intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu công bố thông tin về quản lý rủi ro của các Công ty thuộc ngành tài chính niêm yết ở Việt Nam

Chia sẻ: Tử Tử | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

41
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đánh giá thực trạng việc công bố thông tin về quản lý rủi ro của các DN thuộc nhóm ngành tài chính niêm yết ở Việt Nam thông qua đo lường mức độ công bố thông tin về quản lý rủi ro. Luận văn cũng chỉ ra các nhân tố nào ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin về quản lý rủi ro và xác định xem các nhân tố ảnh hưởng như thế nào đến mức độ công bố thông tin về quản lý rủi ro.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kế toán: Nghiên cứu công bố thông tin về quản lý rủi ro của các Công ty thuộc ngành tài chính niêm yết ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÕ HOÀNG TÙNG NGHIÊN CỨU CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO CỦA CÁC CÔNG TY THUỘC NGÀNH TÀI CHÍNH NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Đà Nẵng - 2018
  2. Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. NGUYỄN HỮU CƢỜNG Phản biện 1: GS.TS. TRƢƠNG BÁ THANH Phản biện 2: PGS.TS. VÕ VĂN NHỊ Luận văn đƣợc bảo vệ trƣớc Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 27 tháng 01 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thƣ viện trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các DN Việt Nam phải thƣờng xuyên đối mặt với rủi ro ngày càng đa dạng và phức tạp. Nếu rủi ro xảy ra đồng nghĩa với DN phải chịu tổn thất về giá trị hoặc mục tiêu đặt ra của họ bị ảnh hƣởng. Bên cạnh đó, khi mà mọi công ty đều quan tâm đến việc gia tăng doanh số thì công tác QLRR có vai trò đặc biệt quan trọng, vì nó giúp giữ đƣợc những đồng tiền mà công ty kiếm đƣợc. Rủi ro là điều tất yếu của hoạt động kinh doanh, lợi nhuận cao luôn song hành với rủi ro lớn. Vì thế, đƣơng đầu và QLRR là phần không thể thiếu của bất kỳ DN nào nếu muốn tạo ra lợi nhuận. Do đó, việc QLRR trong DN là một vấn đề quan trọng mà DN cần phải chú trọng quan tâm hàng đầu. Bên cạnh đó, hiện tại, các nghiên cứu liên quan đến QLRR và CBTT về QLRR chủ yếu là của các tác giả ngoài nƣớc, tập trung chủ yếu ở các nƣớc phát triển. Phần lớn các nghiên cứu này tập trung nghiên cứu các đối tƣợng là các công ty thuộc nhóm ngành phi tài chính niêm yết. Hiện nay, tại Việt Nam chƣa có nghiên cứu về CBTT về QLRR của các Công ty thuộc ngành tài chính nhằm giúp ngƣời đọc, nhà đầu tƣ có cái nhìn tổng quát hơn về vấn đề này, từ đó giúp nhà đầu tƣ và các bên liên quan có sự đánh giá trƣớc khi ra quyết định. Với các lí do trên, luận văn đã đƣợc thực hiện với đề tài là: “Nghiên cứu công bố thông tin về quản lý rủi ro của các Công ty thuộc ngành tài chính niêm yết ở Việt Nam”. 2. Mục tiêu nghiên cứu − Đánh giá thực trạng việc CBTT về QLRR của các DN thuộc nhóm ngành tài chính niêm yết ở Việt Nam thông qua đo lƣờng mức độ CBTT về QLRR.
  4. 2 − Nhận diện các nhân tố nào ảnh hƣởng đến mức độ CBTT về QLRR và xác định xem các nhân tố ảnh hƣởng nhƣ thế nào đến mức độ CBTT về QLRR. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu sẽ tiến hành đo lƣờng mức độ CBTT về QLRR trên báo cáo tài chính (đã kiểm toán) hoặc báo cáo tài chính hợp nhất (đã kiểm toán) cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2014, 31/12/2015 và 31/12/2016 của tất cả các công ty thuộc ngành tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở Giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE). 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đã vận dụng phƣơng pháp phân tích nội dung để đo lƣờng mức độ CBTT về QLRR và phƣơng pháp phân tích hồi quy để xác định ảnh hƣởng của các nhân tố đến mức độ CBTT về QLRR: - Trên cơ sở thang đo mức độ CBTT về QLRR đã đƣợc xây dựng trên cơ sở các quy định về CBTT về QLRR có liên quan, luận văn đã đo lƣờng mức độ CBTT về QLRR trên BCTC năm 2014, 2015 và 2016 của các DN thuộc ngành tài chính niêm yết ở Việt Nam. CBTT về QLRR đƣợc đánh giá thông qua việc đo lƣờng mức độ tuân thủ đối với CBTT bắt buộc về QLRR và CBTT tùy ý về QLRR. - Ảnh hƣởng của các nhân tố đến mức độ CBTT về QLRR đƣợc kiểm chứng thông qua phân tích hồi quy bằng các phƣơng pháp phân tích hồi quy: Pooled OLS (Ordinary List Squares), FEM (Fix Effect Model) và REM (Random Effect Model). 5. Bố cục luận văn Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu về CBTT về QLRR Chƣơng 2. Thiết kế nghiên cứu
  5. 3 Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu Chƣơng 4. Hàm ý chính sách và kết luận 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO 1.1. CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO 1.1.1. Công bố thông tin Theo Sổ tay CBTT dành cho công ty niêm yết của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (2013): “Công bố thông tin đƣợc hiểu là phƣơng thức để thực hiện quy trình minh bạch của DN nhằm đảm bảo các cổ đông và công chúng đầu tƣ có thể tiếp cận thông tin một cách công bằng và đồng thời”. “Tầm quan trọng của việc công bố thông tin của công ty bắt nguồn từ việc đó là một phƣơng tiện giao tiếp giữa nhà quản lý với các nhà đầu tƣ bên ngoài và những ngƣời tham gia thị trƣờng nói chung” (Hassan & Marston, 2010). Bên cạnh đó, “Công bố thông tin có ý nghĩa quan trọng nhằm đảm bảo tính minh bạch của thị trƣờng chứng khoán thông qua việc giảm thiểu tác động của sự bất đối xứng thông tin, từ đó đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên” (Nguyễn Hữu Cƣờng, 2015). Thông tin công bố đầy đủ, chi tiết, trung thực sẽ giảm mất cân đối thông tin, góp phần bảo vệ các nhà đầu tƣ và những cổ đông. Vì vậy, tăng cƣờng CBTT của công ty giúp giảm thiểu các vấn đề này. CBTT bao gồm ba loại đó là CBTT bắt buộc, CBTT tự nguyện và CBTT tùy ý. 1.1.2. Yêu cầu về công bố thông tin a. Công bố thông tin theo quy định của chuẩn mực kế toán
  6. 4 b. Công bố thông tin kế toán trong báo cáo tài chính c. Công bố thông tin đối với các doanh nghiệp niêm yết 1.1.3. Quản lý rủi ro COSO định nghĩa quản lý rủi ro doanh nghiệp “là một quy trình đƣợc thiết lập bởi hội đồng quản trị, ban quản lý và các cán bộ có liên quan khác áp dụng trong quá trình xây dựng chiến lƣợc doanh nghiệp thực hiện xác định những sự vụ có khả năng xảy ra gây ảnh hƣởng đến doanh nghiệp đồng thời quản lý rủi ro trong phạm vi cho phép nhằm đƣa ra mức độ đảm bảo trong việc đạt đƣợc mục tiêu của doanh nghiệp”. Trong khi đó, rủi ro đƣợc định nghĩa là tập hợp của các khả năng có thể xảy ra của một sự việc nào đó cũng nhƣ hậu quả của nó. 1.1.4. Công bố thông tin về quản lý rủi ro Nội dung CBTT liên quan đến QLRR bao gồm: - Nhận diện các loại rủi ro nhƣ: rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, thị trƣờng bao gồm: biến động lãi suất, rủi ro tiền tệ, rủi ro giá cả hàng hóa, rủi ro liên quan đến chứng khoán phái sinh… - Cách thức đo lƣờng, đánh giá mức độ ảnh hƣởng của các rủi ro đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN hoặc mục tiêu của DN trong tƣơng lai. - Chính sách, kỹ thuật, công cụ, biện pháp sử dụng để hạn chế, đối phó, giảm thiểu rủi ro của DN. 1.2. YÊU CẦU VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO 1.3 ĐO LƢỜNG MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO 1.3.1. Đo lƣờng bằng thang đo không trọng số Trên cơ sở hệ thống các chỉ mục thông tin cần công bố đã đƣợc xây dựng, từng mục thông tin tƣơng ứng trong BCTC đƣợc nghiên
  7. 5 cứu sẽ đƣợc gán giá trị bằng một (1) nếu thông tin đó đƣợc công bố, hoặc đƣợc gán giá trị bằng không (0) nếu thông tin đó không công bố, hoặc gán giá trị không liên quan (NA) nếu thông tin đó chắc chắn không liên quan đến DN. Việc đo lƣờng CBTT theo phƣơng pháp này chỉ dừng lại ở chừng mực ghi nhận có hay không việc thông tin đƣợc công bố và nhà nghiên cứu ngầm định tất cả các chỉ mục đều quan trọng nhƣ nhau. 1.3.2. Đo lƣờng bằng thang đo có trọng số Ngƣợc lại, các chỉ mục thông tin cần công bố đã xây dựng trong phƣơng pháp đo lƣờng bằng thang đo có trọng số đƣợc đánh giá có tính hữu ích và mức độ quan trọng khác nhau đối với ngƣời sử dụng và do vậy đƣợc gán bởi các trọng số khác nhau khi đánh giá mức độ CBTT. Chẳng hạn, nếu một mục thông tin không đƣợc công bố sẽ đƣợc gán giá trị bằng không (0), bằng (1) nếu là công bố định tính, và bằng (2) nếu là công bố bao gồm cả định tính và định lƣợng. 1.4. LÝ THUYẾT KHUNG VỀ CÔNG BỐ THÔNG TIN QUẢN LÝ RỦI RO 1.4.1. Lý thuyết đại diện (Agency Theory) Lý thuyết đại diện cho rằng xung đột sẽ phát sinh khi có thông tin không đầy đủ và bất cân xứng giữa cổ đông/chủ sở hữu và nhà quản lý/ban giám đốc công ty. Cả hai bên có lợi ích khác nhau và vấn đề này đƣợc giảm thiểu bằng cách sử dụng các cơ chế thích hợp để có thể hạn chế sự phân hóa lợi ích giữa cổ đông/chủ sở hữu và nhà quản lý/ban giám đốc công ty, thông qua thiết lập những cơ chế đãi ngộ thích hợp cho các nhà quản lý/ban giám đốc, và thiết lập cơ chế giám sát hiệu quả để hạn chế những hành vi không bình thƣờng, tƣ lợi của nhà quản lý/ban giám đốc công ty. DN có mức độ rủi ro cao dẫn đến sự bất đối xứng thông tin cao giữa nhà quản lý với các nhà đầu tƣ (Deumes & Knechel, 2008) và
  8. 6 báo cáo rủi ro có thể làm giảm chi phí đại diện và sự không đối xứng thông tin giữa các nhà quản lý và các cổ đông (Watts & Zimmerman, 1983). 1.4.2. Lý thuyết tín hiệu (Signaling Theory) Lý thuyết tín hiệu cho rằng do sự không đối xứng thông tin giữa bên trong DN và nhà đầu tƣ sẽ gây ra sự lựa chọn bất lợi cho nhà đầu tƣ. Các thông tin tốt đƣợc công bố bởi các nhà quản lý đến thị trƣờng làm giảm bất đối xứng thông tin và đƣợc xem nhƣ là một tín hiệu tốt của thị trƣờng. Lý thuyết này ngụ ý rằng các DN có kết quả hoạt động tốt thƣờng sử dụng thông tin tài chính nhƣ là một công cụ truyền tín hiệu đến thị trƣờng. Lý thuyết tín hiệu giải thích hành vi của các nhà quản lý khi họ thể hiện khả năng xác định, đo lƣờng và QLRR thông qua việc báo cáo nhiều thông tin về rủi ro hơn. Do đó, họ có thể tạo sự khác biệt giữa mình với những nhà quản lý khác (Elshanididy, Fraser & Hussainey, 2013). 1.4.3. Lý thuyết chính trị (Political Theory) Lý thuyết về ảnh hƣởng của chính trị cho rằng các nhà quản lý nhà nƣớc ra quyết định có liên quan đến lợi ích của công ty (chẳng hạn chính sách thuế, hạn chế độc quyền, cạnh tranh…) dựa trên thông tin đƣợc công bố bởi các công ty. DN chịu chi phí chính trị cao sẽ công bố nhiều thông tin hơn nhằm giảm thiểu gánh nặng của những chi phí này. Vì vậy, các DN lớn hơn phải chịu chi phí chính trị cao hơn, dẫn đến mức độ CBTT cao hơn để hạn chế chi phí chính trị này. 1.4.4. Lý thuyết chi phí sở hữu (Proprietary Cost Theory) Theo lý thuyết chi phí sở hữu, chi phí sẽ phát sinh khi có sự suy giảm của dòng tiền trong tƣơng lai do việc CBTT của DN. Khi một DN cung cấp một thông tin xấu sẽ tạo ra một chi phí vì các nhà đầu
  9. 7 tƣ sẽ giảm đầu tƣ vào DN vì không còn hấp dẫn họ, dòng tiền trong tƣơng lai sẽ giảm. Tuy nhiên, việc cung cấp thông tin xấu có thể ngăn cản đƣợc các đối thủ cạnh tranh gia nhập thị trƣờng, dẫn đến dòng tiền trong tƣơng lai có thể sẽ tăng lên. Ngƣợc lại, khi một DN cung cấp một thông tin tốt, các nhà đầu tƣ sẽ chú ý đến DN, dòng tiền trong tƣơng lai có thể sẽ tăng lên. Tuy nhiên, điều đó cũng làm cho các đối thủ cạnh tranh có thể gia nhập thị trƣờng, dẫn đến dòng tiền trong tƣơng lai có thể sẽ giảm xuống. Lý thuyết về chi phí sở hữu cho thấy rằng các công ty có thể CBTT về QLRR không hữu ích cho ngƣời dùng, vì các nhà quản lý nhận thấy việc công bố nhiều hơn không mang lại nhiều lợi ích hơn so với các chi phí tiềm tàng của việc công bố (Amran, Bin & Hassan, 2009). Ngoài ra, theo Healy và Palepu (2001), các công ty có lợi nhuận cao có thể không muốn tiết lộ thông tin độc quyền của mình cho đối thủ cạnh tranh, vì nó có thể làm giảm vị thế cạnh tranh của họ. 1.4.5. Lý thuyết kinh tế thông tin (Information Economics Theory) Lý thuyết này chỉ ra rằng khi tham gia các giao dịch kinh doanh hoặc các giao dịch tiềm năng có thể có một bên có lợi thế thông tin hơn so với những bên còn lại. Các nhà quản lý đối phó với việc CBTT không giống nhau, do sự đánh đổi chi phí và lợi ích là khác nhau. Lý thuyết tính kinh tế của thông tin cũng là một khuôn khổ lý thuyết phù hợp cho các phân tích thực nghiệm về việc CBTT nói chung và CBTT về QLRR nói riêng vì các DN CBTT nhằm giảm đi bất đối xứng thông tin giữa nhà quản lý và chủ sở hữu, giảm chi phí của các giao dịch mua bán cổ phiếu, giảm thiểu rủi ro ƣớc tính của các nhà đầu tƣ, nhờ vào đó giảm chi phí vốn (Healy & Palepu, 2001).
  10. 8 Mặc dù, CBTT nhƣ vậy có nhiều lợi ích, nhƣng các DN sẽ chỉ cung cấp thêm thông tin bổ sung nếu họ nhận thấy lợi ích của việc công bố đó nhiều hơn các chi phí có liên quan đến việc công bố. 1.5. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO 1.5.1. Quy mô doanh nghiệp 1.5.2. Tỷ suất nợ 1.5.3. Khả năng sinh lời 1.5.4. Khả năng thanh toán 1.5.5. Chủ thể kiểm toán 1.5.6. Đặc điểm hội đồng quản trị KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 CHƢƠNG 2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.1. THỰC TRẠNG NGÀNH TÀI CHÍNH TẠI VIỆT NAM Theo báo cáo tổng quan thị trƣờng tài chính (2016) của Ủy ban tài chính quốc gia, chúng ta có thể thấy đƣợc các DN thuộc ngành tài chính có tỷ lệ tăng trƣởng tốt và đều có mức độ rủi ro nằm trong tầm kiểm soát đƣợc. 2.2. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Mục đích nghiên cứu của luận văn này là nhằm trả lời hai câu hỏi sau. Một là, thực trạng CBTT về QLRR của các DN ngành tài chính niêm yết ở Việt Nam hiện nay nhƣ thế nào. Và hai là, những nhân tố nào ảnh hƣởng đến mức độ CBTT về QLRR của các DN ngành tài chính niêm yết ở Việt Nam.
  11. 9 2.3. XÂY DỰNG CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU 2.3.1. Quy mô doanh nghiệp H1 - DN có quy mô càng lớn thì mức độ CBTT về QLRR càng cao. 2.3.2. Tỷ lệ nợ H2 - Tỷ suất nợ của DN có ảnh hưởng đến mức độ CBTT về QLRR. 2.3.3. Khả năng sinh lời H3 - DN có khả năng sinh lời càng cao thì mức độ CBTT về QLRR càng lớn. 2.3.4. Khả năng thanh toán H4 - DN có khả năng thanh toán càng thấp thì mức độ CBTT về QLRR càng cao. 2.3.5. Chủ thể kiểm toán H5 - DN được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán độc lập có uy tín càng cao thì mức độ CBTT về QLRR càng lớn. 2.3.6. Mức độ độc lập của thành viên hội đồng quản trị H6a – DN có tỷ lệ thành viên hội đồng quản trị không tham gia điều hành càng cao thì mức độ CBTT về QLRR càng cao. H6b – DN có chủ tịch hội đồng quản trị không kiêm nhiệm giám đốc điều hành thì mức độ CBTT về QLRR cao hơn. 2.4. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU 2.4.1. Mô hình nghiên cứu Phương trình 1 có dạng CBTTBBQLRRit = β0 + β1QMit + β2TSNit + β3KNSLit + β4KNTTit + β5CTKTit+ β6TLTVHĐQTit + β7CTHĐQTit+ εit Phương trình 2 có dạng CBTTTYQLRRit = β0 + β1QMit + β2TSNit + β3KNSLit + β4KNTTit + β5CTKTit+ β6TLTVHĐQTit + β7CTHĐQTit+ εit
  12. 10 Trong đó: − Biến phụ thuộc tƣơng ứng với hai phƣơng trình lần lƣợt là: + CBTTBBQLRRit: mức độ CBTT bắt buộc về QLRR trên BCTC năm t của DN i, và đƣợc đo lƣờng bằng phƣơng pháp phân tích nội dung; + CBTTTYQLRRit: mức độ CBTT tùy ý về QLRR trên BCTC năm t của DN i, và đƣợc đo lƣờng bằng phƣơng pháp phân tích nội dung. − Biến độc lập gồm: + QMit: Quy mô của DN i ở thời điểm cuối năm tài chính t, đƣợc đo lƣờng bằng logarit cơ số 10 của tổng tài sản tại thời điểm cuối năm tài chính; + TSNit: Tỷ suất nợ của DN i ở thời điểm cuối năm tài chính t, đƣợc đo lƣờng bằng logarit cơ số 10 tỷ lệ tổng nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu tại thời điểm cuối năm tài chính; + KNSLit: Khả năng sinh lời của DN i ở thời điểm cuối năm tài chính t, đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu tại thời điểm cuối năm tài chính; + KNTTit: Khả năng thanh toán của DN i ở thời điểm cuối năm tài chính t, đƣợc đo lƣờng bằng logarit cơ số 10 tỷ lệ tài sản ngắn hạn trên nợ ngắn hạn tại thời điểm cuối năm tài chính; + CTKTit: Chủ thể kiểm toán đã thực hiện kiểm toán BCTC của DN i cho năm tài chính t, đƣợc gán giá trị là 1 nếu thuộc big 4 và 0 nếu không thuộc big 4; + TLTVHĐQTit: Tỷ lệ thành viên HĐQT không tham gia điều hành của DN i đến ngày lập BCTC năm t, đƣợc đo lƣờng bằng tỷ lệ tổng thành viên HĐQT không tham gia điều hành trên tổng số thành viên HĐQT tại thời điểm cuối năm tài chính; + CTHĐQTit: Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm giám đốc điều hành
  13. 11 của DN i đến ngày lập BCTC năm t, đƣợc gán giá trị là 1 nếu không kiêm nhiệm và 0 nếu kiêm nhiệm. − β1, β2, β3, β4, β5, β6, β7: là các hệ số hồi quy và εit là phần dƣ không quan sát của DN i ở thời điểm t. 2.4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Để nhận diện các nhân tố ảnh hƣởng đến mức độ CBTT về QLRR, phân tích hồi quy với dữ liệu bảng đƣợc áp dụng với việc sử dụng 3 mô hình đó là: (1) Mô hình Pooled OLS (2) Mô hình FEM (Fixed Effects Model) (3) Mô hình REM (Random Effects Model) Sau đó, kiểm định Hausman đƣợc thực hiện để khẳng định sự phù hợp của mô hình FEM hay REM. Sau khi xác định đƣợc mô hình phù hợp, luận văn thực hiện loại bỏ biến thừa ra khỏi mô hình và ƣớc lƣợng lại mô hình để đƣa ra phƣơng trình hồi quy cuối cùng. 2.4.3. Đo lƣờng biến phụ thuộc a. Lựa chọn các chỉ mục thông tin công bố Mức độ CBTT về QLRR của các DN thuộc ngành tài chính niêm yết trong luận văn này đƣợc đánh giá trên cơ sở thang đo bao gồm hệ thống các chỉ mục CBTT đƣợc lựa chọn căn cứ theo Thông tƣ 210/2009/TT-BTC. Dựa vào Thông tƣ 210, thang đo mức độ CBTT bắt buộc về QLRR đƣợc xây dựng để đánh giá về mức độ tuân thủ của thông tin về QLRR đƣợc các DN công bố. Sau khi đánh giá về mức độ tuân thủ của thông tin về QLRR mà DN công bố, thang đo mức độ CBTT tùy ý về QLRR đƣợc xây dựng nhằm đánh giá mức độ chi tiết của thông tin về QLRR mà các DN công bố. b. Đo lường chỉ số công bố thông tin Mức độ CBTT về QLRR đƣợc đo lƣờng dựa trên công thức:
  14. 12 ∑ Trong đó: - dsj: chỉ số CBTT về QLRR (bắt buộc/tùy ý) của công ty j (0 ≤ dsj ≤ 1); - nj: số yếu tố thông tin có thể công bố sau khi loại trừ đi những yếu tố thông tin hiển nhiên không liên qua (NA) ở công ty j; - dij: bằng 1 nếu yếu tố thông tin i đƣợc công bố, bằng 0 nếu không đƣợc công bố. 2.4.4. Đo lƣờng biến độc lập Các biến độc lập đƣợc đo lƣờng nhƣ sau: Quy mô công ty (QM): Logarith của tổng tài sản Tỷ suất nợ (TSN): Logarith của tổng nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu Khả năng sinh lời (KNSL): Lợi nhuận ròng sau thuế/Tổng giá trị vốn chủ sở hữu Khả năng thanh toán (KNTT): Logarith của tài sản ngắn hạn/Nợ ngắn hạn Chủ thể kiểm toán (CTKT): Nhận giá trị bằng một (1) nếu DN kiểm toán độc lập thuộc nhóm bốn DN kiểm toán quốc tế lớn (Big 4), nhận giá trị bằng không (0) nếu DN kiểm toán độc lập nằm trong nhóm còn lại (không thuộc Big 4) Tỷ lệ thành viên HĐQT không tham gia điều hành (TLTVHDQT): Số lƣợng thành viên hội đồng quản trị không điều hành/tổng số thành viên hội đồng quản trị. Chủ tịch HĐQT kiêm nhiệm giám đốc điều hành (CTHDQT): nhận giá trị bằng một (1) nếu có sự tách biệt giữa chủ tịch hội đồng quản trị và giám đốc điều hành của DN; nhận giá trị bằng không (0) nếu chủ tịch hội đồng quản trị cũng chính là giám đốc điều hành của
  15. 13 DN. 2.5. MẪU NGHIÊN CỨU VÀ THU THẬP DỮ LIỆU Mẫu nghiên cứu là tất cả 38 công ty đƣợc phân loại thuộc nhóm ngành tài chính niêm yết trên các Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) và Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) năm 2014, 2015 và 2016. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH TÀI CHÍNH NIÊM YẾT Ở VIỆT NAM 3.1.1. Thống kê mô tả chỉ số công bố thông tin về quản lý rủi ro Bảng 3.1. Bảng thống kê mô tả biến chỉ số công bố thông tin về quản lý rủi ro của các doanh nghiệp ngành tài chính niêm yết ở Việt Nam qua 3 năm N Min Max Mean Std. Deviation CBTT bắt buộc 114 0,00 1,00 0,7286 0,2461 về QLRR CBTT tùy ý về 114 0,00 0,80 0,4621 0,1654 QLRR Đối với mức độ CBTT bắt buộc về QLRR: Trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2016, chỉ số CBTT bắt buộc về QLRR của các DN ngành tài chính niêm yết ở Việt Nam trung bình chỉ đạt 72,86%. Mức độ CBTT bắt buộc về QLRR đầy đủ cao nhất đạt 100% và mức thấp nhất là 0% với độ lệch chuẩn là 0,2461. Điều này cho thấy, trong giai đoạn từ năm 2014 đến 2016, vẫn còn tồn tại nhiều DN thuộc ngành tài chính CBTT bắt buộc về QLRR chƣa đầy đủ và cũng
  16. 14 có những DN chƣa thực hiện CBTT bắt buộc về QLRR. Đối với mức độ CBTT tùy ý QLRR: Chỉ số CBTT tùy ý về QLRR thấp hơn so với chỉ số CBTT bắt buộc về QLRR với số trung bình đạt 46,21%. Trong đó, DN đạt chỉ số tùy ý cao nhất là 80% và thấp nhất là 0%. Bảng 3.2. Bảng thống kê mô tả chỉ số công bố thông tin về quản lý rủi ro của các doanh nghiệp ngành tài chính niêm yết trên SGDCK Hà Nội và SGDCK thành phố Hồ Chí Minh T - test Std. N Min Max Mean t– t– Deviation value value CBTT bắt buộc về QLRR HNX 60 0,00 1,00 0,6602 0,2546 0,431 0,007 HOSE 54 0,00 1,00 0,7878 0,2383 CBTT tùy ý về QLRR HNX 60 0,00 0,80 0,4442 0,1755 0,182 0,183 HOSE 54 0,00 0,80 0,4856 0,1522 Bảng 3.2 cho thấy chỉ số CBTT bắt buộc về QLRR trung bình của các DN ngành tài chính niêm yết trên SGDCK thành phố Hồ Chí Minh cao hơn so với SGDCK Hà Nội (78,78% và 6,02%), mức chệnh lệch giữa 2 sàn là 12,76%. Kết quả kiểm định t-test cũng cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ CBTT bắt buộc về QLRR giữa 2 SGDCK. Tuy nhiên, sự khác biệt về mức độ CBTT tùy ý về QLRR giữa 2 SGDCK lại không có có ý nghĩa thống kê. 3.1.2. Đánh giá mức độ công bố thông tin về quản lý rủi ro Mức độ CBTT bắt buộc về QLRR trung bình đạt 72,86%. Kết quả này chứng tỏ còn nhiều chỉ mục CBTT bắt buộc về QLRR chƣa đƣợc công bố (27,14%). Mức độ CBTT tùy ý về QLRR trung bình
  17. 15 đạt 46,21%. Tƣơng tự, mức độ chi tiết (chất lƣợng) của các chỉ mục CBTT về QLRR vẫn còn thấp, vẫn còn 53,79% chỉ mục CBTT tùy ý về QLRR chƣa đƣợc công bố. 3.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ CÔNG BỐ THÔNG TIN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO 3.2.1. Thống kê mô tả các biến độc lập Bảng 3.3. Bảng thống kê mô tả các biến độc lập trên BCTC 3 năm 2014, 2015 và 2016 N Min Max Mean Std. Deviation QM 114 10,72 15,00 12,7606 1,1079 TSN 114 0,00 21,80 4,2733 5,7223 KNSL 114 -3,04 0,79 0,0161 0,4161 KNTT 114 0,60 137,52 6,9002 20,4790 CTKT 114 0 1 0,6600 0,4770 TLTVHDQT 114 0,29 1,00 0,7787 0,1445 CTHDQT 114 0 1 0,8300 0,3740 3.2.2. Phân tích mối tƣơng quan giữa các biến trong mô hình Kiểm định đa cộng tuyến đã đƣợc thực hiện, các giá trị về độ chấp nhận của biến (tolerance) đều khá cao, từ 0,213 đến 0,895 cho thấy mức độ chấp nhận của biến là tốt và thể hiện một độ phù hợp tốt của tổ hợp kết hợp tuyến tính của các biến trong mô hình. Hơn nữa hệ số phóng đại phƣơng sai (VIF) đều khá nhỏ và nhỏ hơn 5 cho thấy không tồn tại hiện tƣợng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập với nhau.
  18. 16 3.2.3. Kiểm định phân phối chuẩn 3.2.4. Phân tích mô hình hồi quy a. Ước lượng với mô hình Pooled OLS Đối với mức độ CBTT bắt buộc về QLRR, kết quả cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê (F = 17,69, p < 0,001) và R2 hiệu chỉnh = 0,5084, các biến độc lập trong mô hình giải thích đƣợc 50,84% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Kết quả ƣớc lƣợng không tìm thấy đƣợc sự ảnh hƣởng của các nhân tố tỷ suất nợ (H2), khả năng sinh lời (H3), sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT và giám đốc điều hành (H6b), nhƣng đã kiểm chứng đƣợc sự ảnh hƣởng của các nhân tố quy mô doanh nghiệp (H1), khả năng thanh toán (H4), chủ thể kiểm toán (H5), và tỷ lệ thành viên HĐQT không tham gia điều hành (H6a). Đối với mức độ CBTT tùy ý về QLRR, kết quả cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê (F = 9,67, p < 0,001) và R2 hiệu chỉnh = 0,3493, có nghĩa là các biến độc lập trong mô hình giải thích đƣợc 34,97% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Kết quả ƣớc lƣợng không tìm thấy đƣợc sự ảnh hƣởng của các nhân tố khả năng sinh lời (H3), chủ thể kiểm toán (H5), sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT và giám đốc điều hành (H6b), nhƣng đã kiểm chứng đƣợc sự ảnh hƣởng của các nhân tố quy mô doanh nghiệp (H1), tỷ suất nợ (H2), khả năng thanh toán (H4) và tỷ lệ thành viên HĐQT không tham gia điều hành (H6a). b. Ước lượng với mô hình FEM (Fix Effect Model) Đối về mức độ CBTT bắt buộc về QLRR, kết quả cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê (F = 3,16, p = 0,0059 < 0,05) và R2 hiệu chỉnh = 0,1927, các biến độc lập trong mô hình giải thích đƣợc 19,27% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Kết quả ƣớc lƣợng không tìm thấy đƣợc sự ảnh hƣởng của các
  19. 17 nhân tố quy mô DN (H1), tỷ suất nợ (H2), khả năng sinh lời (H3), chủ thể kiểm toán (H5), sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT và giám đốc điều hành (H6b), nhƣng đã kiểm chứng đƣợc sự ảnh hƣởng của các nhân tố khả năng thanh toán (H4) và tỷ lệ thành viên HĐQT không tham gia điều hành (H6a). Đối với mức độ CBTT tùy ý về QLRR, kết quả cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê (F = 5,14, p < 0,0001) và R2 hiệu chỉnh = 0,2992, có nghĩa là các biến độc lập trong mô hình giải thích đƣợc 29,91% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Tƣơng tự kết quả ƣớc lƣợng mô hình Pooled OLS, kết quả ƣớc lƣợng không tìm thấy đƣợc sự ảnh hƣởng của các nhân tố khả năng sinh lời (H3), chủ thể kiểm toán (H5) và sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT và giám đốc điều hành (H6b), nhƣng đã kiểm chứng đƣợc sự ảnh hƣởng của các nhân tố quy mô DN (H1), tỷ suất nợ (H2), khả năng thanh toán (H4) và tỷ lệ thành viên HĐQT không tham gia điều hành (H6a). c. Ước lượng với mô hình REM (Random Effect Model) Đối với mức độ CBTT bắt buộc về QLRR, kết quả cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê (Wald Stat = 86,54, p < 0,0001) và R2 hiệu chỉnh = 0,1776, các biến độc lập trong mô hình giải thích đƣợc 17,76% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Kết quả ƣớc lƣợng không tìm thấy đƣợc sự ảnh hƣởng của các nhân tố tỷ suất nợ (H2), khả năng sinh lời (H3), chủ thể kiểm toán (H5), sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT và giám đốc điều hành (H6b), nhƣng đã kiểm chứng đƣợc sự ảnh hƣởng của các nhân tố quy mô DN (H1), khả năng thanh toán (H4) và tỷ lệ thành viên HĐQT không tham gia điều hành (H6a). Đối với mức độ CBTT tùy ý về QLRR, kết quả cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê (Wald Stat = 59,31, p < 0,0001) và R2 hiệu
  20. 18 chỉnh = 0,2902, có nghĩa là các biến độc lập trong mô hình giải thích đƣợc 29,02% sự thay đổi của biến phụ thuộc. Tƣơng tự nhƣ kết quả ƣớc lƣợng mô hình FEM, kết quả ƣớc lƣợng không tìm thấy đƣợc sự ảnh hƣởng của các nhân tố khả năng sinh lời (H3), chủ thể kiểm toán (H5) và sự kiêm nhiệm của chủ tịch HĐQT và giám đốc điều hành (H6b), nhƣng đã kiểm chứng đƣợc sự ảnh hƣởng của các nhân tố quy mô DN (H1), tỷ suất nợ (H2), khả năng thanh toán (H4) và tỷ lệ thành viên HĐQT không tham gia điều hành (H6a). d. Kiểm định Hausman Với mức độ CBTT bắt buộc về QLRR: Kết quả cho giá trị p – value bằng 0,8033 > 0,05, mô hình REM là phù hợp cho nghiên cứu. Với mức độ CBTT tùy ý về QLRR: Kết quả cho giá trị p – value bằng 0,9359 > 0,05, mô hình REM là phù hợp cho nghiên cứu. Nhƣ vậy, kiểm định Hausman ở cả 2 phƣơng trình đều cho kết quả là mô hình REM là phù hợp để nghiên cứu. e. Ước lượng với mô hình REM khi loại bỏ biến thừa Đối với mức độ CBTT bắt buộc về QLRR: Mô hình hồi quy từ kết quả ƣớc lƣợng có dạng: CBTTQLRRBB = - 0,6551 + 0,0842*QM – 0,1734*KNTT + 0,4702*TLTVHDQT Ở mức ý nghĩa 5% hệ số R2 hiệu chỉnh bằng 17,35 % cho thấy biến quy mô DN (QM), khả năng thanh toán (KNTT) và tỷ lệ thành viên HĐQT không tham gia điều hành (TLTVHDQT) giải thích đƣợc 17,35% sự thay đổi của biến mức độ CBTT bắt buộc về QLRR (CBTTBBQLRR) trong giai đoạn 2014 – 2016. Kết quả nghiên cứu chỉ ra mức độ CBTT bắt buộc về QLRR chịu tác động thuận chiều
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
24=>0