HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- Vũ Đức Mạnh XÂY DỰNG HỆ THỐNG HỖ TRỢ GIAO THÔNG TRÊN DI ĐỘNG THEO MÔ HÌNH CHUNG ĐƯỜNG CHUNG XE Chuyên ngành: Khoa học máy tính Mã số: 60.48.01.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ HÀ NỘI - 2013 Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Mạnh Hùng Phản biện 1: ……………………………………………………… Phản biện 2: ……………………………………………………… Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông Vào lúc: ....... giờ ....... ngày ....... tháng ....... .. năm ............... Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn Thông 1 MỞ ĐẦU Song song với sự phát triển của xã hội và kinh tế của Việt Nam, việc dân số tăng nhanh trong nhiều năm qua đã góp phần làm tăng lượng lớn phương tiện tham gia giao thông khiến cho cơ sở hạ tầng giao thông khó có thể đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân, từ đó xảy ra nhiều vấn đề bất cập như ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông và nghiêm trọng nhất là tình trạng tắc nghẽn giao thông xảy ra thường xuyên đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà Nội hay Hồ Chí Minh. Mô hình “Chung đường – Chung xe” (Ridesharing, Liftsharing, carpooling, vanpooling) giúp kết nối những người tham gia giao thông có chung điểm đi, điểm đến, thời gian giống hoặc gần giống nhau để họ có thể đi chung bằng cách chia sẻ những chỗ còn trống trên phương tiện. Đi chung xe có thể làm giảm ùn tắc giao thông do giảm bớt số chuyến xe vào giờ cao điểm đồng thời giảm chi phí hạ tầng đường sá, bãi đỗ, tai nạn và phát sinh khí thải. Đi chung xe giúp tiết kiệm chi phí đến mức thấp nhất do tận dụng được những chỗ trống trên xe. Ở Việt Nam hiện nay mặc dù cũng đã bắt đầu dịch vụ hỗ trợ chung đường chung xe nhưng chủ yếu được thực hiện thông qua các website vì thế nó chưa linh hoạt và thật sự hiệu quả trong nhiều trường hợp. Từ hiện trạng và nhu cầu thực tế được trình bày như trên, luận văn sẽ tập trung xây dựng và triển khai mô hình “Chung đường – Chung xe” trên các thiết bị di động thông minh. Công nghệ Location Based Services hỗ trợ tìm kiếm và chia sẻ chuyến đi gắn với vị trí địa lý của người dùng, điều đó giúp cho những người dùng có nhu cầu đi chung có thể kết nối với nhau mọi lúc mọi nơi theo cách tiện lợi và hiệu quả nhất. Người dùng có thể cập nhật thông tin lộ trình của 2 mình, từ đó hệ thống sẽ phản hồi lại kết quả là danh sách những người có lộ trình phù hợp. Nội dung chính của luận văn được trình bày theo cấu trúc như sau: Chương 1: Sự ra đời, phát triển của mô hình “Chung đường – Chung xe” trên thế giới, các mô hình đã triển khai ở Việt Nam cùng với những thách thức khó khăn khi triển khai mô hình này từ đó đưa ra mô hình phù hợp cho tình hình hiện tại ở Việt Nam. Chương 2: Các tiêu chí để đánh giá kết quả tìm kiếm người đi chung trong mô hình “Chung đường – Chung xe”, sau đó là giới thiệu công nghệ sử dụng để xây dựng mô hình. Chương 3: Chi tiết thiết kế mô hình theo dạng Client/Server, cài đặt và đánh giá kết quả của chương trình. Phần cuối của luận văn sẽ là tổng kết đánh giá và hướng phát triển đề tài. 3 CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU VỀ MÔ HÌNH “CHUNG ĐƯỜNG – CHUNG XE” Trong chương 1 luận văn sẽ trình bày: - Sự ra đời, phát triển của các loại mô hình “Chung đường – Chung xe” trên thế giới, các mô hình đã được triển khai ở Việt nam - Những khó khăn thách thức khi triển khai các mô hình này và từ đó đưa ra mô hình phù hợp với tình hình hiện tại của Việt Nam. 1.1 - Sự ra đời và phát triển của mô hình Mô hình đi chung xe (Ridesharing) xuất hiện trước tiên và nổi bật ở Mỹ trong khoảng thời gian thế chiến thứ II. Nó trở lại và phát triển mạnh vào khoảng giữa những năm thập kỷ 1970 do cuộc khủng khoảng dầu mỏ năm 1973 và khủng hoảng năng lượng năm 1979. 1.2 - Giới thiệu về các loại mô hình