Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội
lượt xem 34
download
Luận văn nhằm đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Thanh Oai; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Thanh Oai. Sau đây là tóm tắt của luận văn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÙI THỊ THUÝ HƯỜNG ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60850103 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHẠM QUANG TUẤN
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Luật đất đai năm 2013 đã quy định 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai, trong đó có công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là giấy chứng nhận). Đây thực chất là thủ tục hành chính nhằm thiết lập một hệ thống hồ sơ địa chính đầy đủ, chặt chẽ giữa Nhà nước và đối tượng sử dụng đất, là cơ sở để Nhà nước quản lý toàn bộ diện tích đất đai và người sử dụng, quản lý đất theo pháp luật. Với đặc thù là huyện ven đô, nằm phía Tây Nam của thành phố Hà Nội, giáp quận Hà Đông, huyện Thanh Oai có 20 xã và 1 thị trấn, với tổng diện tích tự nhiên 12.385,56 ha, dân số 185.355 người, được đánh giá là huyện có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hội nhập và phát triển hiện nay. Công tác đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là vấn đề quan trọng, cấp thiết luôn được chính quyền huyện Thanh Oai chỉ đạo, thực hiện trong nhiều năm qua. Tuy nhiên trên thực tế công tác này ở một số xã diễn ra chậm, chất lượng hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận chưa cao dẫn đến tỷ lệ cấp giấy chứng nhận còn thấp, việc lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép, mua bán, chuyển nhượng đất đai diễn ra ngầm, thế chấp dưới hình thức “tín dụng đen” không thông qua cơ quan đăng ký còn nhiều. Để làm tốt công tác này hơn nữa, cần thiết dựa trên những cơ sở khoa học và khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận hiện nay, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác này. Xuất phát từ lý do trên, học viên đã chọn đề tài luận văn thạc sỹ "Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội" nhằm góp phần cải cách thủ tục hành chính, thực hiện tốt h ơn n ữa ch ức năng dịch vụ công của Nhà nướ c về đăng ký 1
- đất đai, giải quyết đượ c những hạn chế, khó khăn trong công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, phục v ụ cho công tác quản lý Nhà nướ c về đất đai trên địa bàn huyện Thanh Oai. 2. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Thanh Oai. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Thanh Oai. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Khảo sát thực trạng, đánh giá hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính, phương tiện, trang thiết bị, máy móc, tài liệu, số liệu, bản đồ các thời kỳ liên quan đến hướng nghiên cứu của luận văn. Thu thập tài liệu, số liệu về công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận (đối với đất ở). Tìm hiểu tình hình, phân tích thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận. Phân tích quan hệ giữa quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá, các yếu tố đặc thù tác động đến công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận tại huyện Thanh Oai. Phân tích những ưu điểm, hạn chế trong công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận, nguyên nhân tồn tại nhằm làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện Thanh Oai. 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1. Phạm vi không gian nghiên cứu: Đề tài được thực hiện trên phạm vi ranh giới hành chính thuộc huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội . Phạm vi khoa học: Đề tài giới hạn nghiên cứu ở các nội dung sau: + Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận đối với đất ở tại huyện Thanh Oai. + Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký đất đai và cấp giấy chứng nhận đối với đất ở trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. 2
- 4.2. Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2009 đến tháng 6 năm 2015. 5. Phương pháp nghiên cứu: + Phương pháp chọn điểm nghiên cứu. + Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp. + Phương pháp điều tra thu thập số liệu số liệu sơ cấp. + Phương pháp thống kê, tổng hợp. + Phương pháp phân tích, so sánh. 6. Cấu trúc luận văn Toàn bộ luận văn được trình bày trong 109 trang A4, trong đó có 12 bảng số liệu, 4 hình kèm theo danh mục tài liệu tham khảo, trang phụ lục với phiếu điều tra. Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học và pháp lý của đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Chương 2: Thực trạng công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ PHÁP LÝ CỦA ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT. 1.1 Cơ sơ khoa học 1.1.1 Quyền sử dụng đất "Quyền sử dụng đất của cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, chủ thể khác được xác lập do Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất" (theo Điều 688 Bộ Luật Dân sự). 3
- 1.1.2 Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Nhà nước công nhận ba hình thức sở hữu nhà ở trên và thực hiện quyền bảo hộ hợp pháp về nhà ở cho mọi đối tượng sở hữu: + Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. + Nhà ở thuộc sở của các tổ chức chính trị, kinh tế, xã hội. + Nhà ở thuộc sở hữu tư nhân: là nhà do tư nhân tự tạo lập thông qua xây dựng, mua bán hoặc do nhận thừa kế, tặng cho, chuyển nhượng bởi các hình thức hợp pháp khác. 1.1.3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. 1.2 Căn cứ pháp lý của đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở nước ta. 1.2.1. Một số khái niệm liên quan đến việc đăng ký cấp Giấy chứng nhận. 1. Khái niệm đăng ký. Đăng ký là một hoạt động của con người nhằm đưa một lượng cơ sở dữ liệu nhất định vào một hệ thống dữ liệu của một cơ quan, hay tổ chức, cá nhân, pháp nhân nào đó, mục đích đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên theo một quy luật nhất định. Có nhiều loại đăng ký như đăng ký hộ tịch, đăng ký giao dịch đảm bảo, đăng ký bất động sản, đăng ký động sản, đăng ký tên miền, thương hiệu, bản quyền, sở hữu trí tuệ, v.v… 2. Khái niệm đăng ký đất đai. Đăng ký đất đai là một thủ tục hành chính xác lập mối quan hệ pháp lý giữa Nhà nước (với tư cách là đại diện chủ sở hữu) và người sử dụng đất được Nhà nước giao quyền sử dụng, nhằm thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ để quản lý thống 4
- nhất đối với đất đai theo pháp luật, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những chủ sử dụng đất có đủ điều kiện, để xác lập địa vị pháp lý của họ trong việc sử dụng đất đối với Nhà nước và xã hội. 3. Khái niệm đăng ký quyền sở hữu nhà ở Đăng ký quyền sở hữu nhà ở là việc cá nhân, tổ chức sau khi hoàn thành, tạo lập nhà ở hợp pháp thì đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật. 4. Khái niệm đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất Theo Điều 3 Luật Đất đai năm 2013: “đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính”. 1.2.2. Mối quan hệ giữa công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận với các nội dung quản lý nhà nước về đất đai Có mối quan hệ chặt chẽ v ới các nội dung, các mặt công tác như: việc xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy về quản lý sử dụng đất và sở hữu nhà; Với công tác điều tra đo đạc đất; Với công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà ở; Với công tác giao đất, cho thuê đất: Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở có thẩm quyền là cao nhất để xác định nguồn gốc hợp pháp của của đất và nhà khi tiến hành kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận. Với công tác phân hạng và định giá nhà đất; Với công tác thanh tra và giải quyết tranh chấp đất đai và nhà ở. 1.2.3. Cơ sở pháp lý về các vấn đề nghiên cứu Luật Đất đai ngày 29/11/2013 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2014; Luật Nhà ở năm 2014. Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014. Luật Thủ đô năm 2012; Bộ Luật Dân sự năm 2005; 5
- Các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đất đai; Các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai. Các Văn bản của UBND thành phố Hà Nội quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố được Luật Đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về đăng ký, cấp giấy chứng nhận. 1.3 Nội dung đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo pháp luật hiện hành. 1.3.1. Nội dung của việc đăng ký đất đai. 1. Trình tự đăng ký đất đai. * Kê khai đăng ký đất đai: * Thẩm định hồ sơ. * Ban hành Giấy Xác nhận đăng ký đất đai. 2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký đất đai. Hồ sơ gồm: a) Đơn đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (theo mẫu 4a/ĐK kèm theo Thông tư 24/2014/TTBTNMT); b) Bản photocopy sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân. c) Bản sao chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng đất (nếu có); d) Bản sao chứng thực giấy tờ về tài sản gắn liền với đất (nếu có tài sản và có yêu cầu chứng nhận quyền sở hữu); đ) Sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ quy định tại điểm d khoản này đã có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng); e) Văn bản ủy quyền nộp hồ sơ (nếu có); 3. Các hình thức đăng ký đất đai: gồm đăng ký đất đai ban đầu và đăng ký biến động đất đai. a) Đăng ký đất đai ban đầu: Theo Thông tư số 24/2014/TTBTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính: " Đăng ký 6
- đất đai, tài sản gắn liền với đất lần đầu (sau đây gọi là đăng ký lần đầu) là việc thực hiện thủ tục lần đầu để ghi nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính. Đối tượng thực hiện: Tất cả những người đang sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai hiện hành và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. b) Đăng ký biến động đất đai: Theo Thông tư số 24/2014/TTBTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính: " Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất (sau đây gọi là đăng ký biến động) là việc thực hiện thủ tục để ghi nhận sự thay đổi về một hoặc một số thông tin đã đăng ký vào hồ sơ địa chính theo quy định của pháp luật". Đối tượng thực hiện: Tất cả những người đang sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai hiện hành đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có biến động và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 1.3.2. Nội dung của việc đăng ký quyền sở hữu nhà ở. 1. Trình tự đăng ký quyền sở hữu nhà ở. Kê khai đăng ký quyền sở hữu nhà ở. Kê khai đăng ký quyền sở hữu nhà ở là trách nhiệm của 2 chủ thể: Người sở hữu nhà ở và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. * Xét duyệt hồ sơ. * Xác nhận người sở hữu nhà ở đã được đăng ký quyền sở hữu nhà ở. * Lưu trữ hồ sơ và chuyển sang Chi cục thuế cấp huyện để tính nghĩa vụ tài chính bằng phiếu chuyển thông tin địa chính. 2. Thủ tục đăng ký quyền sở hữu nhà ở. Người sở hữu nhà ở làm đơn xin đăng ký quyền sở hữu nhà ở, sau đó ra trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã xin xác nhận vào đơn xin đăng ký quyền sở hữu nhà ở. Cán bộ Văn phòng một cửa của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, viết phiếu biên nhận hồ sơ có hẹn ngày trả kết quả, sau đó chuyển đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết. 7
- 1.3.3. Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 1. Khái niệm về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo Luật Đất đai, Luật Nhà ở hiện hành thì “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là Giấy chứng nhận do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất theo một mẫu thống nhất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất”. 2. Khái niệm về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo Luật Đất đai, Luật Nhà ở hiện hành thì “cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là việc Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định, Nhà nước công nhận quyền sở hữu nhà ở cho người có quyền sở hữu nhà ở”. 3. Mục đích của việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Để người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở có căn cứ pháp lý trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Pháp luật. Xác lập căn cứ pháp lý đầy đủ để Nhà nước bảo hộ quyền sử dụng hợp pháp của người sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hợp pháp của người sở hữu nhà ở cũng như thực hiện các chức năng quản lý của mình đối với đất đai, nhà ở. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, dữ liệu đất đai, hệ thống thông tin địa chính và hệ thống hồ sơ điện tử, trong mô hình Chính phủ điện tử. Làm lành mạnh hóa thị trường bất động sản, trong đó có thị trường quyền sử dụng đất, thị trường nhà ở; Thúc đẩy nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển. 4. Yêu cầu của việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 8
- Đối với Nhà nước: Cấp đúng thẩm quyền, đúng pháp luật, kịp thời, nhanh chóng, chính xác và ghi đầy đủ những điều ràng buộc của người sử dụng đất, người sở hữu nhà ở. Đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch. Đối với người sử dụng đất và người sở hữu nhà ở: Xuất trình đầy đủ tất cả các Giấy tờ nhà, đất và các Giấy tờ liên quan, kê khai đầy đủ, nộp đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo thông báo của cơ quan thuế. Coi việc làm thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận vừa là quyền lợi và vừa là nghĩa vụ. Đối với các cơ quan hữu quan: Phúc đáp nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời thông tin phục vụ việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở theo yêu cầu của cơ quan Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền. 1.3.4. Nội dung của việc cấp Giấy chứng nhận quyền s ử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 1. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Thực hiện theo Điều 98 Luật Đất đai năm 2013. 2. Nội dung Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Giấy chứng nhận gồm những nội dung chính sau: * Quốc hiệu, Quốc huy, tên của Giấy chứng nhận “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”; * Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; * Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; * Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; * Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận. 3. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ở. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng 9
- đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở. * Chỉ có Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mới có thẩm quyền ủy quyền cho Sở tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 1.4. Vị trí, vai trò, ý nghĩa của việc cấp giấy chứng nhận. 1. Vị trí. Thông qua việc kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận Nhà nước có thể nắm rõ thông tin về sở hữu nhà ở và sử dụng đất trong dân cư để lập hồ sơ địa chính. Đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận là một trong 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai đã được quy định trong Luật Đất đai hiện hành. Công tác đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận, chịu trách nhiệm của sự song trùng lãnh đạo, của hành chính (chiều ngang) là Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường cấp tỉnh (chiều dọc) là chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ. 2. Vai trò. Đối với Nhà nước và xã hội: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý nên Nhà nước phải nắm rõ các thông tin liên quan đến việc sử dụng đất, thông qua công tác cấp Giấy chứng nhận. 3. Ý nghĩa của việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. * Cấp Giấy chứng nhận là tạo điều kiện cho công dân thực hiện quyền của mình. * Cấp được Giấy chứng nhận là làm tăng nguồn thu cho ngân sách. * Cấp được Giấy chứng nhận là đảm bảo an sinh xã hội, góp phần xây dựng Nhà nước của nhân dân, vì nhân dân và do nhân dân. 10
- CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI. 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Thanh Oai 2.1.1. Các yếu tố điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường Thanh Oai là một huyện đồng bằng có vị trí địa lý nằm ở phía Tây Nam của thành phố Hà Nội, trung tâm kinh tế chính trị là thị trấn Kim Bài cách quận Hà Đông khoảng 14 km, cách trung tâm thành phố Hà Nội 20 km. Toàn huyện có 20 xã và 01 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên 12.385,56 ha và dân số là 185.355 người. Lao động huyện Thanh Oai qua đào tạo chiếm khoảng 27%, trong những năm gần đây đội ngũ công chức huyện và xã đã được chuẩn hóa. Tỷ lệ lao động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm trên 80% là mức khá cao của các huyện ngoại thành Hà Nội. 2.1.2. Các yếu tố kinh tế xã hội Tính đến thời điểm điều tra, dân số toàn huyện có 185.355 người, mật độ bình quân là 1.496 người/km2. Tính đến thời điểm điều tra toàn huyện có 52.781 hộ, trung bình 3,82 người/hộ. Trong những năm qua kinh tế xã hội của huyện Thanh Oai phát triển khá toàn diện, duy trì được mức tăng trưởng kinh tế ngang với mức bình quân chung của cả nước, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 11
- Bảng 2.2. Giá trị, cơ cấu kinh tế huyện Thanh Oai qua một số năm Năm 2009 Năm 2014 Ngành Giá trị Cơ cấu Giá trị Cơ cấu (tỷ đồng) (%) (tỷ đồng) (%) Tổng GTSX 1.032 100,00 1.969 100,00 Nông nghiệp 446 43,22 533,00 27,07 Công nghiệp 382 37,02 995,30 50,55 Dịch vụ 204 19,77 440,70 22,38 (Nguồn: Chi Cục thống kê huyện Thanh Oai năm 2014) Cơ cấu kinh tế của huyện đã có sự chuyển dịch quan trọng , nhất là khi hợp nhất tỉnh Hà Tây (cũ) thành Hà Nội theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp thủy sản, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp xây dựng và dịch vụ thương mại du lịch, đồng thời phát huy lợi thế trong từng ngành, lĩnh vực. 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội Thuận lợi Thanh Oai là huyện nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, ở cửa ngõ thủ đô Hà Nội và có quốc lộ 21B đi qua, vị trí của huyện có lợi thế rất đặc biệt cho phát triển toàn diện kinh tế xã hội, mở rộng thị trường, giao lưu hàng hóa và thu hút vốn đầu tư. Là một huyện ruộng đất còn nhiều, đất phì nhiêu và vùng bãi sông Đáy có thể trồng nhiều loại cây: cây hàng năm, cây lâu năm, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao. Có nhiều ngành nghề truyền thống nổi tiếng, có nguồn nhân lực dồi dào, đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề. Trình độ dân trí khá cao, dân cư có trình độ sản xuất nông nghiệp hàng hóa, năng động với cơ chế thị trường. Hạn chế: Diện tích đất nông nghiệp có xu hướng giảm nhanh do công nghiệp hoá, đô thị hóa và dân số gia tăng. Điểm xuất phát kinh tế của huyện còn thấp, tốc độ phát triển kinh tế chưa bền vững. 2.2 Khái quát tình hình quản lý nhà nước về đất đai huyện Thanh Oai, TP Hà Nội. 2.2.1. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai Đánh giá chung về tình hình quản lý đất đai: Nhìn chung trong những năm qua, 12
- sau khi hợp nhất tỉnh Hà Tây về Hà Nội từ ngày 01/8/2008, công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Thanh Oai đi vào ổn định. Việc quản lý sử dụng đất chặt chẽ hơn, tình trạng giao bán đất trái thẩm quyền được phát hiện và xử lý nghiêm ngặt. Số vụ việc vi phạm về trật tự xây dựng đất đai giảm rõ rệt... Tuy nhiên, cùng với sự phát triển đô thị hóa thì đất đai luôn có nhiều diễn biến phức tạp khó khăn trong công tác quản lý, tình trạng mua bán chuyển nhượng bất động sản không qua đăng ký với cơ quan nhà nước vẫn diễn ra, đặng biệt khi giao thông được trú trọng đầu tư thì việc lấn chiếm, tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng đất tăng lên. Đây cũng là những khó khăn bất cập nhất đối với công tác quản lý đất đai của Thanh Oai trong thời điểm hiện nay. 2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Oai: Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2014 (Bảng 3.9, Hình 3.2) huyện Thanh Oai có tổng diện tích tự nhiên 12.385,56 ha, trong đó: Đất nông nghiệp 8.571,93 ha chiếm 69,21 % diện tích tự nhiên; Đất phi nông nghiệp 3.676,98 ha chiếm 29,68 % diện tích tự nhiên; Đất chưa sử dụng 136,65 ha chiếm 1,11 % diện tích tự nhiên. 2.2.3. Công tác đăng ký đất đai Việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận trong những năm qua đã được địa phương và người dân quan tâm. Tính đến năm 2014, tổng số giấy chứng nhận đất ở đã cấp cho hộ gia đình cá nhân là 29.919 giấy chứng nhận đạt khoảng 95% tổng số thửa đất theo bản đồ địa chính năm 19951997 của toàn huyện. Tuy nhiên, trên địa bàn huyện còn tồn khoảng 8.800 thửa đất ở không có trên bản đồ địa chính năm 19951997, chưa được cấp giấy chứng nhận do có nguồn gốc được giao đất không đúng thẩm quyền hoặc lấn chiếm đất đai, … nhưng chính quyền cơ sở xã, thôn chưa thực sự vào cuộc, còn né tránh, ngại khó, ngại va chạm do tranh chấp đất đai, giải quyết tồn tại trong quản lý, sử dụng đất do lịch sử để lại nên chất lượng hồ sơ gửi cơ quan thẩm định của một số xã không đảm bảo, không đủ điều kiện xét duyệt để trình cấp trên. 2.3. Phân tích thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận 13
- tại khu vực nghiên cứu. 2.3.1 Thực trạng hồ sơ địa chính a. Thực trạng công tác lập hồ sơ địa chính. * Thực trạng việc lập hệ thống bản đồ Hệ thống bản đồ địa chính năm 19951997 đã được số hoá, sử dụng trong phần mềm Autocad phục vụ công tác in ấn sơ đồ thửa đất trên giấy chứng nhận và cập nhật các trường hợp đủ điều kiện đăng ký biến động. Bảng 2.7. Kết quả đo đạc bản đồ địa chính huyện Thanh Oai Tỷ lệ STT Đơn vị (xã, thị trấn) Tổng số tờ 1:1000 1:2000 1 Bích Hoà 16 8 8 2 Cự Khê 18 8 10 3 Cao Viên 33 23 10 4 Thanh Cao 19 14 5 5 Bình Minh 23 12 11 6 Tam Hưng 28 14 14 7 Mỹ Hưng 21 11 10 8 Thanh Thuỳ 19 9 10 9 Thanh Mai 18 10 8 10 TT Kim Bài 23 16 7 11 Đỗ Động 17 7 10 12 Thanh Văn 17 7 10 13 Kim An 13 7 6 14 Kim Thư 14 10 4 15 Phương Trung 20 13 7 16 Dân Hoà 16 8 8 17 Tân Ước 20 8 12 18 Cao Dương 23 17 6 19 Xuân Dương 17 9 8 20 Hồng Dương 30 16 14 14
- 21 Liên Châu 17 5 12 Tổng số toàn huyện 422 232 190 Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Thanh Oai * Thực trạng việc lập Hệ thống sổ sách. Hệ thống sổ sách địa chính gồm 4 loại: Sổ Mục kê, Sổ Địa chính, Sổ cấp giấy chứng nhận, Sổ theo dõi biến động đất đai của 21 xã, thị trấn thuộc huyện đã được lập ở dạng giấy và cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính theo đúng qui định . Sự thay đổi cán bộ trong công tác quản lý không làm ảnh hưởng nhiều đến hệ thống sổ sách. b. Thực trạng công tác chỉnh lý hồ sơ địa chính. Công tác chỉnh lý hồ sơ địa chính dạng giấy được Văn phòng đăng ký thường xuyên cập nhật, chỉnh lý biến động theo qui định của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Thông tư số 09/2007/TTBTNMT ngày 02/8/2007 về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính và Thông tư số 24/2014/TTBTNMT ngày 19/5/2014 quy định về hồ sơ địa chính. c. Thực trạng công tác quản lý hồ sơ địa chính. Hệ thống hồ sơ địa chính đang lưu trữ tại Chi nhánh huyện Thanh Oai gồm: 105 quyền sổ địa chính, 21 quyển sổ mục kê kiêm thống kê ruộng đất lập năm 19951997, 42 quyền sổ theo dõi biến động đất đai và 42 quyển sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Những biến động trong việc sử dụng đất trước năm 2009 không được thực hiện đầy đủ nên số lượng sổ theo dõi biến động đất đai đến nay chỉ có 42 quyển. Hệ thống hồ sơ địa chính của văn phòng đăng ký chủ yếu ở dạng giấy. Trước đây, hồ sơ địa chính được lập theo mẫu cũ và theo Thông tư 29/2004/TT BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ tài nguyên và Môi trường gồm: Bản đồ đo đạc năm 1995 1997; Sổ mục kê kiêm thống kê ruộng đất lập theo đơn vị xã giai đoạn 19951997; Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Sổ địa chính; Sổ theo dõi biến động đất đai. 2.3.2 Thực trạng nguồn nhân lực làm công tác đăng ký đất đai Tổng số cán bộ, viên chức của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội huyện Thanh Oai tính đến tháng 9 năm 2015 có 13 viên chức, và người lao động, 15
- trong đó có 9 cán bộ biên chế và 4 cán bộ hợp đồng. Lãnh đạo quản lý có: 01 Giám đốc và 02 Phó giám đốc. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai có 05 viên chức của Văn phòng, làm công tác kiêm nhiệm. Ở cấp xã có công chức địa chính xã và lao động hợp đồng giúp việc cho công chức địa chính xã. 2.3.3 Thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị máy móc phục vụ công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận. Về cơ sở vật chất trang thiết bị, Chi nhánh huyện Thanh Oai có trụ sở riêng với 6 phòng làm việc với tổng diện tích sử dụng 194m 2, 01 kho lưu trữ tài liệu, Máy vi tính 06 chiếc, máy in A3 01 chiếc, máy in A4 05 chiếc, .... Trang thiết bị vật chất còn hạn chế như chưa có máy photo, máy scan, thiếu máy in A3 để in giấy chứng nhận, 01 phòng làm việc chưa có máy in A4, kho lưu trữ cũng như phòng làm việc còn hẹp, trong khi đó hồ sơ lưu trữ ngày càng nhiều, nên việc tác nghiệp, thụ lý, giải quyết hồ sơ, lưu trữ, quản lý hồ sơ gặp nhiều khó khăn. 2.3.4. Thực trạng việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận giai đoạn 2009 tháng 6/2015. Hiện nay, các thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 4045/QĐUBND, ngày 31/8/2011, Quyết định số 7087/2014/QĐUBND ngày 26/12/2014 của UBND thành phố Hà Nội về việc công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường và UBND cấp huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội và văn bản số 2267/STNMTĐKTK ngày 19/5/2015 của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội V/v tiếp nhận, luân chuyển, giải quyết hồ sơ hành chính liên quan đến đất đai, c ông tác tiếp nhận, luân chuyển, giải quyết hồ sơ hành chính liên quan đến đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận thực hiện tại Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai là 30 thủ tục. * Công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận lần đầu Giai đoạn từ năm 2009 tháng 6/2015, toàn huyện Thanh Oai cấp được 10.057 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở với tổng diện tích cấp là 7.569 ha đạt 88,6 % số thửa đất trên bản đồ địa chính năm 19951997, chất lượng hồ sơ đạt 16
- 87,5% so với tổng số hồ sơ kê khai, được tiếp nhận tại cơ quan có thẩm quyền. * Công tác đăng ký biến động đất đai: Kết quả đăng ký biến động tại cơ quan Nhà nước từ năm 2005 đến tháng 6/2015 thể hiện qua bảng sau: 17
- Bảng 2.11. Kết quả đăng ký biến động đất đai trên địa bàn huyện Thanh Oai (giai đoạn 2009tháng 6/2015). Loại hình đăng ký biến động Năm đất đai 2009 2010 2011 2012 2013 2014 6/2015 Chuyển nhượng 921 933 921 928 1.057 850 347 Tặng cho, thừa kế 222 751 772 836 932 816 385 Chuyển đổi 4 7 6 9 5 4 0 Chuyển mục đích sử dụng 169 175 186 199 218 187 93 đất Thế chấp, bảo lãnh 1.415 1.436 1.056 1.155 1.599 1432 746 Tăng, giảm diện tích 756 952 988 1.021 1.033 865 316 Tổng 3.487 4.254 3.929 4.148 4.844 4.154 1.887 Nguồn: Chi nhánh huyện Thanh Oai Kết quả tổng hợp 90 phiếu điều tra tình hình đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận tại 3 điểm nghiên cứu được thể hiện theo bảng dưới đây: Bảng 2.9. Bảng tổng hợp kết quả phiếu điều tra Đơn vị tính: Phiếu Mức độ đánh Đánh giá Đánh giá Đánh giá giá tốt, thủ tục bình kém, thủ tục Ghi chú đơn giản thường phức tạp Chỉ tiêu đánh giá Mức độ tạo điều kiện 60 27 3 Có một của cấp có thẩm quyền số góp ý: Thái độ của cán bộ 62 24 4 Cần đơn hướng dẫn hồ sơ giản hoà Thủ tục đăng ký 5 27 58 Trình độ chuyên môn của 42 45 3 thủ tục cán bộ hơn nữa. Ngoài ra có một số ý kiến đóng góp của hộ gia đình, cá nhân được điều tra đề nghị cải cách thủ tục nộp lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân có thể nộp ngay tại nơi lấy kết quả thủ tục hành chính (nơi nhận giấy chứng nhận) là bộ phận một cửa của Văn phòng đăng ký đất đai (mẫu phiếu điều tra được thể hiện tại Phụ lục 1). 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 547 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 313 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 334 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 353 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kỹ thuật: Khai phá dữ liệu từ các mạng xã hội để khảo sát ý kiến đánh giá các địa điểm du lịch tại Đà Nẵng
26 p | 202 | 15
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 223 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn: Đặc điểm tín hiệu thẩm mĩ thiên nhiên trong ca từ Trịnh Công Sơn
26 p | 208 | 5
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 204 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn