intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Phân tích ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và võng quay tài sản đến ROE của các Công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: Elysatran Elysatran | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

33
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nhằm phân tích ảnh hưởng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vòng quay tài sản đến ROE của các công ty, thông qua đó nhằm rút ra được các hàm ý và đề xuất về chiến lược quản trị doanh thu, chi phí của công ty nhằm đem lại hiệu quả hoạt động của công ty tốt nhất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Phân tích ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và võng quay tài sản đến ROE của các Công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN NHƢ THANH PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG CỦA TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN DOANH THU VÀ VÕNG QUAY TÀI SẢN ĐẾN ROE CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 60.34.03.01 Kon Tum - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: PGS.TS. ĐƢỜNG NGUYỄN HƢNG Phản biện 1: PGS.TS. Hoàng Tùng Phản biện 2: PGS.TS. Huỳnh Đức Lộng Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 9 tháng 3 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tài chính công ty là khâu cơ sở của hệ thống tài chính bởi lẽ nó trực tiếp gắn liền và phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh ở các đơn vị cơ sở, nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm quốc dân, mặt khác còn có tác động quyết định đến thu nhập của các khâu tài chính khác trong hệ thống tài chính. Việc Phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp nhà quản lý công ty nắm rõ thực trạng hoạt động tài chính, từ đó nhận ra những mặt mạnh, yếu của công ty làm căn cứ hoạch định phương án chiến lược tương lai, đồng thời đề xuất những giải pháp để ổn định, tăng cường chất lượng hoạt động công ty. Qua đó, công ty có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, ra quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý tài chính và hiệu quả SXKD. Trong phân tích báo cáo tài chính, đánh giá tác động của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vòng quay tài sản đến ROE là điều vô cùng quan trọng để biết được sự thích hợp đầu tư như thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn. Thời gian qua đã có một số nghiên cứu đánh giá về công ty về tác động này qua mô hình Dupont, song cũng là phân tích trên 1 đơn vị mà chưa có đánh giá tổng quan trên từng phân ngành. Do đó việc thực hiện đề tài này mang lại sự phân tích tổng quan tác động của tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vòng quay tài sản đến ROE các công ty đã niêm yết, mang lại cho người quản trị công ty một cách nhìn rõ rệt trong việc quản trị doanh thu, chi phí để từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài nhằm phân tích ảnh hưởng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vòng quay tài sản đến ROE của các công ty, thông qua đó nhằm rút
  4. 2 ra được các hàm ý và đề xuất về chiến lược quản trị doanh thu, chi phí của công ty nhằm đem lại hiệu quả hoạt động của công ty tốt nhất. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Ảnh hưởng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vòng quay tài sản đến ROE của các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: phân tích ảnh hưởng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vòng quay tài sản đến ROE của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. - Về không gian: các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh. - Thời gian nghiên cứu: (2015 đến 2017). 4. Phƣơng pháp nghiên cứu - Phương pháp mô tả, thống kê - Phương pháp phân tích mô hình Dupont - Phương pháp t-test 5. Bố cục của đề tài Chương 1. Cơ sở lý luận về phân tích ảnh hưởng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vòng quay tài sản đến ROE của các công ty niêm yết Chương 2. Phân tích ảnh hưởng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vòng quay tài sản đến ROE của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh Chương 3. Kết luận và đề xuất 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
  5. 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN DOANH THU VÀ VÒNG QUAY TÀI SẢN ĐẾN ROE CỦA CÁC CÔNG TY 1.1. KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH, TẦM QUAN TRỌNG CỦA PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1.1. Khái niệm Phân tích báo cáo tài chính là một bộ phận trong tiến trình phân tích hoạt động của công ty (Phân tích tình hình và kết quả sản xuất của công ty; phân tích các yếu tố của quá trình sản xuất; tình hình tiêu thụ; phân tích tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính) 1.1.2. Đối tƣợng và mục đích sử dụng thông tin từ BCTC Đối tượng sử dụng báo cáo tài chính bao gồm: - Bên ngoài công ty: Nhà đầu tư, Chủ nợ, Nhà nước. - Bên trong công ty: Người quản lý, nhân viên . 1.1.3. Tầm quan trọng của phân tích báo cáo tài chính Phân tích báo cáo tài chính của công ty giữ một vai trò cực kỳ quan trọng không thể thiếu được trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Sử dụng các công cụ, kỹ thuật để phân tích báo cáo tài chính giúp nhà phân tích, nhà quản trị kiểm tra tình hình tài chính các thời kỳ đã qua, hiện hành đã khắc phục được gì, giữ vững được gì, từ đó có các kế hoạch phát triển, đầu tư trong tương lai. 1.2. TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 1.2.1. Tổng quan về hiệu quả kinh doanh của công ty Hiệu quả kinh doanh (HQKD) là một đại lượng so sánh: So sánh giữa kết quả đầu vào và đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu được. Nâng cao HQKD là làm cho
  6. 4 các chỉ tiêu đo lường HQKD của DN tăng lên và mức độ đạt được các mục tiêu định tính theo hướng tích cực. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh a. Nhóm chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời được các DN quan tâm sử dụng bởi lợi nhuận là mục tiêu cao nhất mà các DN hướng tới. - Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu = Lợi nhuận/Doanh thu tiêu thụ sản phẩm - Tỷ suất lợi nhuận của tài sản = Lợi nhuận/Tổng tài sản - Tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận/Vốn chủ sở hữu b. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản Hiệu suất sử dụng tài sản được thể hiện bằng việc sử dụng ít tài sản để tạo ra nhiều lợi ích hoặc giảm thời gian một vòng quay của tài sản... Để đánh giá hiệu suất sử dụng tổng tài sản của DN, người ta thường sử dụng chỉ tiêu phản ánh số vòng quay của tài sản (sức sản xuất của tài sản). Đối với tài sản cố định, các chỉ tiêu thường được sử dụng là sức sản xuất của tài sản cố định; suất hao phí của tài sản cố định. Đối với tài sản ngắn hạn, các DN thường sử dụng số vòng quay của tài sản ngắn hạn (tháng, quý, năm); hệ số đảm nhiệm của tài sản ngắn hạn và thời gian của một vòng quay tài sản để đánh giá. Cụ thể: - Số vòng quay của tài sản = Tổng doanh thu thuần/Tổng tài sản bình quân - Sức sản xuất của TSCĐ = Tổng doanh thu thuần/TSCĐ bình quân - Số vòng quay của tài sản ngắn hạn = Tổng doanh thu thuần/Tài sản ngắn hạn bình quân
  7. 5 - Thời gian một vòng quay của tài sản ngắn hạn = Thời gian của kỳ phân tích/Số vòng quay của tài sản ngắn hạn Số vòng quay của hàng tồn kho = Tổng doanh thu thuần/Hàng tồn kho bình quân c. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động trong công ty Lao động là một trong ba yếu tố quan trong của quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, số lượng và chất lượng lao động là một trong những yếu tố ánh hưởng trực tiếp đến HQKD. Hiệu quả sử dụng lao động được biểu hiện qua các chỉ tiêu sau: Doanh lợi bình quân một lao động = Lợi nhuận ròng trong kỳ/Số lao động bình quân trong kỳ Doanh thu bình quân một lao động = Doanh thu/Số lao động bình quân trong kỳ d. Các chỉ tiêu về hiệu quả chính trị – xã hội của DN 1.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Căn cứ vào công thức tính toán HQKD của DN thì yếu tố cơ bản để nâng cao HQKD là tăng doanh thu hoặc giảm chi phí. Các biện pháp để thực hiện rất khác nhau, tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể ở từng DN, tuy nhiên có thể tổng hợp thành một số biện pháp cơ bản như sau: Thứ nhất, tăng doanh thu. Thứ hai, giảm chi phí.. Thứ ba, tốc độ tăng doanh thu nhanh hơn tốc độ tăng chi phí. 1.3. TỔNG QUAN VỀ TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN DOANH THU, HỆ SỐ VÕNG QUAY TÀI SẢN VÀ CHỈ TIÊU ROE CỦA CÁC CÔNG TY 1.3.1. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS)
  8. 6 a. Định nghĩa Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu (ROS) (Tỷ suất sinh lời trên doanh thu, Tỷ Suất sinh lời của doanh thu, Hệ số lãi ròng) là một tỷ số tài chính dùng để theo dõi tình hình sinh lợi của công ty cổ phần. Nó phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng dành cho cổ đông và doanh thu của công ty. b. Công thức Tỷ số lợi nhuận Lợi nhuận sau thuế = 100 x trên doanh thu (ROS) Doanh thu 1.3.2. Vòng quay tổng tài sản (AT) Doanh thu thuần Vòng quay tổng tài sản (AT) = Tổng tài sản bình quân Số vòng quay tổng tài sản (hay gọi tắt là Số vòng quay tài sản) là một tỷ số tài chính, là thước đo khái quát nhất hiệu quả sử dụng tài sản của công ty. Tỷ số này được tính ra bằng cách lấy doanh thu thuần (ròng) đạt được trong một thời kỳ nhất định chia cho giá trị bình quân tổng tài sản (bao gồm cả tài sản lưu động lẫn tài sản cố định) của công ty trong cũng kỳ đó. Giá trị bình quân tính bằng trung bình cộng của giá trị đầu kỳ và giá trị cuối kỳ. Tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản tạo ra cho công ty bao nhiêu đồng doanh thu. 1.3.3. Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) Tỷ số lợi nhuận trên Lợi nhuận sau thuế vốn chủ sở hữu = 100 x Bình quân vốn cổ phần phổ thông (ROE) 1.3.4. Mối quan hệ giữa tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, vòng quay tài sản, tỷ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu Hiện nay, các nhà phân tích tài chính hay vận dụng công thức Dupont trong các phân tích mô hình hoạt động của công ty. Đây là
  9. 7 công cụ đơn giản nhưng hiệu quả, cho phép các nhà phân tích có thể nhìn khái quát được toàn bộ các vấn đề cơ bản của công ty, từ đó đưa ra các quyết định đúng đắn, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty. Công thức Dupont thông thường được triển khai sử dụng như sau: Lợi nhuận Doanh thu Tổng tài sản RO sau thuế thuần bình quân = x x E Doanh thu Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu thuần bình quân bình quân Hay Tỷ suất lợi 1 RO Vòng quay = nhuận sau thuế x x E tài sản trên doanh thu 1- Hệ số nợ KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 Có nhiều phương pháp được sử dụng để tiến hành phân tích tài chính công ty trong đó phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng rộng rãi, phổ biến nhất. Nội dung phân tích tài chính được xem xét trên nhiều góc độ khác nhau nhưng tập trung lại thì có hai dạng chính, một là việc phân tích các chỉ tiêu trên từng báo cáo tài chính và hai là phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên các báo cáo tài chính. Trong nội dung của chương này, tác giả trình bày một số nội dung liên quan đến phân tích báo cáo tài chính dựa trên mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, đó là: Phân tích mối quan hệ tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, vòng quay tài sản và tỷ số lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu. Từ đó làm cơ sở để thực hiện đề tài.
  10. 8 CHƢƠNG 2 PHÂN TÍCH ẢNH HƢỞNG TỶ SUẤT LỢI NHUẬN TRÊN DOANH THU VÀ VÒNG QUAY TÀI SẢN ĐẾN ROE CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. TỔNG QUAN VỀ CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN SỞ GDCK TP HCM 2.1.1. Tổng quan về sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh 2.1.2. Tổng quan các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh a. Số lượng công ty mỗi nhóm ngành Biểu đồ 2.1. Số lượng công ty mỗi nhóm ngành niêm yết
  11. 9 b. Quy mô tổng tài sản bình quân mỗi nhóm ngành Biểu đồ 2.2. Tổng tài sản bình quân từng ngành c. Lợi nhuận sau thuế bình quân mỗi nhóm ngành Biểu đồ 2.3. Lợi nhuận sau thuế bình quân mỗi nhóm ngành
  12. 10 d. ROE bình quân mỗi nhóm ngành Biểu đồ 2.4. Quy mô ROE bình quân mỗi nhóm ngành 2.2. MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Mục tiêu nghiên cứu 2.2.2. Thiết kế nghiên cứu a. Giả thuyết nghiên cứu Căn cứ vào các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đi theo từng yếu tố quy mô công ty, Thời gian niêm yết, mức độ đầu tư tài sản cố định trong mỗi ngành, tác giả đưa ra 2 cấp độ giả thuyết như sau: Giả thuyết theo cấp độ tổng hợp (theo các yếu tố chi phối): Các công ty có quy mô công ty lớn thông thường là những công ty phát triển lâu năm, để phát triển và có quy mô công ty thực sự lớn,
  13. 11 công ty đã trải qua một giai đoạn phát triển thăng trầm đề đạt tới sự ổn định, do đó giả thuyết tác giả đưa ra với quy mô công ty như sau: Giả thuyết H1: Các công ty có quy mô lớn thì có ROE cao hơn các công ty có quy mô nhỏ. Giả thuyết H1a: Các công ty có quy mô lớn thì có ROS cao hơn các công ty có quy mô nhỏ. Giả thuyết H1b: Các công ty có quy mô lớn thì có AT cao hơn các công ty có quy mô nhỏ. Giả thuyết H2: Các công ty có thời gian niêm yết dài thì có ROE cao hơn các công ty có thời gian niêm yết ngắn. Giả thuyết H2a: Các công ty có thời gian niêm yết dài thì có ROS cao hơn các công ty có thời gian niêm yết ngắn. Giả thuyết H2b: Các công ty có thời gian niêm yết dài thì có AT cao hơn các công ty có thời gian niêm yết ngắn. Giả thuyết H3: Các công ty có tỷ trọng đầu tư TSCĐ lớn thì có ROE cao hơn các công ty có tỷ trọng đầu tư TSCĐ nhỏ. Giả thuyết H3a: Các công ty có tỷ trọng đầu tư TSCĐ lớn thì có ROS cao hơn các công ty có tỷ trọng đầu tư TSCĐ nhỏ. Giả thuyết H3b: Các công ty có tỷ trọng đầu tư TSCĐ lớn thì có AT cao hơn các công ty có tỷ trọng đầu tư TSCĐ nhỏ. Giả thuyết theo cấp độ ROE (cấp độ chi tiết): Giả thuyết H11: Trong các công ty có quy mô nhỏ, có sự khác biệt thực sự về ROE giữa các công ty có ROE thấp và các công ty có ROE cao. Giả thuyết H11a: Trong các công ty có quy mô nhỏ, có sự khác biệt thực sự về ROS giữa các công ty có ROE thấp và các công ty có ROE cao. Giả thuyết H11b: Trong các công ty có quy mô nhỏ, có sự khác biệt thực sự về AT giữa các công ty có ROE thấp và các công ty có ROE cao.
  14. 12 Giả thuyết H12: Trong các công ty có quy mô lớn, có sự khác biệt thực sự về ROE giữa các công ty có ROE thấp và các công ty có ROE cao. Giả thuyết H12a: Trong các công ty có quy mô lớn, có sự khác biệt thực sự về ROS giữa các công ty có ROE thấp và các công ty có ROE cao. Giả thuyết H12b: Trong các công ty có quy mô lớn, có sự khác biệt thực sự về AT giữa các công ty có ROE thấp và các công ty có ROE cao. Tương tự, đối với các yếu tố chi phối là thời gian niêm yết và mức độ đầu tư TSCĐ, các giả thuyết cũng được phát biểu như đối với yếu tố quy mô như trên. Đối với yếu tố Thời gian niêm yết, các giả thuyết theo cấp độ ROE gồm có giả thuyết H21, H21a và H21b cho các công ty có thời gian niêm yết ngắn, và các giả thuyết H22, H22a và H22b cho các công ty có thời gian niêm yết dài. Đối với yếu tố mức độ đầu tư TSCĐ, các giả thuyết theo cấp độ ROE gồm có giả thuyết H31, H31a và H31b cho các công ty có tỷ trọng TSCĐ thấp, và các giả thuyết H32, H32a và H32b cho các công ty có tỷ trọng TSCĐ cao. b. Mẫu nghiên cứu - Các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh (được công khai trên trang web: www.hsx.vn) - Số lượng mẫu thu thập mẫu: + Tổng các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh niên độ 2015 – 2017 qua chọn lọc là 288 công ty. + Các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh niên độ 2015 – 2017 hoạt động trong lĩnh vực sản xuất là 107 công ty.
  15. 13 + Các công ty niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh niên độ 2015 – 2017 hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và bất động sản là 74 công ty. c. Phân nhóm các công ty Sử dụng Hàm Percentile.exc để xác định phân nhóm các chỉ tiêu ROE, quy mô công ty, thời gian niêm yết, mức độ đầu tư tài sản cố định. Kết quả phân tích khi sử dụng hàm Percentile.exe: - Phân nhóm ROE của toàn mẫu nghiên cứu: + Kết quả PERCENTILE.EXC ROE của 288 mẫu + Mốc phân tích có ý nghĩa - Phân nhóm công ty theo quy mô công ty trong mỗi ngành Nhóm ngành sản xuất: Nhóm ngành xây dựng và bất động sản: - Phân nhóm công ty theo thời gian niêm yết trong mỗi ngành Nhóm ngành sản xuất: Nhóm ngành xây dựng và bất động sản: d. Phương pháp thống kê Kiểm định Independent-Samples T-Test là phép kiểm định giả thuyết về trung bình của tổng thể, được dùng trong trường hợp ta muốn kiểm định giả thuyết về sự bằng nhau của 2 trung bình tổng thể dựa trên 2 mẫu độc lập rút từ 2 tổng thể này. Trong kiểm định Independent-Samples T-Test ta có 1 biến định lượng để tính trung bình và 1 biến định tính dùng để chia nhóm ra so sánh. Các bước khi thực hiện kiểm định Independent-SamplesT-Test bao gồm: + Bước 1: Đặt giả thuyết Ho: “Giá trị trung bình của 2 biến tổng thể là như nhau”. + Bước 2: Thực hiện kiểm định Independent-Samples T-Test
  16. 14 + Bước 3: Tìm giá trị Sig tương ứng với kiểm định sự bằng nhau của 2 phương sai tổng thể Levene đã tính được: + Nếu Sig. <  thì phương sai giữa 2 nhóm đối tượng là khác nhau, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances not assumed. + Nếu Sig   thì phương sai giữa 2 nhóm đối tượng là không khác nhau, ta sẽ sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances assumed. + Bước 4: So sánh giá trị Sig của kiểm định t được xác định ở bước 3 với xác suất : + Nếu Sig   thì ta chấp nhận giả thuyết Ho + Nếu Sig. <  thì ta bác bỏ giả thuyết Ho Thông thường mức độ tin cậy được dùng để phân tích là 95% (=0,05). 2.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.3.1. Phân tích ảnh hƣởng của ROS và AT đến ROE trong sự chi phối của yếu tố quy mô công ty a. Phân tích ảnh hưởng của ROS và AT đến ROE ở cấp độ tổng hợp - Đối với nhóm ngành sản xuất + Các giả thuyết được lập ra: Giả thuyết H1: Các công ty có quy mô lớn (QMDN > 2.605 tỷ) thì có ROE cao hơn các công ty có quy mô nhỏ (QMDN < 1.017 tỷ). Giả thuyết H1a: Các công ty có quy mô lớn (QMDN > 2.605 tỷ) thì có ROS cao hơn các công ty có quy mô nhỏ (QMDN < 1.017 tỷ). Giả thuyết H1b: Các công ty có quy mô lớn (QMDN > 2.605 tỷ) thì có AT cao hơn các công ty có quy mô nhỏ (QMDN < 1.017 tỷ). + Kết quả kiểm định Independent Samples Test: Giả thuyết H1: Tại kiểm định Levene's Test for Equality of
  17. 15 Variances Sig. > 0,05, chấp nhận giả thuyết H1: phương sai giữa 2 nhóm đối tượng là không khác nhau, ta sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances assumed. Tại kiểm định t ở phần Equal variances assumed Sig. > 0,05, không có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể, không có ý nghĩa thống kê. - Đối với nhóm ngành xây dựng và bất động sản + Các giả thuyết được lập ra: Giả thuyết H1: Các công ty có quy mô lớn (QMDN > 4.699 tỷ) thì có ROE cao hơn các công ty có quy mô nhỏ (QMDN < 1.331 tỷ). Giả thuyết H1a: Các công ty có quy mô lớn (QMDN > 4.699 tỷ) thì có ROS cao hơn các công ty có quy mô nhỏ (QMDN < 1.331 tỷ). Giả thuyết H1b: Các công ty có quy mô lớn (QMDN > 4.699 tỷ) thì có AT cao hơn các công ty có quy mô nhỏ (QMDN < 1.331 tỷ). + Kết quả kiểm định Independent Samples Test: Qua bảng số liệu trên, ta thấy: Giả thuyết H1: Tại kiểm định Levene's Test for Equality of Variances Sig. > 0,05, chấp nhận giả thuyết H1: phương sai giữa 2 nhóm đối tượng là không khác nhau, ta sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances assumed. Tại kiểm định t ở phần Equal variances assumed Sig. > 0,05, không có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể, không có ý nghĩa thống kê. b. Phân tích ảnh hưởng của ROS và AT đến ROE theo cấp độ chi tiết Đối với các công ty có quy mô nhỏ - Đối với nhóm ngành sản xuất + Các giả thuyết được lập ra: Giả thuyết H11: Trong các công ty có quy mô nhỏ (QMDN < 1.017 tỷ) có sự khác biệt thực sự về ROE giữa các công ty có ROE thấp (ROE < 10) và các công ty có ROE cao (ROE > 17).
  18. 16 Giả thuyết H11a: Trong các công ty có quy mô nhỏ (QMDN < 1.017 tỷ) có sự khác biệt thực sự về ROS giữa các công ty có ROE thấp (ROE < 10) và các công ty có ROE cao (ROE > 17). Giả thuyết H11b: Trong các công ty có quy mô nhỏ (QMDN < 1.017 tỷ) có sự khác biệt thực sự về AT giữa các công ty có ROE thấp (ROE < 10) và các công ty có ROE toàn sàn cao (ROE > 17). Giả thuyết H11: Tại kiểm định Levene's Test for Equality of Variances Sig. < 0,05, chấp nhận giả thuyết H11: phương sai giữa 2 nhóm đối tượng là khác nhau, sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances not assumed. Tại kiểm định t ở phần Equal variances not assumed Sig. < 0,05, có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể, có ý nghĩa thống kê. Giả thuyết H11a: Tại kiểm định Levene's Test for Equality of Variances Sig. > 0,05, chấp nhận giả thuyết H11a: phương sai giữa 2 nhóm đối tượng là không khác nhau, ta sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances assumed. Tại kiểm định t ở phần Equal variances assumed Sig. < 0,05, có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể, có ý nghĩa thống kê. Giả thuyết H11b: Tại kiểm định Levene's Test for Equality of Variances Sig. > 0,05, chấp nhận giả thuyết H11b: phương sai giữa 2 nhóm đối tượng là không khác nhau, ta sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances assumed. Tại kiểm định t ở phần Equal variances assumed Sig. < 0,05, có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể, có ý nghĩa thống kê. - Đối với ngành xây dựng và bất động sản + Các giả thuyết được lập ra: Giả thuyết H11: Trong các công ty có quy mô nhỏ (QMDN < 1.331 tỷ) có sự khác biệt thực sự về ROE giữa các công ty có ROE thấp (ROE < 10) và các công ty có ROE toàn sàn cao (ROE > 17). Giả thuyết H11a: Trong các công ty có quy mô nhỏ (QMDN <
  19. 17 1.331 tỷ) có sự khác biệt thực sự về ROS giữa các công ty có ROE thấp (ROE < 10) và các công ty có ROE cao (ROE > 17). Giả thuyết H11b: Trong các công ty có quy mô nhỏ (QMDN < 1.331 tỷ) có sự khác biệt thực sự về AT giữa các công ty có ROE thấp (ROE < 10) và các công ty có ROE toàn sàn cao (ROE > 17). Đối với các công ty có quy mô lớn - Đối với ngành sản xuất + Các giả thuyết được lập ra: Giả thuyết H12: Trong các công ty có quy mô lớn (QMDN > 2.605 tỷ) có sự khác biệt thực sự về ROE giữa các công ty có ROE thấp (ROE < 10) và các công ty có ROE cao (ROE > 17). Giả thuyết H12a: Trong các công ty có quy mô lớn (QMDN > 2.605 tỷ) có sự khác biệt thực sự về ROS giữa các công ty có ROE thấp (ROE < 10) và các công ty có ROE cao (ROE > 17). Giả thuyết H12b: Trong các công ty có quy mô lớn (QMDN > 2.605 tỷ) có sự khác biệt thực sự về AT giữa các công ty có ROE thấp (ROE < 10) và các công ty có ROE cao (ROE > 17). + Kết quả kiểm định Independent Samples Test: Giả thuyết H12: Tại kiểm định Levene's Test for Equality of Variances Sig. < 0,05, chấp nhận giả thuyết H12: phương sai giữa 2 nhóm đối tượng là khác nhau, sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances not assumed. Tại kiểm định t ở phần Equal variances not assumed Sig. < 0,05, có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể, có ý nghĩa thống kê. Giả thuyết H12a: Tại kiểm định Levene's Test for Equality of Variances Sig. > 0,05, chấp nhận giả thuyết H12a: phương sai giữa 2 nhóm đối tượng là không khác nhau, ta sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances assumed. Tại kiểm định t ở phần Equal variances assumed Sig. > 0,05, không có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể, không có ý nghĩa thống kê.
  20. 18 Giả thuyết H12b: Tại kiểm định Levene's Test for Equality of Variances Sig. > 0,05, chấp nhận giả thuyết H12b: phương sai giữa 2 nhóm đối tượng là không khác nhau, ta sử dụng kết quả kiểm định t ở phần Equal variances assumed. Tại kiểm định t ở phần Equal variances assumed Sig. < 0,05, có sự khác biệt có ý nghĩa về trung bình của 2 tổng thể, có ý nghĩa thống kê. 2.3.2. Phân tích ảnh hƣởng của ROS và AT đến ROE trong sự chi phối của yếu tố thời gian niêm yết a. Phân tích ảnh hưởng của ROS và AT đến ROE ở cấp độ tổng hợp - Đối với nhóm ngành sản xuất + Các giả thuyết được lập ra: Giả thuyết H2: Các công ty có thời gian niêm yết dài (TGNY > 10 năm) thì có ROE cao hơn các công ty có thời gian niêm yết ngắn (TGNY < 7 năm). Giả thuyết H2a: Các công ty có thời gian niêm yết dài (TGNY > 10 năm) thì có ROS cao hơn các công ty có thời gian niêm yết ngắn (TGNY < 7 năm). Giả thuyết H2b: Các công ty có thời gian niêm yết dài (TGNY > 10 năm) thì có AT cao hơn các công ty có thời gian niêm yết ngắn (TGNY < 7 năm). b. Phân tích ảnh hưởng của ROS và AT đến ROE theo cấp độ ROE Đối với các công ty có thời gian niêm yết ngắn - Đối với nhóm ngành sản xuất + Các giả thuyết được lập ra: Giả thuyết H21: Trong các công ty có thời gian niêm yết ngắn (TGNY < 7 năm) có sự khác biệt thực sự về ROE giữa các công ty có ROE thấp (ROE < 10) và các công ty có ROE toàn sàn cao (ROE > 17).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1