intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá sự vận động của cơ lưng và cột sống ở người lao động khi nâng nhấc vật nặng bằng tay

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:34

48
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được thực hiện nhằm mục tiêu mô tả được đặc điểm lao động nâng nhấc và tình trạng đau mỏi cơ xương khớp và thắt lưng của người lao động tại một số công đoạn trong sản xuất gạch tuynel, gạch granit và sứ vệ sinh; phân tích đánh giá mức độ nguy cơ đối với cột sống và các cơ lưng khi người công nhân thực hiện các thao tác nâng nhấc vật tại một số công đoạn trong sản xuất gạch tuynel, gạch granit và sứ vệ sinh.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá sự vận động của cơ lưng và cột sống ở người lao động khi nâng nhấc vật nặng bằng tay

  1. 1 MỞ ĐẦU Ngày nay, nhiều công việc nâng nhấc, vận chuyển các vật  nặng đã được cơ giới hóa nhờ sự trợ giúp của máy móc thiết bị  chuyên dụng. Tuy nhiên, vẫn không thể  tránh khỏi việc nâng  nhấc bằng tay  ở nhiều công đoạn trong hầu hết các ngành sản  xuất. Việc nâng nhấc bằng tay các nguyên, nhiên, vật liệu, bán  thành phẩm, thành phẩm trong sản xuất vẫn diễn khá phổ biến  trong ngành sản xuất vật liệu xây dựng.  Nâng nhấc, vận chuyển các vật nặng quá sức mình hoặc  tư thế nâng nhấc không đúng có thể dẫn đến tai nạn, làm chấn   thương cơ, gân, khớp và thần kinh vận động. Khi thường xuyên  nâng   nhấc   thủ   công,   người   lao   động   còn   phải   đối   diện   với  những tổn thương  ở cơ, gân, thần kinh và các tổ  chức nâng đỡ  liên đốt sống tích lũy theo thời gian, gây nên hội chứng rối loạn  cơ xương (RLCX).  Trước thực trạng RLCX do nghề nghiệp nói chung và tổn  thương thắt lưng nói riêng khá cao và cao nhất trong số các tổn   thương nghề  nghiệp. Nhiều nghiên cứu đánh giá mức độ  nguy   cơ  đối với lưng trong các hoạt động lao động nâng nhấc vật   bằng tay  ở  các ngành công nghiệp khác nhau đã được các nhà  khoa học  ở  nhiều nước quan tâm nghiên cứu. Kết quả  của các   công trình nghiên cứu là cơ  sở  để  xây dựng các tiêu chuẩn giới 
  2. 2 hạn nâng nhấc, hướng dẫn thực hành lao động đối với nâng  nhấc thủ công, thực hành áp dụng các biện pháp bảo vệ… Ở  Việt Nam, chưa có công trình nghiên cứu nào về  mối   liên quan giữa đau mỏi lưng với nâng nhấc vật nặng, chỉ có các  điều tra, phỏng vấn đưa ra tỷ lệ đau mỏi cơ xương khớp trong   đó có thắt lưng  ở  các công việc khác nhau. Một số  nghiên cứu  đã kết hợp với phân tích tư  thế, thao tác trong lao động rồi đề  xuất, kiến nghị các biện pháp dự phòng. Chúng ta còn thiếu các  công trình nghiên cứu, định lượng mức độ  nguy cơ  đối với cơ  lưng và cột sống của người lao động khi thực hiện các hoạt   động nâng nhấc thủ  công qua giám sát sự  vận động của cột  sống và sự thay đổi về điện cơ của các nhóm cơ  lưng tham gia  trong quá trình nâng nhấc.  Để đáp ứng yêu cầu này, chúng tôi đã tiến hành thực hiện  đề tài “Đánh giá sự vận động của cơ lưng và cột sống ở người  lao động khi nâng nhấc vật nặng bằng tay” với các mục tiêu  sau: 1. Mô tả được đặc điểm lao động nâng nhấc và tình trạng   đau mỏi cơ  xương khớp và thắt lưng của người lao động tại   một số công đoạn trong sản xuất gạch tuynel, gạch granit và sứ  vệ sinh. 2. Phân tích đánh giá mức độ  nguy cơ  đối với cột sống và  các cơ  lưng khi người công nhân thực hiện các thao tác nâng 
  3. 3 nhấc   vật   tại   một   số   công   đoạn   trong   sản   xuất   gạch   tuynel,  gạch granit và sứ vệ sinh.
  4. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1.   MỘT   SỐ   NÉT   VỀ   GIẢI   PHẪU­SINH   LÝ   CỘT   SỐNG  THẮT LƯNG 1.1.1.Vài nét tổng quát về cột sống Cột sống (columna vertebradis) của con người là trục trung  tâm của cơ thể, thuộc bộ xương trục (skeleton axiale) bao g ồm   nhiều đốt  sống  tiếp khớp với nhau, giúp cho thân mình vận   động dễ  dàng và nhịp nhàng. Cột sống bao bọc và bảo vệ  cho  tủy sống ­ một phần của thần kinh trung ương.  1.1.2. Một số nét về đặc điểm giải phẫu­sinh lý cột sống đoan ̣   thắt lưng 1.2. GIỚI THIỆU VỀ ECGÔNÔMI 1.3.   SƠ   LƯỢC   VỀ   MỘT   SỐ   NGHIÊN   CỨU   TRONG   VÀ  NGOÀI NƯỚC  1.3.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Ở Mỹ, để đánh giá mức độ nguy cơ đối với lưng trong các   hoạt động lao động nâng nhấc, vận chuyển vật bằng tay, người  ta thường dùng 4 mô hình đánh giá là: mô hình giám sát sự  vận  động của lưng, phương trình nâng nhấc của NIOSH được sửa  chữa   lại   năm   1991,   chương   trình   dự   đoán   sức   mạnh   tĩnh 
  5. 5 3DSSPP và bảng kiểm đánh giá các nguy cơ của nâng, hạ, đẩy,  kéo… Các nhà nghiên cứu Trung Quốc như  Chen, Lei, Dinh và  Wang còn sử dụng điện cơ bề mặt trong việc đánh giá các yếu   tố  nguy cơ  ecgônômi liên quan với công việc nâng nhấc bằng  tay. Các yếu tố nguy cơ ecgônômi liên quan với công việc nâng  nhấc bằng tay đã được các tác giả  đánh giá bởi việc so sánh  biên độ điện cơ trung bình của các tín hiệu điện cơ thu được từ  các cơ dựng sống. Trung   tâm   An   toàn   và   Sức   khỏe   nghề   nghiệp   Canada  (CCOHS) đã đưa ra những quy trình chung cho công việc nâng  nhấc thủ  công. Các bài tập thể  dục đề  phòng chống đau lưng  cũng đã được CCOHS phổ biến. 1.3.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam Ở Việt Nam, chưa có công trình nghiên cứu nào xây dựng  trọng lượng nâng nhấc cho phép tối đa và nghiên cứu về  mối   liên quan giữa đau mỏi lưng với nâng nhấc vật nặng, chỉ có các  điều tra, phỏng vấn đưa ra tỷ lệ đau mỏi cơ xương khớp trong   đó có thắt lưng ở các công việc khác nhau. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
  6. 6 2.1. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ­  311 người lao động nâng nhấc vật nặng bằng tay trong  ngành sản xuất vật liệu xây dựng, như  sản xuất gạch tuynel,  gạch men, gạch granit, đồ sứ vệ sinh. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu và nội dung nghiên cứu chính Chúng tôi đã áp dụng phương pháp nghiên cứu mô tả, điều  tra cắt ngang. Bên cạnh việc điều tra phỏng vấn, quan sát, phân  tích các thao tác nâng nhấc vật nặng bằng tay như  công trình  nghiên cứu của các tác giả Việt Nam đã tiến hành; đề tài còn sử  dụng thiết bị  đo EMG bề  mặt để  đo EMG của nhóm cơ  lưng  thẳng, hệ  thiết bị  giám sát sự  vận động của lưng (LMM) để  đánh giá mức độ  nguy cơ  tổn thương lưng trong các thao tác  nâng/hạ khác nhau. 2.2.2. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu nghiên cứu 2.2.2.1. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu phỏng vấn theo bộ phiếu  Áp dụng công thức tính cỡ mẫu ngẫu nhiên đơn theo công  thức: Z2 (1 p(1­p) / 2 ). n = d2 Trong đó:      n là cỡ mẫu tối thiểu cần thiết
  7. 7                     Z(1­ /2) = 1,96 (độ tin cậy với   = 0,05)  p = 0,72: Tỷ lệ đau lưng của nữ công nhân sản   xuất gạch theo công nghệ lò tuynel (nghiên cứu Tạ Tuyết Bình  và CS, 1996)                         d = 0,05 (sai số cho phép 5%) Thay số vào công thức trên tính được n = 310 đối tượng.  2.2.2.2. Cỡ  mẫu và cách chọn mẫu cho quan sát, mô tả, phân  tích về Ecgônômi 2.2.2.3. Cỡ mẫu và cách chọn mẫu sử dụng thiết bị giám sát sự  vận động của lưng (LMM) và đo điện cơ bề mặt (EMG) 2.2.3. Các kỹ thuật nghiên cứu được áp dụng 2.2.3.1. Điều tra qua phỏng vấn 2.2.3.2. Quan sát, mô tả 2.2.3.3. Đo, đánh giá sự vận động của lưng  Đánh giá sự  vận động của lưng người lao  động khi họ  thực hiện các thao tác nâng nhấc vật tại nơi làm việc bằng hệ  thiết bị giám sát sự vận động của lưng (Lumbar Motion Monitor   – LMM) của Mỹ  và Canada. Thiết bị  LMM giống như  một bộ  xương sống bên ngoài. Nó có thể  đo vị  trị  trí, tốc độ  và sự  gia   tăng của cột sống trong mặt phẳng dọc giữa, mặt phẳng bên và  sự  xoắn vặn. Cùng với thiết bị  đo là phần mềm Ballet 2.0 để  phân tích đưa ra mức độ nguy cơ trung bình chung cho cơ xương  cột sống và riêng cho từng yếu tố: Tần số  nâng, tốc độ  xoay 
  8. 8 thân trung bình, mô men tối đa, góc cúi tối đa theo mặt dọc giữa,  tốc độ nghiêng thân tối đa.  2.2.3.4. Đo, đánh giá điện cơ bề mặt Thiết bị  được sử  dụng trong nghiên cứu này là thiết bị  đo  điện   cơ   bề   mặt   ­   EMG   sensor   SX   230   trong   bộ   DataLOG   Bluetooth & MMC của hãng Biometrics ltd. Bộ tiền khuếch đại  EMG   SX230   được   kết   nối   với   với   DataLOG   W4X8   để   đo  những điện thế tạo ra từ hoạt động điện cơ. 2.2.4. Xử lý số liệu  (1) Toàn bộ phiếu phỏng vấn người lao động sau khi xử lý  thô được nhập vào máy tính theo chương trình phần mềm Epi­ info  và   được   xử   lý,   phân   tích   bằng   các   phần   mềm   Epi­info,  foxprow, microsof excel.  (2) Phân tích số  liệu LMM: Phân tích xác định nguy cơ  trung bình của công việc nâng nhấc đối với cơ lưng và cột sống  thắt lưng cũng như nguy cơ riêng theo từng yếu tố. (3) Phân tích số liệu EMG: ­ Các bản ghi điện cơ được xử lý thống kê theo: +  Biên độ sóng điện (mv): giá trị tối đa (max) và giá trị tối  thiểu (min) + Tần số lặp lại (repetition).
  9. 9 Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3.1.  ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ THAO TÁC NÂNG NHẤC  VẬT NẶNG TỚI CƠ  LƯNG VÀ CỘT SỐNG CỦA NGƯỜI  LAO ĐỘNG  3.1.1. Một số thông tin chung về đối tượng được phỏng vấn Trong số  311 đối tượng được phỏng vấn, có 42,4% công  nhân làm việc tại các cơ  sở  sản xuất gạch tuynel, công nhân  sản xuất sứ vệ sinh chiếm 33,1%, còn lại 24,4% làm việc tại cơ  sở sản xuất gạch granit. 3.1.2. Quá trình làm việc, đặc điểm công việc và môi trường lao  động Tính trung bình những người được phỏng vấn đã làm công  việc thường xuyên nâng nhấc vật được 6,3 ± 4,7 năm. Công  việc chủ yếu hàng ngày của những người được phỏng vấn bao  gồm nâng nhấc vận chuyển và xếp đặt vật. Tính chung, trọng  lượng nâng nhấc trung bình mỗi lần là 16,0 ± 10,5 kg. Theo  những đối tượng phỏng vấn, nóng và bụi là 2 yếu tố  ô nhiễm  môi trường lao động rất phổ biến ở các cơ sở sản xuất vật liệu  xây dựng. Hầu hết những người được phỏng vấn đều cho biết  tại nơi họ làm việc quá nóng vào mùa hè (98,4%). 3.1.3. Tình trạng rối loạn cơ xương
  10. 10 Tỷ  lệ  đối tượng phỏng vấn đã từng bị  đau thắt lưng khá  cao (69,1%), cao nhất ở cơ sở sản xuất sứ vệ sinh (78,6%), tiếp   đến là cơ sở sản xuất gạch granit (71,1%) và thấp nhất ở cơ sở  sản xuất gạch tuynel (60,6%). ́   QUẢ   PHÂN   TICH, 3.2.   KÊT ́   ĐÁNH   GIÁ   ECGONOMI   VÀ  ̣ ̣ ̉ GIAM SAT HOAT ĐÔNG CUA L ́ ́ ƯNG TAI CAC VI TRI LAM ̣ ́ ̣ ́ ̀   ̣ VIÊC ́ ̉ ́ ́ ́ ̣ ơ sở sản xuất gạch tuynel 3.2.1. Kêt qua phân tich đanh gia tai c Bốc lên xe đẩy Hạ từ xe đẩy Phơi đảo Xếp goong Bốc lên xe tải 98 98 98 98 98 98 98 98 98 100 98 100 94 91 88 90 80 70 62 60 54 57 50 40 34 31 27 30 21 20 9 10 10 8 10 0 Tần số Tốc độ xoay thân Mô men tối đa Góc cúi tối đa Tốc độ nghiêng TB thân tối đa Hình 3.6. Nguy cơ rối loạn cơ xương cột sống thắt lưng theo   từng yếu tố  ở công nhân sản xuất gạch tuynel  Nguy cơ  rối loạn cơ  xương cột sống thắt lưng của công  nhân rất cao ở tất cả các bộ phận trong sản xuất gạch tuynel là   tần số nâng/hạ (cả 5 công việc được khảo sát đều có mức nguy  cơ  tính theo tần số nâng/hạ  là 98%). Nguy cơ  do góc cúi tối đa 
  11. 11 theo mặt dọc giữa ở cả 5 công việc được khảo sát cũng ở  mức  rất cao (88­100%). Trừ  công việc phơi đảo gạch, nguy cơ  do   tốc độ  xoay thân trung bình đối với 4 công việc còn lại  ở  mức  rất cao (91­98%). Trong 5 công việc được khảo sát, 4 công việc  có nguy cơ  do tốc độ  nghiêng thân trung bình ở  mức trung bình  (31­57%), chỉ  có  ở  bộ  phận phơi đảo là có nguy cơ  thuộc mức  thấp (8%). Bốn trong năm công việc được khảo sát có nguy cơ  do mô men tối đa  ở  mức thấp (10­27%), riêng bốc gạch lên xe  tải có mức nguy cơ cao (62%). ́ ̉ ́ ́ ́ ̣ ơ sở sản xuất gạch ôp lat 3.2.2.Kêt qua phân tich đanh gia tai  c ́ ́  granite Tỉ lệ % Hình 3.11. Nguy cơ RLTL theo từng yếu tố  ở công nhân sản xuất gạch granit 
  12. 12 Nguy cơ  rối loạn cơ  xương cột sống thắt lưng của công  nhân ở các bộ phận bốc nhám, đóng gói gạch granit và bốc xếp  lên xe tải thuộc công ty cổ  phần Thạch Bàn phổ  biến nhất là  mô men tối đa.  Ở  cả  3 bộ  phận điều tra, nguy cơ  rối loạn cơ  xương cột sống thắt lưng do mô men tối đa thuộc mức rất cao   (98%). Mô men tối đa cao do trọng lượng của vật nâng lớn và  lại ở khá xa thân mình (khoảng cách tính từ L5/S1 đến chỗ cầm  nắm vật khá lớn).  ́ ̉ ́ ́ ́ ̣ ơ sở sản xuất sứ vệ sinh 3.2.3. Kêt qua phân tich đanh gia  tai c Hình 3.18. Nguy cơ rối loạn cơ xương cột sống thắt lưng theo  từng yếu tố ở công nhân sản xuất sứ vệ sinh Xét  ở góc độ  tư  thế, nguy cơ rối loạn cơ xương cột sống   thắt lưng của công nhân  ở  các bộ  phận trong công nghệ  sản  xuất sứ  vệ  sinh phổ  biến nhất là góc cúi tối đa theo mặt dọc   giữa. Bốn trong 5 công đoạn sản xuất có nguy cơ  rối loạn cơ 
  13. 13 xương cột sống thắt lưng do góc cúi tối đa theo mặt dọc giữa  thuộc   mức   rất   cao   (87­98%).   Kết   quả   quan   sát   và   đánh   giá  ecgonomi cũng cho thấy “đa số công nhân khi nâng nhấc thường  cúi gập lưng, rất ít công nhân hạ thấp trọng tâm bằng cách gập   đầu gối”. Điều này cho thấy, đa số  công nhân  ở  nhà máy sứ  Thanh Trì đã nâng nhấc vật nặng không đúng tư  thế  (tư  thế  nâng nhấc vật lưng cong). Riêng tại bộ  phận kiểm tra mộc,  nguy cơ do góc cúi tối đa theo mặt dọc giữa khi nâng nhấc sản   phẩm từ  giá xuống bàn làm việc và ngược lại từ  bàn làm việc  lên giá chỉ   ở  mức trung bình (42%). Tuy nhiên, nhiều thao tác  sửa, rửa sản phẩm trong khi kiểm tra mộc, công nhân thực hiện  ở tư thế cúi, nghiêng, xoắn vặn thân mình. 3.2.4. Nhận xét chung về  mô hình nguy cơ  rối loạn cơ  xương   cột sống thắt lưng ở công nhân sản xuất sứ vệ sinh, gạch granit   và gạch tuynel Để  so sánh mức độ  nguy cơ  rối loạn cơ  xương cột sống   thắt lưng khi nâng hạ  các vật nặng giữa các ngành sản xuất,   chúng tôi tính trung bình cộng nguy cơ  của các công việc trong   từng ngành sản xuất theo từng yếu tố nguy cơ. 
  14. 14 Hình 3.20. Nguy cơ rối loạn cơ xương cột sống thắt lưng ở 3  nhóm nghề Nguy cơ  rối loạn cơ  xương cột sống thắt lưng trung bình  chung của công nhân trong các ngành sản xuất được điều tra khi   nâng hạ các vật nặng đều ở  mức cao. Cao nhất là ở  công nhân  sản xuất gạch granit (73%) và thấp nhất là  ở  công nhân sản  xuất sứ vệ sinh (61,4%). Đối với sản xuất sứ  vệ  sinh và sản xuất gạch granit, hai  yếu tố nguy cơ hàng đầu là góc cúi tối đa theo mặt dọc giữa và   mô men tối đa, còn ở ngành sản xuất gạch tuynel, cùng với góc  cúi tối đa theo mặt dọc giữa thì yếu tố  thứ  hai là tần số  nâng   hạ. Yếu tố  nguy cơ  cao cho thắt lưng phổ  biến nhất đối với   công nhân ở cả 3 nhóm ngành sản xuất vật liệu xây dựng được  điều tra là góc cúi tối đa theo mặt dọc giữa.  Ở cả 3 ngành sản  xuất, nguy cơ rối loạn cơ xương cột sống thắt lưng do góc cúi 
  15. 15 tối đa theo mặt dọc giữa thuộc mức rất cao (81,2­94,3%). Điều  này cho thấy, đa số công nhân sản xuất sứ vệ sinh, gạch granit  và gạch tuynel đã nâng nhấc vật nặng không đúng tư thế (tư thế  nâng nhấc vật lưng cong). Kết qủa này phù hợp với nhận xét  được rút ra qua quan sát, đánh giá ecgonomi tại các vị  trí làm  việc “đa số công nhân khi nâng nhấc thường cúi gập lưng, rất ít  công nhân hạ thấp trọng tâm bằng cách gập đầu gối”. Theo các  nghiên cứu của ILO  và NIOSH  thì khi nâng nhấc vật với lưng  cong, lực nén  ở  đĩa liên đốt sống L5 và S1 cao hơn hàng trăm  lần   so  với  nâng  nhấc   vật   cùng   trọng   lượng  với  lưng  thẳng.  Huấn luyện cho công nhân cách nâng nhấc vật đúng cách với  lưng thẳng để  giảm bớt nguy cơ  rối loạn cơ  xương cột sống   thắt lưng là rất cần thiết. Mặt khác, có thể  cải thiện điều kiện   làm việc như  thiết kế/điều chỉnh chiều cao làm việc liên quan  đến chiều cao đứng của người lao động. Thí dụ, thiết kế  bàn  đặt các khuôn cái cho bộ  phận sản xuất khuôn  ở  công ty Sứ  Thanh Trì để  tránh cho công nhân phải làm việc ngay trên mặt   sàn nhà như hiện tại.
  16. 16 3.3. MỨC ĐỘ  NGUY CƠ  QUA ĐÁNH GIÁ BẰNG ĐO ĐIỆN  CƠ (EMG) 3.3.1. So sánh giá trị do EMG của điện cực bên trái với điện cực  bên phải Bảng 3.14. Kết quả đo biên độ sóng và tần số trung bình của điện  cực bên phải và bên trái Thông số X SD n p Biên độ cực đại  Trái 1,45 0,99 64 >0,05 (mV) Phải 1,42 1,04 64 Biên độ cực tiểu  Trái ­1,42 0,89 64 >0,05 (mV) Phải ­1.36 0,95 64 Tần số trung bình  Trái 84,98 17,21 64 >0,05 (Hz) Phải 84,65 17,79 64 Giá trị truyệt đối đo được của biên độ sóng cực đại (max)  và cực tiểu (min) chênh lệch nhau không nhiều hay nói một cách  khác là giá trị sóng cực đại và cực tiểu đối xứng nhau qua trục.  3.3.2. So sánh giá trị do EMG của điện cực ở các vị trí khác nhau
  17. 17 Bảng 3.15. Kết quả đo biên độ sóng và tần số trung bình của  điện cực ở các vị trí khác nhau trên cơ lưng thẳng Thông số L1 (n=64) L3 (n=64) T9 (n=64) P PL1&L3  1,31 ±  1,71 ± 1,05 1,29 ±  0,05 (mV) PL3&T9 
  18. 18 3.3.3. So sánh giá trị đo EMG của điện cực theo trọng lượng vật  nâng Chúng tôi chia mức độ  cân nặng của  vật  mà người lao  động nâng nhấc thành 3 mức ≤ 8kg, >8 – 15kg và >15kg. Lý do  để  chọn mốc này là:  ở  phụ  nữ  mức cân nặng cho phép mang   vác là 15kg. Bảng 3.16. Kết quả đo EMG chia theo trọng lượng vật nâng Thông số ≤8kg (n=13) >8­15kg  >15kg  P (n=33) (n=18) Giá trị biên độ sóng cực đại (mV) P8&8­15  L1 0,83 ± 0,74 1,40 ± 1,05 1,48 ± 0,92
  19. 19 Thông số ≤8kg (n=13) >8­15kg  >15kg  P (n=33) (n=18) Chung 0,86 ± 0,78 1,51 ± 1,04 1,65 ± 0,96
  20. 20 Thông số ≤8kg (n=13) >8­15kg  >15kg  P (n=33) (n=18) Giá trị tần số trung bình (Hz) P8&8­15  L1 76,67 ±  80,62 ±  83,17 ±  >0,05 19,54 17,04 14,30 P8&15  >0,05 P8­15&15  >0,05 P8&8­15  L3 84,64 ±  90,90 ±  92,03 ±  >0,05 23,54 16,72 14,82 P8&15  >0,05 P8­15&15  >0,05 P8&8­15  T9 80,69 ±  84,76 ±  84,86 ±  >0,05 16,17 18,17 13,06 P8&15  >0,05 P8­15&15  >0,05 P8&8­15  Chung 80,67 ±  85,43 ±  86,69 ±  >0,05 19,99 17,43 14,47 P8&15  >0,05 P8­15&15  >0,05 So sánh giá trị  biên độ  sóng cực đại theo trọng lượng vật  nâng nhấc cho thấy khi vật nâng càng nặng thì giá trị  biên độ  sóng cực đại càng lớn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2