng công ty. Ngoài ra, để xác định ảnh hưởng của các yếu tố ngoại cảnh luận văn cũng đưa thêm vào mô hình biến tốc độ tăng trưởng kinh tế (dGPD) để phản ánh tác động của sự phát triển kinh tế tới khả năng sinh lời của các công ty. 3.2. Đo lƣờng các biến trong mô hình 3.2.1. Đo lƣờng biến phụ thuộc Tỷ suất sinh lời trên tài sản được tính bằng công thức: Lợi nhuận sau thuế ROA = Tài sản bình quân 3.2.2. Đo lƣờng biến độc lập a. Đo lường biến biểu thị khả năng thanh toán nhanh - QR b. Đo lường biến biểu thị chu kỳ chuyển đổi tiền mặt - CCC c. Đo lường biến biểu thị vòng quay các khoản phải thu - RCC d. Đo lường biến biểu thị vòng quay hàng tồn kho - ICC e. Đo lường biến biểu thị quy mô công ty - SIZE f. Đo lường biến biểu thị cấu trúc tài sản của công ty - AS g. Đo lường biến biểu thị cấu trúc vốn của công ty - CS h. Đo lường biến biểu thị tốc độ tăng trưởng doanh thu - GS i. Đo lường biến biểu thị tốc độ tăng trưởng kinh tế - dGDP
  17. 15 3.3. Chọn mẫu nghiên cứu Dữ liệu nghiên cứu của đề tài được thu thập từ các công ty xây dựng tại Việt Nam bao gồm các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng được niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh và Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội từ năm 2011 đến năm 2016. Sau khi loại bỏ các công ty không đầy đủ dữ liệu, kết quả còn lại, đề tài thực hiện nghiên cứu 61 công ty với 366 quan sát. Các kết quả phân tích dữ liệu được thực hiện với sự hỗ trợ của phần mềm Eviews. 3.4. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu và hồi quy mô hình Đề tài thực hiện ước lượng giá trị các biến bằng mô hình Pooled OLS, mô hình Fixed Effect và mô hình Random Effect để kiểm tra mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời. 3.4.1. Mô tả thống kê 3.4.2. Phân tích tƣơng quan, đa cộng tuyến 3.4.3. Phân tích hồi quy 3.4.4. Kiểm định sự phù hợp của mô hình
  18. 16 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Từ thực trạng về tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam được trình bày trong chương 2, nội dung chương 3 đã đề cập tới việc lựa chọn phương pháp và mô hình nghiên cứu phù hợp để tìm ra bản chất của mối quan hệ giữa tính thanh khoản và khả năng sinh lời của các công ty xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nội dung trọng tâm của chương 3 là xây dựng mô hình nghiên cứu gồm: biến phụ thuộc là tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) đại diện cho khả năng sinh lời của doanh nghiệp; biến độc lập phản ánh tính thanh khoản gồm khả năng thanh toán nhanh (QR), chu kỳ chuyển đổi tiền mặt (CCC), vòng quay các khoản phải thu (RCC), vòng quay hàng tồn kho (ICC). Ngoài ra, để mô hình cân đối và phản ánh một cách toàn diện các yếu tố tác động đến lợi nhuận và khả năng sinh lời của doanh nghiệp, mô hình sử dụng thêm các biến kiểm soát gồm: quy mô công ty (SIZE), cấu trúc tài sản (AS), cấu trúc vốn (CS), tốc độ tăng trưởng doanh thu (GS) và tốc độ tăng trưởng kinh tế (dGDP). Trên cơ sở mô hình đã xây dựng, ở nội dung tiếp theo, đề tài sẽ sử dụng số liệu đã thu thập được về tình hình hoạt động của các công ty ngành xây dựng để phân tích tìm ra mô hình hoàn chỉnh và phù hợp nhất. Từ đó, đưa ra những phân tích và đánh giá cụ thể cũng như có những khuyến nghị cho các nhà quản lý doanh nghiệp để có những chính sách phát triển phù hợp nhất cho doanh nghiệp theo hướng đảm bảo sự cân bằng giữa yếu tố lợi nhuận và tính thanh khoản trong quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp, qua đó đảm bảo sự tồn tại, phát triển ổn định và bền vững của doanh nghiệp.
  19. 17 CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4.1. Kết quả nghiên cứu 4.1.1. Thống kê mô tả 4.1.2. Phân tích tƣơng quan 4.1.3. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết nghiên cứu Để lựa chọn mô hình hồi quy thích hợp, tác giả đã lần lượt thực hiện hồi quy theo phương pháp Pooled OLS, Fixed Effect Model (FEM) và Random Effect Model (REM). Bảng 4.8. Kết quả hồi quy mô hình nghiên cứu theo phƣơng pháp REM với các sai số chuẩn vững Estimate Std. Error t-value Prob C -0,0493 0,0913 -0,5395 0,5899 QR -0,0055 0,0026 -2,0877 0,0376 * CCC 0,0000 0,0000 0,8430 0,3998 RCC 0,0026 0,0011 2,3378 0,0200 * ICC 0,0023 0,0007 3,2741 0,0012 ** SIZE 0,0042 0,0037 1,1444 0,2532 AS -0,0505 0,0150 -3,3673 0,0008 *** CS -0,0947 0,0252 -3,7570 0,0002 *** GS 0,0027 0,0008 3,2403 0,00131 ** dGDP 0,4422 0,3047 1,4512 0,1476 Total Sum of Squares 0,3345 Residual Sum of Squares 0,26572 R-Squared 0,20562 Adj. R-Squared 0,18519 F-statistic 1,11845 Prob(F-statistic) 8,6883 x 10^-14 (Nguồn: Tác giả tự tính toán)
  20. 18 Mô hình hoàn chỉnh có dạng: ROA = -0,0493 - 0,0055QR + 0,0026RCC + 0,0023ICC + 0,0042SIZE - 0,0505AS - 0,0947CS + 0,0027GS + 0,4422dGDP Giải thích kết quả hồi quy theo mô hình REM Trong bảng 4.8, kết quả với *, ** và *** chỉ mức ý nghĩa của hệ số với mức ý nghĩa lần lượt là 10%, 5% và 1%. Căn cứ vào hệ số và mức ý nghĩa của các hệ số trong mô hình, kết quả nghiên cứu được đánh giá như sau: Trước hết mô hình có hệ số chặn C = -0,0493. Biến khả năng thanh toán nhanh QR có hệ số là -0,0055 với mức ý nghĩa là 10%. Tức là biến khả năng thanh toán nhanh có quan hệ ngược chiều với tỷ suất sinh lời trên tài sản của các công ty niêm yết thuộc nhóm ngành xây dựng. Như vậy, ta bác bỏ giả thuyết H1: Khả năng thanh toán nhanh ảnh hưởng cùng chiều đến khả năng sinh lời của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Đối với biến vòng quay các khoản phải thu RCC, hệ số trong mô hình có giá trị là 0,0026. Tức là biến vòng quay các khoản phải thu RCC có tương quan thuận chiều đến tỷ suất sinh lời trên tài sản với mức ý nghĩa 10%. Do vậy, ta bác bỏ giả thuyết H3: Vòng quay các khoản phải thu ảnh hưởng ngược chiều đến khả năng sinh lời của các công ty ngành xây dựng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Biến vòng quay hàng tồn kho ICC có hệ số trong mô hình có giá trị là 0,0023. Tức là biến vòng quay hàng tồn kho ICC có tương quan thuận chiều đến tỷ suất sinh lời trên tài sản với mức ý nghĩa 5%. Như vậy, ta bác bỏ giả thuyết H4: Vòng quay hàng tồn kho ảnh hưởng ngược chiều đến khả năng sinh lời của các công ty ngành xây
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2