intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Vận dụng kế toán quản trị tại Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng trong bối cảnh tự chủ đại học

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

14
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận án "Vận dụng kế toán quản trị tại Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng trong bối cảnh tự chủ đại học" được hoàn thành với mục tiêu nhằm nghiên cứu thực trạng vận dụng kế toán quản trị tại Trường ĐHNN, từ đó xác định được những hạn chế trong việc vận dụng KTQT tại Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng; Đưa ra các định hướng và giải pháp cụ thể nhằm tăng cường vận dụng kế toán quản trị góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tại Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng trong bối cảnh tự chủ đại học.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Vận dụng kế toán quản trị tại Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng trong bối cảnh tự chủ đại học

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ THU VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRONG BỐI CẢNH TỰ CHỦ ĐẠI HỌC TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Mã số: 8 34 03 01 Đà Nẵng - Năm 2023
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN N ƣờ ƣớn n o ọ PGS. TS. Đoàn N ọc Phi Anh Phản biện 1:PGS.TS. HOÀNG TÙNG Phản biện 2: TS. NGUYỄN HỮU PHÚ Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kế toán họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 07 tháng 01 năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tín ấp t ết ủ đề tà Một trong những vấn đề quan trọng của đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đại học là đổi mới quản lý hoạt động tài chính trong các trường đại học. Các trường đại học công lập ngày càng có tỷ lệ mức độ tự chủ trong việc sử dụng nguồn ngân sách nhà nước và khai thác, sử dụng nguồn thu. Thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/06/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, nhà nước đang giảm dần ngân sách chi thường xuyên cho giáo dục đại học nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các trường đại học, buộc các trường đại học phải phát huy tiềm năng của đơn vị để mở rộng quy mô và đa dạng hóa các hoạt động đáp ứng nhu cầu xã hội. Điều này cũng đặt ra yêu cầu buộc các trường đại học công lập phải chủ động nâng cao hiệu quả công tác quản lý và đảm bảo khai thác tận dụng tối đa các nguồn lực của mình để phát triển bền vững. Trong nhiều năm qua, Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng (Trường ĐHNN) đã có những bước phát triển và có nhiều đổi mới trong mô hình quản lý. Trường đã chủ động cơ cấu lại bộ máy tổ chức, tăng cường công tác quản lý trong đó chú trọng đến nâng cao vai trò của thông tin kế toán quản trị (KTQT). Tuy nhiên trong bối cảnh tự chủ đại học hiện nay, nhà Trường muốn đứng vững và phát triển thì phải sử dụng các nguồn lực có hiệu quả để tạo ra sản phẩm đào tạo đạt chất lượng cao. Đó là công việc của lãnh đạo đơn vị, mà điều này phụ thuộc rất nhiều vào thông tin do kế toán cung cấp, đặc biệt cần vận dụng kế toán quản trị nhiều hơn nữa để nâng cao chất lượng hoạt động, đào tạo hướng đến tự chủ đại học. Thông tin kế toán quản trị có vai trò quan trọng trong quản lý và điều hành, nó được coi là một công cụ hữu hiệu của quản trị doanh nghiệp, tổ chức cũng như trong thực hiện các mục tiêu quản lý. Mục tiêu của thông tin kế toán quản trị là tạo thêm giá trị cho doanh nghiệp, tổ chức thông qua việc kiểm soát và sử dụng nguồn lực một cách tốt nhất. Trong bối cảnh hướng đến tự chủ đại học nhà trường cần sử dụng nhiều thông tin kế toán quản trị nhằm đáp ứng yêu
  4. 2 cầu quản lý về tài chính cũng như điều hành hoạt động của nhà trường. Nhưng quá trình thực hiện tự chủ đại học nảy sinh nhiều vấn đề cần nhiều thông tin phục vụ quản trị đại học để hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát hoạt động, trong đó thông tin kế toán quản trị cực kỳ quan trọng cho quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm soát và cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định của lãnh đạo nhà Trường. Do đó việc vận dụng kế toán quản trị vào công tác kế toán và quản trị điều hành tại các trường đại học cần chú trọng. Kế toán quản trị là công cụ quan trọng để các trường đại học xác định thế mạnh của mình và xây dựng chiến lược phát triển lâu dài. Tuy nhiên việc vận dụng kế toán quản trị vẫn dừng lại ở mức độ nhất định, cần đẩy mạnh hơn nữa việc vận dụng KTQT để phục vụ quản trị đại học. Vì vậy, tác giả đã chọn đề tài: “Vận dụng kế toán quản trị tại Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng trong bối cảnh tự chủ đại học” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ của mình, đề tài này phù hợp với chuyên ngành đào tạo, và có ý nghĩa khoa học, thực tiễn đối với Trường. 2. Mụ t êu n ên ứu - Nghiên cứu thực trạng vận dụng kế toán quản trị tại Trường ĐHNN, từ đó xác định được những hạn chế trong việc vận dụng KTQT tại Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng. - Đưa ra các định hướng và giải pháp cụ thể nhằm tăng cường vận dụng kế toán quản trị góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tại Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng trong bối cảnh tự chủ đại học. 3. Đố tƣợn và p ạm v n ên ứu ) Đố tƣợng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu việc vận dụng kế toán quản trị vào Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng. b) Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu việc vận dụng kế toán quản trị được thực hiện tại Trường ĐHNN.
  5. 3 - Phạm vi về thời gian: Số liệu và các vấn đề có liên quan được xem xét tại Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng trong năm 2019, 2020, 2021, 2022, 2023. 4. P ƣơn p áp n ên ứu - Thu thập dữ liệu: Đề tài chủ yếu thu thập dữ liệu thứ cấp thông qua tài liệu tại Phòng Kế hoạch – Tài chính, kết hợp với việc quan sát, phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, các cán bộ quản lý khoa/phòng chức năng và những người làm công tác kế toán tại Trường để tìm hiểu thực trạng vận dụng kế toán quản trị tại Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng. - Xử lý dữ liệu: Đề tài sử dụng các phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phân tích dữ liệu qua các năm để xử lý dữ liệu thu thập được tại Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng. 6. Bố ụ đề tà Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, bảng biểu và phụ lục, bố cục của luận văn được chia làm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán quản trị trong các trường đại học công lập Chương 2: Thực trạng kế toán quản trị tại Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng trong bối cảnh tự chủ đại học Chương 3: Định hướng và giải pháp tăng cường vận dụng kế toán quản trị tại Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng trong bối cảnh tự chủ đại học. 7. Tổn qu n tà l ệu n ên ứu Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập sâu rộng với nền kinh tế toàn cầu cùng sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, thông tin kế toán quản trị có vai trò quan trọng trong quản lý, điều hành doanh nghiệp cũng như ở các cơ quan quản lý nhà nước. Vấn đề vận dụng kế toán quản trị đã được nhiều tổ chức và cá nhân quan tâm nghiên cứu dưới các góc độ, khía cạnh, lĩnh vực tiếp cận khác nhau. Riêng đối với lĩnh vực giáo dục, mà đặc biệt là trong hệ thống các trường đại học công lập (ĐHCL), vấn đề áp dụng kế toán quản trị cũng đã được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Một số nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực này có thể kể đến:
  6. 4 Nghiên cứu của Dương Thị Cẩm Vân (2007) với đề tài “Vận dụng kế toán quản trị vào các trường chuyên nghiệp” được thực hiện và bảo vệ đề tài tại Trường Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. Đề tài này tác giả đã đánh giá thực trạng kế toán tại các trường chuyên nghiệp, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc vận dụng kế toán quản trị, nội dung và giải pháp vận dụng kế toán quản trị tại các trường chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang và các tỉnh lân cận. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hạnh (2012) với đề tài “Vận dụng kế toán quản trị tại Đại học Đà Nẵng” được nghiên cứu và bảo vệ đề tài tại đại học Đà Nẵng. Đề tài này tác giả đã đưa ra những nội dung kế toán quản trị phù hợp có thể áp dụng đối với trường đại học công lập, đánh giá những biểu hiện của việc vận dụng kế toán quản trị tại Đại học Đà Nẵng và đưa ra những giải pháp tổ chức thực hiện kế toán quản trị tại Đại học Đà Nẵng. Ngoài ra để nghiên cứu kế toán quản trị trong bối cảnh tự chủ đại học, còn có nghiên cứu của Trần Đức Cân (2012) “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam” được nghiên cứu và bảo vệ tại Học viện Tài chính. Tác giả với mục tiêu hệ thống hóa cơ sở lý luận, làm rõ bản chất, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính, phân tích được thực trạng, từ đó đề xuất giải pháp giúp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trường đại học công lập Việt Nam. Luận án đã bổ sung và hệ thống hóa được cơ sở lý luận, đã tổng kết được kinh nghiệm của 5 nước về tự chủ tài chính, đưa ra 6 tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính. Đi sâu phân tích thực trạng Nghị định 43/2006/NĐ-CP, luận án cũng chỉ ra những điểm còn hạn chế trong cơ chế tự chủ tài chính cần được thay đổi, hoàn chỉnh hơn. Luận án còn đưa ra các giải pháp giúp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trường đại học công lập. Tuy nhiên đến nay quy chế về tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập đã có nhiều sự thay đổi, Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã hết hiệu lực được thay thế bằng Nghị định 16/2015/NĐ- CP và năm 2021 đã được thay thế bằng Nghị định 60/2021/NĐ-CP. Cũng một nghiên cứu khác của Nguyễn Thùy Linh (2013) với nghiên cứu “Vận dụng kế toán quản trị tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng”. Đề tài đã nêu ra được thực trạng việc vận dụng kế toán quản trị tại
  7. 5 Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng kết hợp với cơ sở lý luận về kế toán quản trị trong các trường đại học đã khẳng định được sự cần thiết phải vận dụng kế toán quản trị và đưa ra cách tổ chức vận dụng và hoàn thiện một số nội dung kế toán quản trị tại Trường Đại học Kinh tế. Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác nhau như: phương pháp phỏng vấn, phương pháp thu thập số liệu, phương pháp nghiên cứu đối chiếu để làm rõ các vấn đề lý luận của kế toán quản trị, thực trạng và hướng vận dụng kế toán quản trị tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng. Luận án tiến sĩ kinh tế của Lê Quốc Diễm (2020) với đề tài “Kế toán quản trị tại các trường đại học công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam” được nghiên cứu và bảo vệ tại Học viện Tài chính. Luận án đã hệ thống hóa và làm rõ lý luận về KTQT tại các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Nghiên cứu về đặc điểm hoạt động, tổ chức quản lý, cơ chế tài chính chi phối đến KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Khảo sát thực trạng KTQT, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam. Trên cơ sở tổng hợp, phân tích lý luận và đánh giá thực trạng về KTQT tại các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tài chính ở Việt Nam, đồng thời dựa trên định hướng phát triển và những yêu cầu, nguyên tắc khi áp dụng KTQT trong bối cảnh các trường ĐHCL thực hiện cơ chế tự chủ tác giả đã đề xuất giải pháp hoàn thiện KTQT đảm bảo tính khoa học và khả thi. Các nghiên cứu trên cho thấy việc vận dụng KTQT là khác nhau trong các đơn vị khác nhau cũng như trong bối cảnh nghiên cứu khác nhau. Trong xu thế tự chủ đại học các trường cần vận dụng KTQT để đáp ứng các yêu cầu quản lý đặt ra đối với đơn vị mình. Trường ĐHNN là đơn vị sự nghiệp công đảm bảo một phần chi thường xuyên, với mục tiêu hướng đến là đơn vị sự nghiệp công đảm bảo chi thường xuyên cần rất nhiều thông tin kế toán quản trị. Vì thế, tác giả đi sâu nghiên cứu vận dụng kế toán quản trị tại Trường ĐHNN, ĐHĐN trong bối cảnh tự chủ đại học nhằm khẳng định thêm tính thiết thực của công tác kế toán này, qua đó cũng giúp ban lãnh đạo nhà Trường chủ động trong công tác tài chính, có những quyết định mau chóng, kịp thời nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đào tạo và khả năng cạnh tranh.
  8. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 1.1.1. K á n ệm ế toán quản trị Trên thế giới, có rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm Kế toán quản trị. Các khái niệm trên tuy có khác nhau về hình thức, song đều nhìn nhận kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành trong hệ thống kế toán của các tổ chức hoạt động. Kế toán quản trị là công cụ không thể thiếu được trong các doanh nghiệp kinh doanh theo cơ chế thị trường vì nó là cơ sở khoa học để đưa ra mọi quyết định kinh doanh. Thông tin kế toán quản trị trong các tổ chức hoạt động giúp cho nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá và ra quyết định. 1.1.2. V trò ủ ế toán quản trị Kế toán quản trị là công cụ sắc bén để các nhà quản trị đơn vị điều hành một cách có hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, vai trò đó của kế toán quản trị được thể hiện trong các khâu của quá trình quản lý: - Trong khâu lập kế hoạch và dự toán. - Trong khâu tổ chức thực hiện. - Trong khâu kiểm tra và đánh giá. - Trong khâu ra quyết định. 1.2. CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRONG BỐI CẢNH TỰ CHỦ ĐẠI HỌC 1.2.1. Tự ủ đạ ọ Tự chủ đại học (TCĐH) là khái niệm phản ánh mối tương quan giữa nhà nước và cơ sở đào tạo đại học theo hướng phát huy năng lực nội tại của các cơ sở đào tạo và giảm bớt sự can thiệp trực tiếp của cơ quan công quyền. TCĐH ở Việt Nam được quy định tại Luật Giáo dục đại học 2012 (sửa đổi, bổ sung 2018) trên ba phương diện chủ yếu: - Tự chủ chuyên môn, học thuật. - Tự chủ tổ chức và nhân sự. - Tự chủ tài chính và tài sản.
  9. 7 1.2.2. Cơ ấu tổ ứ ủ á trƣờn đạ ọ ôn lập Căn cứ tại Điều 14 Luật giáo dục Đại học 2012 sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Giáo dục đại học sửa đổi 2018 quy định về cơ cấu tổ chức của trường đại học. 1.2.3. Đặ đ ểm về oạt độn đào tạo Hoạt động đào tạo gồm các nội dung như: mở ngành đào tạo; tuyển sinh; chương trình, giáo trình đào tạo; phương pháp giảng dạy… trong đó tuyển sinh là một khâu quan trọng của quá trình đào tạo. Số lượng tuyển sinh phải trên cơ sở nhu cầu học tập, nhu cầu nhân lực của xã hội, phụ thuộc vào năng lực về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, tài chính, khả năng quản lý giảng dạy của từng trường. Những thông số này có thể thay đổi, biến động. 1.2.4. Đặ đ ểm ôn tá quản lý tà ín Các trường ĐHCL có 03 nguồn tài chính chủ yếu: - Nguồn kinh phí ngân sách nhà nước (NSNN) cấp. - Nguồn thu sự nghiệp. - Các nguồn thu khác. 1.3. VẬN DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRONG BỐI CẢNH TỰ CHỦ ĐẠI HỌC 1.3.1. N ận ện và p ân loạ p í Để phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và kiểm soát chi phí cũng như ra quyết định có hiệu quả trong quá trình hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học, các trường đại học công lập nhận diện và phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau, trong đó có thể kể đến: - Phân loại chi phí theo mục lục ngân sách. - Phân loại chi phí theo mức độ hoạt động. - Phân loại chi phí theo đối tượng tập hợp chi phí . 1.3.2. Xây ựn ự toán a. Phương pháp lập dự toán  Dự toán định kỳ: Các trường ĐHCL thường lập dự toán theo phương pháp truyền thống. Theo đó các chỉ tiêu trong bảng dự toán được lập căn cứ vào kết quả hoạt động thực tế của năm thực hiện dự toán và cộng thêm một giá trị phản ánh
  10. 8 mức tăng ước tính hay lạm phát ước tính của năm tới theo 3 bước: Bước 1: Đánh giá tình hình thực hiện dự toán năm báo cáo. Bước 2: Xác định và tính toán các chỉ tiêu năm kế hoạch. Bước 3: Sau khi tính toán chi tiết các nội dung thu nhập và chi phí, trường ĐHCL phải lập dự toán theo quy định hiện hành.  Dự toán đột xuất: Tùy vào tình hình thực tế hoạt động của từng bộ phận trong nhà trường, căn cứ vào mức thu và quy chế chi tiêu nội bộ của từng trường, mức chi được ban lãnh đạo nhà trường phê duyệt, các trường có thể lập dự toán dựa trên một hoạt động cụ thể. b. Nội dung lập dự toán  Dự toán định kỳ: - Dự toán nguồn thu: Dự toán các khoản thu được lập đầu tiên và là căn cứ để xây dựng các dự toán khác. + Dự toán thu NSNN. + Dự toán thu phí, lệ phí. + Dự toán các khoản thu sự nghiệp khác. - Dự toán chi: Bao gồm chi từ nguồn ngân sách nhà nước cấp và chi từ nguồn thu được để lại. + Dự toán chi hoạt động thường xuyên của đơn vị. + Dự toán chi hoạt động không thường xuyên. - Dự toán chênh lệch thu chi: Phần chênh lệch thu lớn hơn chi giữa tổng dự toán thu và tổng dự toán chi của trường đại học được để trả thu nhập tăng thêm cho người lao động và trích lập 4 quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ phúc lợi, Quỹ khen thưởng, Quỹ bổ sung thu nhập.  Dự toán đột xuất: - Dự toán nguồn thu: Đối với từng hoạt động cụ thể, dự toán nguồn thu của từng hoạt động được xác định dựa trên số lượng và mức thu dự kiến. - Dự toán chi: Mức chi dự kiến sẽ theo quy chế chi tiêu nội bộ của từng trường hoặc theo mức chi của từng hoạt động cụ thể được ban giám hiệu nhà trường phê duyệt để xây dựng dự toán chi cho một hoạt động cụ thể.
  11. 9 - Dự toán chênh lệch thu chi: Căn cứ vào dự toán nguồn thu và dự toán chi đã được lập, phần chênh lệch thu lớn hơn chi giúp Ban giám hiệu có cái nhìn tổng quan về hiệu quả của hoạt động mang lại, giúp Ban giám hiệu trong quá trình xem xét và ra quyết định. 1.3.3. K ểm tr đán á ết quả oạt độn a. Kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện dự toán  Dự toán định kỳ: Lập dự toán là một công việc quan trọng phải được thực hiện liên tục từ năm này sang năm khác, từ tháng này sang tháng khác. Hoạt động đánh giá thực hiện dự toán phải tập trung vào các vấn đề: - Phân tích sự khác biệt giữa kết quả thực tế và dự toán. - Theo dõi những khác biệt, phân tích lỗi, kiểm tra những điều bất ngờ. - Dự báo lại và điều chỉnh, xem xét sử dụng những dạng ngân sách khác, rút kinh nghiệm.  Dự toán đột xuất: Mức độ thực hiện dự toán so với số thực hiện thực tế cho một phạm vi hoạt động cụ thể. Trong quá trình thực hiện, nếu mức hoạt động thực tế khác với mức hoạt động dự toán, một dự toán mới sẽ được lập ở mức hoạt động thực tế để so sánh với kết quả thực hiện. b. Đánh giá kết quả hoạt động Để đánh giá kết quả hoạt động các trường đại học sử dụng nhiều thước đo trong đó phải kể đến: - Mức thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên (CBCNV). - Đánh giá mức độ hoàn thành việc giải ngân các nguồn kinh phí thông qua báo cáo quyết toán. - Đánh giá mức độ hoàn thành của một hoạt động cụ thể thông qua báo cáo quyết toán của từng họat động. - Chênh lệch thu chi, trích lập các quỹ. 1.3.4. T ôn t n t í ợp o v ệ r quyết địn - Quyết định ngắn hạn - Quyết định dài hạn
  12. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRONG BỐI CẢNH TỰ CHỦ ĐẠI HỌC 2.1. TỔNG QUAN VỀ TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 2.1.1. G ớ t ệu về Trƣờn ĐHNN, ĐHĐN a. Quá trình hình thành và phát triển của Trường b. Cơ cấu tổ chức của Trường c. Đội ngũ cán bộ công nhân viên d. Chức năng, nhiệm vụ của Trường e. Sứ mạng, triết lý giáo dục và mục tiêu của Trường 2.1.2. Tự ủ đạ ọ tạ Trƣờn ĐHNN a. Tự chủ chuyên môn, học thuật b. Tự chủ tổ chức và nhân sự c. Tự chủ tài chính và tài sản 2.1.3. Tổ ứ ế toán ủ Trƣờn ĐHNN a. Tổ chức bộ máy kế toán b. Tổ chức công tác kế toán 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRONG BỐI CẢNH TỰ CHỦ ĐẠI HỌC 2.2.1. N ận ện và p ân loạ p í a. Phân loại chi phí theo mục lục ngân sách Chi phí tại Trường ĐHNN được phân loại theo mục lục ngân sách nhằm đáp ứng yêu cầu của cơ quan quản lý. - Chi thường xuyên gồm các khoản chi sau: + Chi thanh toán cá nhân. + Chi về hàng hóa dịch vụ. + Chi mua sắm đầu tư tài sản từ ngân sách nhà nước. + Các khoản chi khác.
  13. 11 - Chi không thường xuyên gồm những khoản chi từ nguồn NSNN cấp - kinh phí không thường xuyên như: + Kinh phí cấp bù sư phạm. + Kinh phí cấp bù miễn giảm theo NĐ 86. + Dân tộc thiểu số theo QĐ 66. + Trợ cấp xã hội. + Kinh phí lưu học sinh nước ngoài. + Kinh phí Lào TP. + Kinh phí Đề Án Ngoại ngữ Quốc gia. b. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí (chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp). Việc phân loại chi phí theo mức độ hoạt động sẽ giúp lãnh đạo Trường kiểm soát được các khoản chi phí khi qui mô tăng lên thì các khoản chi phí nào kéo theo sẽ tăng, khi nào đạt được điểm hòa vốn, khi nào có chênh lệch thu, chi. Tuy nhiên, Trường chưa chú trọng đến việc phân loại chi phí theo mức độ hoạt động (Biến phí, định phí, chi phí hỗn hợp). 2.2.2. Côn tá lập ự toán a. Cá ăn ứ để lập dự toán: Hàng năm, để xây dựng dự toán Trường ĐHNN dựa vào những căn cứ sau: - Quy mô sinh viên đào tạo các hệ của đơn vị được giao trong năm. Căn cứ vào số lượng sinh viên đang học, số lượng sinh viên nhập học, số lượng sinh viên ra trường. - Căn cứ vào số lượng cán bộ theo biên chế và hợp đồng tại đơn vị. - Căn cứ vào kế hoạch sửa chữa, xây dựng cơ sở vật chất của Trường. - Căn cứ vào tình hình thực hiện tài chính của năm trước và nhu cầu thực hiện nhiệm vụ trong năm kế hoạch. - Quy chế chi tiêu nội bộ của Đại học Đà Nẵng và của Trường. - Kế hoạch hoạt động chuyên môn của các Khoa, phòng ban chức năng. b. P ƣơn p áp lập dự toán  Dự toán định kỳ: Trường ĐHNN, ĐHĐN lập dự toán theo phương pháp truyền thống. Theo đó các chỉ tiêu trong bảng dự toán được lập căn cứ
  14. 12 vào kết quả hoạt động thực tế của năm thực hiện dự toán và cộng thêm một giá trị phản ánh mức tăng ước tính hay lạm phát ước tính của năm tới theo 3 bước như sau: Bước 1: Đánh giá tình hình thực hiện dự toán năm báo cáo. Bước 2: Xác định và tính toán các chỉ tiêu năm kế hoạch. Bước 3: Sau khi tính toán chi tiết các nội dung thu nhập và chi phí, trường phải lập dự toán theo quy định hiện hành.  Dự toán đột xuất: Mức thu chi dự kiến sẽ theo quy chế chi tiêu nội bộ của từng trường hoặc theo mức thu chi của từng hoạt động cụ thể được Ban giám hiệu nhà trường phê duyệt để xây dựng dự toán thu chi cho một hoạt động cụ thể. c. Quy trình lập dự toán  Dự toán định kỳ: Công tác lập dự toán được triển khai định kỳ 2 lần trong năm (1 lần vào đầu năm tài chính dự kiến cho năm tài chính hiện hành; 1 lần vào thời điểm tháng 6 dự kiến cho năm tài chính kế tiếp và dự kiến giai đoạn trung hạn 3 năm tiếp theo) được Phòng KHTC là đơn vị chủ trì triển khai, thiết lập mẫu biểu cụ thể theo từng lĩnh vực. Phòng KHTC gửi các đơn vị phòng, khoa dự kiến nội dung hoạt động và kinh phí, sau đó tập hợp về phòng tổng hợp và xây dựng dự toán tổng thể để trình Ban giám hiệu và Hội đồng trường. Sau khi dự toán được Ban giám hiệu và Hội đồng trường thông qua, Trường ĐHNN, ĐHĐN gửi Đại học Đà Nẵng phê duyệt để được cấp phát kinh phí ngân sách nhà nước.  Dự toán đột xuất: Công tác lập dự toán cho một hoạt động cụ thể theo 3 bước như sau: + Bước 1: Đối với mỗi hoạt động cụ thể, phòng ban trực tiếp tổ chức hoạt động lên kế hoạch tổ chức cho từng hoạt động và xin chủ trương thực hiện. + Bước 2: Sau khi được ban giám hiệu xét duyệt đồng ý chủ trương, bộ phận trực tiếp tổ chức căn cứ kế hoạch, xác định nguồn thu (nếu có) và các chi phí liên quan để phối hợp với phòng Kế hoạch - Tài chính lên dự trù kinh phí.
  15. 13 + Bước 3: Phòng Kế hoạch - Tài chính trình Ban giám hiệu phê duyệt dự toán và tổ chức thực hiện. d. Nội dung lập dự toán Nội dung lập dự toán tại Trường Đại học ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng gồm: - Dự toán thu - Dự toán chi - Dự toán chênh lệch thu chi  Dự toán định kỳ: * Lập dự toán thu: Các nguồn thu của Nhà trường bao gồm: - Nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) cấp: + Nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp cho hoạt động thường xuyên + Nguồn kinh phí do NSNN cấp bù học phí sư phạm + Nguồn kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp cho hoạt động không thường xuyên để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng, khảo sát năng lực ngoại ngữ, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học ngoại ngữ - Nguồn thu học phí bao gồm: + Học phí chính quy: sau đại học, đại học + Học phí không chính quy: bằng hai hệ vừa làm vừa học tại trường và tại các trung tâm liên kết - Nguồn thu các hoạt động dịch vụ khác: + Đào tạo sinh viên quốc tế do thành phố Đà Nẵng tài trợ + Tổ chức thi chuẩn đầu ra cho sinh viên chính quy thuộc Đại học Đà Nẵng + Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho các tổ chức, địa phương có nhu cầu + Khảo sát năng lực ngoại ngữ + Dạy tiếng Việt và văn hoá Việt Nam cho người nước ngoài + Hoạt động hợp tác quốc tế + Lãi ngân hàng
  16. 14 + Giữ xe + Các trung tâm trực thuộc. - Nguồn thu từ các tổ chức bên ngoài tài trợ Dự toán thu đóng vai trò quan trọng trong việc lập dự toán. Dự toán thu được lập đầu tiên và là căn cứ để xây dựng các dự toán khác trong Trường. Trường Đại học ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng lập dự toán thu chủ yếu dựa vào số liệu của 2 năm trước đó và có tính phần trăm tăng thêm. Tuy nhiên, ngân sách nhà nước cấp cho chi thường xuyên được Đại học Đà Nẵng phân bổ sẽ có sự chênh lệch do phụ thuộc vào ngân sách nhà nước mà Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp cho Đại học Đà Nẵng. * Lập ự toán chi: Căn cứ vào dự toán thu đã lập, Trường tiến hành xây dựng dự toán chi được thực hiện theo hai nhóm mục chi chính như sau: Nhóm 1: Dự toán đầu tƣ p át tr ển: Để xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển cho năm tiếp theo, phòng Cơ sở Vật chất gởi công văn cho các đơn vị để thống kê nhu cầu cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất và mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động thường xuyên của các đơn vị, sau đó tổng hợp nhu cầu, phối hợp với phòng Kế hoạch - Tài chính lập bảng dự toán. Nhóm 2: Dự toán t ƣờng xuyên Là một đơn vị sự nghiệp công GD&ĐT tự đảm bảo một phần chi thường xuyên, Trường ĐHNN xây dựng dự toán thu, chi trên cơ sở căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước về thu chi tài chính của các đơn vị sự nghiệp công, Quy chế tài chính của ĐHĐN, Quy chế chi tiêu nội bộ của ĐHĐN và của Trường ĐHNN, căn cứ tình hình tài chính của năm trước, ước thực hiện và bối cảnh hoạt động của năm hiện tại, để xây dựng dự toán thu chi cho năm tiếp theo. * Dự toán chênh lệch thu chi: Sau khi dự toán được phần chênh lệch thu lớn hơn chi thì đơn vị xây dựng dự toán phân phối kết quả hoạt động tài chính (trích lập các Quỹ). Theo Quy chế chi tiêu nội bộ thì các Quỹ được trích lập tại Trường Đại học Ngoại ngữ bao gồm: -Dự toán Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. - Dự toán Quỹ phúc lợi.
  17. 15 - Dự toán Quỹ khen thưởng. - Dự toán Quỹ bổ sung thu nhập.  Dự toán đột xuất: * Lập dự toán thu: Đối với từng hoạt động cụ thể, dự toán nguồn thu của từng hoạt động được xác định. * Lập ự toán : Mức chi dự kiến sẽ theo quy chế chi tiêu nội bộ của Trường hoặc theo mức chi của từng hoạt động cụ thể được Ban giám hiệu nhà trường phê duyệt để xây dựng dự toán chi cho một hoạt động cụ thể. * Dự toán ên lệ t u Sau khi dự toán được phần chênh lệch thu lớn hơn chi sẽ giúp Ban giám hiệu có quyết định liên quan đến từng hoạt động cụ thể một cách kịp thời nhất. 2.2.3. Kiểm tr đán á ết quả hoạt động a. Kiểm tra tình hình thực hiện dự toán: Nội dung kiểm tra, kiểm soát dự toán như sau:  Dự toán định kỳ: * Kiểm tra dự toán thu: - Kiểm tra dự toán ngân sách nhà nước cấp: Trường kiểm tra nguồn kinh phí ngân sách cấp thông qua dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đối với phần kinh phí ngân sách nhà nước chi hoạt động thường xuyên, cơ quan tài chính cấp bằng hạn mức kinh phí vào từng loại khoản mục. Kho bạc Nhà nước thực hiện cấp phát cho Trường và Trường hạch toán theo mục lục ngân sách nhà nước (nếu đã xác định được nội dung chi). - Kiểm tra nguồn thu sự nghiệp: Trường kiểm tra số lượng sinh viên đang theo học, số lượng sinh viên nghỉ học và mức thu học phí của từng hệ đào tạo, từng lớp để tính ra tổng nguồn thu sự nghiệp. Kiểm tra, đối chiếu giữa dự toán và số thực thu để thấy được sự chênh lệch, nguyên nhân và tìm giải pháp khắc phục. - Kiểm tra nguồn thu khác: Trường kiểm tra số thu thực tế từ các hoạt động khác. Kiểm tra, đối chiếu giữa dự toán và số thực thu để thấy được sự chênh lệch, nguyên nhân và tìm giải pháp khắc phục. * Kiểm tra dự toán chi:
  18. 16 Việc kiểm tra dự toán chi chủ yếu là việc đối chiếu giữa số thực hiện và số dự toán đã được lập để thấy được sự chênh lệch, nguyên nhân và là cơ sở để xây dựng dự toán chi cho năm tài chính tiếp theo hiệu quả hơn. Việc làm này sẽ giúp đơn vị chủ động trong chi tiêu, tránh tình trạng có mục thì chi quá nhiều, có mục thì chi quá ít hoặc không được chi do hết kinh phí. Vào cuối năm, khi kết thúc năm tài chính, Trường căn cứ vào nguồn chi thực tế và dựa trên cơ sở dự toán tổng hợp, Trường lập bảng báo cáo dự toán nguồn thu chi.  Dự toán đột xuất: * Kiểm tra dự toán thu: Đối với từng hoạt động cụ thể Trường kiểm tra số lượng sinh viên đang theo học, số lượng sinh viên nghỉ học và mức thu học phí, số thí sinh dự thi, số thí sinh bỏ thi của từng hoạt động cụ thể để tính ra tổng nguồn thu từ các hoạt động. Kiểm tra, đối chiếu giữa dự toán và số thực thu để thấy được sự chênh lệch, nguyên nhân và tìm giải pháp khắc phục. Việc kiểm tra giữa số thực hiện và số dự toán thu được lập sẽ giúp cho Trường ĐHNN, ĐHĐN chủ động trong điều chỉnh dự toán chi một cách phù hợp nhất. * Kiểm tra dự toán chi: Sau khi các hoạt động hoàn thành, căn cứ kết quả thực hiện, nguồn chi thực tế và dựa trên cơ sở dự toán tổng hợp, Trường lập bảng báo cáo quyết toán, so sánh với số dự toán để thấy được chênh lệch, nguyên nhân và là cơ sở để xây dựng dự toán chi cho những đợt tiếp theo hiệu quả hơn. Việc làm này sẽ giúp đơn vị chủ động trong chi tiêu, tránh tình trạng có mục thì chi quá nhiều, có mục thì chi quá ít hoặc không được chi do hết kinh phí. - Công tác đào tạo. - Hoạt động kiểm tra đánh giá. b. Đánh giá kết quả hoạt động: Để đánh giá kết quả hoạt động Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng sử dụng các thước đo sau: - Mức thu nhập bình quân của CBCNV. - Đánh giá mức độ hoàn thành việc giải ngân các nguồn kinh phí thông
  19. 17 qua báo cáo quyết toán. - Đánh giá mức độ hoàn thành của một hoạt động cụ thể thông qua báo cáo quyết toán: + Công tác đào tạo. + Công tác kiểm tra đánh giá - Sử dụng KPI để đánh giá mức độ hoàn thành công việc. - Chênh lệch thu chi, trích lập các quỹ: 2.2.4. Cun ấp t ôn t n t í ợp o v ệ r quyết địn a. Cung cấp thông tin cho việc ra quyết định ngắn hạn b. Cung cấp thông tin cho việc ra quyết định dài hạn 2.2.5. Đán á t ực trạng kế toán quản trị tạ Trƣờn Đại học Ngoại ngữ, Đại họ Đà Nẵng Qua tìm hiểu thực trạng công tác kế toán quản trị tại Trường ĐHNN, ĐHĐN, tác giả nhận thấy: - Công tác kế toán cũng có những biểu hiện nhất định của kế toán quản trị. Việc lập dự toán đã được nhà Trường xây dựng một cách chi tiết và tương đối khoa học, đã góp phần giúp trường quản trị chi phí của mình. - Bộ máy kế toán của Trường đã quan tâm đến quá trình thu nhận, cung cấp thông tin cho mục tiêu kế toán quản trị. Tuy nhiên, việc vận dụng kế toán quản trị tại Trường ĐHNN, ĐHĐN còn có những hạn chế sau: - Bộ máy kế toán quản trị: Trường chủ yếu sử dụng mô hình KTQT kết hợp với KTTC để tận dụng tối đa nguồn nhân lực và giảm thiểu cao nhất chi phí để duy trì và vận hành bộ máy kế toán. Nhưng chưa có một sự phân công cụ thể cho bộ máy kế toán quản trị, nhân viên kế toán chủ yếu có kinh nghiệm về KTTC, kiến thức về KTQT còn hạn chế, chưa được đào tạo bài bản nên khó thực hiện các công việc của loại hình kế toán này. - Công tác lập dự toán: + Trong công tác lập dự toán tổng thể do bộ phận Kế hoạch - Tài chính thực hiện, một số đơn vị trong Trường chưa phối hợp tốt trong việc cung cấp thông tin cho Phòng Kế hoạch - Tài chính để lập dự toán.
  20. 18 + Nhiều nội dung, dự toán chi vẫn được lập chủ yếu dựa vào kinh nghiệm và thống kê qua các năm chứ chưa có cơ sở chắc chắn. + Việc phân loại chi phí theo mục lục ngân sách, theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng chịu chi phí nhưng chưa phân loại chi phí theo cách ứng xử (tách chi phí ra thành biến phí và định phí), dẫn đến việc lập dự toán còn thiếu tính khả thi. - Công tác đánh giá thực hiện dự toán: + Việc phân tích chỉ dừng lại ở mức độ so sánh kỳ này với kỳ trước hoặc so với kế hoạch, chứ chưa phân tích sâu nguyên nhân chênh lệch, các nhân tố ảnh hưởng để có biện pháp điều chỉnh hợp lý. + Có những khoản chi về sửa chữa, mua sắm TSCĐ vẫn chưa ổn định, không phát sinh đúng theo dự toán nên cũng làm ảnh hưởng đến những khoản chi khác. + Việc đánh giá tình hình thực hiện dự toán mới chỉ dừng lại ở so sánh đối chiếu giữ kỳ này và kỳ khác, chưa được gắn trách nhiệm đối với từng cá nhân cụ thể. -Thông tin thích hợp cho việc ra quyết định: Các loại chi phí được chi tiết theo mục lục ngân sách chứ chưa được phân loại theo những tiêu thức thích hợp phục vụ cho nhu cầu quản trị và kiểm soát chi phí. Các dạng ra quyết định chỉ dự đoán được nó có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động tài chính của đơn vị nhưng ảnh hưởng như thế nào? Đâu là điểm hòa vốn? thì vẫn chưa có bộ phận kế toán quản trị cung cấp thông tin thích hợp cho Ban Giám hiệu xem xét và quyết định. Giá phí đào tạo được xác định một cách chung chung chưa tập hợp và phân bổ chi phí theo từng khoa, từng nhành, từng sinh viên.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2