intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Một số đặc tính của các chủng Acinetobacter baumannii gây nhiễm khuẩn bệnh viện mang gen NDM-1 kháng carbapenem

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:29

74
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của luận văn nhằm mô tả thực trạng kháng kháng sinh và một số đặc điểm sinh học phân tử của các chủng vi khuẩn A. baumannii kháng carbapenem tại 3 bệnh viện ở Hà Nội bao gồm bệnh viện Việt Đức, Thanh Nhàn, Xanh Pôn. Sau đây là bản tóm tắt của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Một số đặc tính của các chủng Acinetobacter baumannii gây nhiễm khuẩn bệnh viện mang gen NDM-1 kháng carbapenem

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ PHẠM DUY THÁI MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CỦA CÁC CHỦNG Acinetobacter baumannii  GÂY NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN MANG GEN  NDM­1 KHÁNG CARBAPENEM BẢN TÓM TẮT LUẬN VĂN 
  2. Hà Nội ­ 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ PHẠM DUY THÁI MỘT SỐ ĐẶC TÍNH CỦA CÁC CHỦNG Acinetobacter baumannii  GÂY NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN MANG GEN  NDM­1 KHÁNG CARBAPENEM Chuyên ngành: Vi sinh vật học Mã số: 60420107 BẢN TÓM TẮT LUẬN VĂN                                            NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN HUY HOÀNG                PGS. TS. BÙI THỊ VIỆT HÀ
  3. Hà Nội – 2015
  4. MỞ ĐẦU Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) hiện nay đang là một thách thức lớn đối  với các bệnh viện trong việc điều trị bởi tỷ lệ nhiễm khuẩn ngày càng cao. NKBV  là một trong những nguyên nhân hàng đầu đe dọa đến tính mạng người bệnh, là   nguyên nhân chính gây ra tỷ  lệ  mắc, tử  vong cao cho các bệnh nhân tại các bệnh  viện trên thế  giới [76]. NKBV thường gây nên bởi các vi khuẩn kháng đa kháng   sinh, gây rất nhiều khó khăn cho công tác điều trị, kéo dài thời gian mắc bệnh, tăng   biến chứng, tăng sự  kháng thuốc của vi sinh vật qua đó tăng mức sử  dụng kháng  sinh, tăng chi phí dùng thuốc và là gánh nặng bệnh tật cho cả  người bệnh và hệ  thống y tế. Hiện  nay  Acinetobacter  baumannii  (A.   baumannii)   là   một  trong   những  tác   nhân gây bệnh quan trọng hàng đầu tác động đến các cơ  sở  điều trị  trên thế  giới.   Tuy nhiên sự gia tăng nhanh chóng của các chủng vi khuẩn A. baumannii kháng lại  các kháng sinh thuộc nhóm  β­lactam, bao gồm cả các kháng sinh nhóm carbapenem   thuộc   “nhóm   lựa   chọn   cuối   cùng”.   Đặc   biệt   là   sự   xuất   hiện   của   các   chủng   Acinetobacter   mang   gen   New   Delhi   Metallo­beta­lactamase­1   (NDM­1)   kháng  carbapenem được ghi nhận ở một số quốc gia như  Đức và Vương quốc Anh. Trong   nghiên cứu gần đây của chúng tôi tại một số  bệnh viện  ở  Hà Nội, A. baumannii   chiếm 53,33% (320/600) trong tổng số chủng vi khuẩn gram âm gây NKBV và hơn  95% số  chủng kháng lại cephalosporin thế  hệ  3, với  ít nhất 1 kháng sinh nhóm  carbapenem. Câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là liệu các chủng A. baumannii kháng  carbapenem phân lập tại các bệnh viện có mang gen NDM­1 hay không? Chính sự  cấp thiết và ý nghĩa thực tiễn nêu trên, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: “Một  số  đặc tính của các chủng Acinetobacter baumannii gây nhiễm khuẩn bệnh viện  mang gen NDM­1 kháng carbapenem” với mục tiêu: Mục tiêu cụ thể: 1.  Mô   tả   thực   trạng   kháng   kháng   sinh   của   các   chủng  A.   baumannii  kháng  carbapenem phân lập tại 3 bệnh viện Việt Đức, Thanh Nhàn, Xanh Pôn. 2. Phát hiện tỷ  lệ  vi khuẩn   A. baumannii  mang gen NDM­1 phân lập được trong   nghiên cứu.
  5. 3. Xác định một số đặc tính sinh học phân tử của vi khuẩn   A. baumannii mang gen  NDM­1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Nhiễm khuẩn bệnh viện Theo  Tổ   chức  Y  tế  Thế  giới,  nhiễm khuẩn  bệnh  viện (hospital­acquired  infection  hay  nosocomial infection) là “những  nhiễm khuẩn  người bệnh mắc phải  trong thời gian điều trị tại bệnh viện mà thời điểm nhập viện không thấy có yếu tố  nhiễm khuẩn  hay  ủ  bệnh nào.  Nhiễm khuẩn bệnh viện  thường xuất hiện sau 48  giờ kể từ khi người bệnh nhập viện”. Hiện nay nhiễm khuẩn bệnh viện là một vấn đề nghiêm trọng tác động đến   sức khoẻ toàn cầu. Theo báo cáo của tổ chức Y tế thế giới về nhiễm khuẩn bệnh   viện từ năm 1995 đến 2010 cho thấy: Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện tính chung cho   các quốc gia có thu nhập cao nằm trong khoảng từ  5%  đến 12%. Tỷ  lệ  nhiễm   khuẩn bệnh viện  ở các quốc gia có thu nhập trung bình và thấp dao động từ  5,7%  đến 19,9% và tỷ lệ tính chung là khoảng 10,1/100 bệnh nhân.  1.2. Kháng sinh và sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Kháng sinh được phát hiện  ở  thế  kỷ  20 và lập tức đóng vai trò quan trọng   trong việc khống chế các bệnh nhiễm trùng. Cho đến nay nhiều thế hệ kháng sinh   khác nhau đã được nghiên cứu và chế tạo thành công đáp ứng kịp thời cho công tác  điều trị. Tuy nhiên hiện nay do sự gia tăng tỷ lệ các vi khuẩn kháng kháng sinh trong   bệnh viện và cộng đồng là một vấn đề quan trọng hàng đầu trên thế giới cần được   nghiên cứu và tìm ra các giải pháp phòng chống một cách hiệu quả. 1.2.1. Lịch sử phát triển kháng sinh Năm 1929 Alexander Fleming là người đầu tiên nghiên cứu và phát minh ra  loại thuốc kháng sinh đầu tiên có tên là Penicillin. Tuy nhiên phải đến năm 1939,  Ernst Chain và Howard Florey mới tách chiết thành công hoạt chất penicillin và   được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn trong chiến tranh thế giới lần thứ 
  6. II. Năm 1946, penicillin bắt đầu được sử dụng trong lâm sàng và có đóng góp to lớn  cho y học.  Bác sỹ  người Đức Gerhard Domagk đã công bố  phát minh tổng hợp được  hoạt chất kháng sinh mới prontosil. Đây là thế hệ đầu tiên của các kháng sinh thuộc  dòng sulfonamides được sử  dụng trong lâm sàng để  điều trị  các bệnh nhiễm trùng  đường tiết niệu hô hấp và một số bệnh nhiễm trùng khác. Thập kỷ 50 đến 70 của thế kỷ 20 được coi là thời kỳ  hoàng kim của kháng  sinh,   nhiều   loại   kháng   sinh   mới   đã   được   giới   thiệu   bao   gồm:   streptomycin,  chloramphenicol và tetracycline được sử  dụng điều trị  các bệnh nhiễm trùng do vi  khuẩn.  1.2.2. Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn 1.2.2.1. Sự phát triển đặc tính kháng kháng sinh của vi khuẩn Trong tự nhiên phần lớn các vi khuẩn đều sở hữu riêng các gen kháng kháng  sinh. Dưới áp lực chọn lọc tự  nhiên và sự  đấu tranh sinh tồn đã giúp các loài vi  khuẩn có khả  năng chống lại tác dụng của kháng sinh, do vậy sự  đề  kháng kháng   sinh của vi khuẩn thường xuất hiện rất nhanh ngay sau khi kháng sinh được đưa  vào sử dụng. 1.2.2.2. Phân loại đề kháng Đề kháng được chia làm hai loại đề kháng giả và đề kháng thật. Đề kháng giả: là hiện tượng có biểu hiện đề kháng nhưng bản chất không  phải do di truyền. Đề kháng thật bao gồm đề kháng tự nhiên và đề kháng thu được + Đề kháng tự nhiên: Là do cấu trúc di truyền của một số loài vi khuẩn + Đề kháng thu được: Có rất nhiều cơ chế đã được vi khuẩn phát triển để  kháng lại kháng sinh.  1.2.3. Cơ chế kháng kháng sinh của vi khuẩn Vi khuẩn có rất nhiều cơ chết kháng khang sính ­ Thay đổi đích tác động ­ Tạo ra các enzyme
  7. ­ Giảm tính thấm của màng nguyên sinh chất 1.2.4. Các yếu tố nguy cơ gây kháng kháng sinh ­ Lạm dụng sử dụng kháng sinh trong cộng đồng ­ Sử dụng kháng sinh trong bệnh viện ­ Sử dụng kháng sinh trong chăn nuôi ­ Chất lượng kháng sinh kém ­ Gia tăng sự đi lại quốc tế 1.3. Kháng sinh nhóm carbapenem Carbapenem là nhóm kháng sinh được coi là “lựa chọn cuối cùng” dùng để  điều trị  NKBV. Kháng sinh thuộc nhóm carbapenem có khả  năng tiêu diệt các vi   khuẩn kháng kháng sinh phổ  rộng sinh enzym beta­lactamase (ESBL) bằng cách ức  chế quá trình tổng hợp vỏ ngoài của tế bào vi khuẩn. 1.4. Thực trạng kháng kháng sinh của các vi khuẩn Gram âm hiện nay Thực trạng đa kháng kháng sinh của các vi khuẩn Gram âm hiện nay là một  trong những vấn đề mang tính toàn cầu, đặc biệt ở tại các quốc gia đang phát triển   với gánh nặng của các bệnh nhiễm khuẩn.  Bằng chứng mới nhất là sự  lây lan  của   các   chủng   vi   khuẩn   Gram   âm   như  Klebsiella,   Pseudomonas,   E.   coli,   A.   baumannii...  mang   gen   New   Delhi   Metallo­β ­lactamase   1   (NDM­1)   kháng  carbapenem “thuộc nhóm lựa chọn cuối cùng” ở một số quốc gia.  Hậu quả  của vi khuẩn kháng đa kháng sinh để lại rất nặng nề, nó tác động  đến nhiều lĩnh vực khác nhau như sức khỏe con người, kinh tế, dịch tễ học, ngành  công nghiệp dược phẩm và các biện pháp phòng chống vi khuẩn kháng kháng sinh.  1.5. Đặc   điểm   vi   sinh   vật   học   và   tình   trạng   kháng   kháng   sinh   của  A.   baumannii 1.5.1. Đặc điểm vi sinh vật học của A. baumannii 1.5.1.1. Đặc điểm chung A. baumannii là một trong các chủng Acinetobacter spp. có cấu trúc của một cầu trực khuẩn Gram âm, có nguồn gốc từ  trong thiên nhiên như  trong đất, nước,
  8. thực phẩm. Ngày nay, người ta đã phát hiện chúng như  là một tác nhân thường trú trong bệnh viện và có khả năng phát tán và lây lan thành các vụ dịch. A. baumannii là vi khuẩn hiếu khí tuyệt đối và dễ  mọc trên các môi trường thông thường ở nhiệt độ 20 ­  30oC, nhiệt độ tối ưu là 35oC. 1.5.1.2. Đặc điểm sinh học của A. baumannii A. baumannii có tính chất sinh học thay đổi tùy theo điều kiện và môi trường sống, chính tính chất này giúp vi khuẩn có thể tồn tại lâu trong môi trường, dụng cụ dùng chăm sóc và điều trị bệnh nhân của bệnh viện, đặc biệt là khả năng kháng với   hầu hết các loại kháng sinh thông thường và cả với kháng sinh điều trị đặc hiệu cho   vi khuẩn này như là kháng sinh nhóm carbapenem.  1.5.2. Cơ chế kháng kháng sinh của A. baumannii A. baumannii có khả  năng kháng với nhiều loại kháng sinh khác nhau, trong  đó nó có thể đề kháng với chính kháng sinh dùng để điều trị đặc hiệu cho vi khuẩn   này. Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn này cũng khác nhau theo loài, địa phương  A. baumannii với đặc tính là loài có khả  năng tích lũy nhiều gen kháng kháng sinh   dẫn đến sự phát triển của các chủng đa kháng. Có bốn cơ chế thường gặp gây hiện  tượng đa kháng thuốc ở A. baumannii được nói đến nhiều nhất là: (i) Thay đổi vị trí  đích tác động (thay đổi đích PBP) (ii) Đột biến mất kênh porin không cho kháng sinh   qua màng vào bên trong vi khuẩn, (iii) Bất hoạt kháng sinh qua các bơm đẩy kháng  sinh ra ngoài và (iv) tiết enzyme để phá hủy kháng sinh. 1.5.3. Tình hình A. baumannii  kháng carbapenem trên Thế giới Hiện nay, vi khuẩn  A. baumannii  được biết đến như  là một tác nhân quan  trọng hàng đầu gây nhiễm khuẩn trong bệnh viện  ở  trên toàn thế  giới. Đặc biệt  trong 15 năm trở  lại đây có nhiều phát hiện quan trọng về khả năng thích ứng của  loại vi khuẩn này nhằm kháng lại các kháng sinh đã được báo cáo, điều này cho   thấy loại vi khuẩn này đang đe dọa đến thời đại kháng sinh hiện nay của chúng ta.  Hiện nay một số chủng A. baumannii kháng lại tất cả các kháng sinh hiện có cũng  đã được báo cáo, do vậy cần phải giám sát chặt chẽ thậm chí phải đưa ra ngay các   hành động cụ thể nhằm ngăn chặn sự  lây lan của vi khuẩn này trên hệ  thống y tế  toàn thế giới. 
  9. 1.5.4. Tình hình A. baumannii  kháng carbapenem tại Việt Nam Ở trong bệnh viện các vi khuẩn Gram âm đã kháng lại kháng sinh ở mức độ  cao. Theo tổng kết về thực trạng kháng kháng sinh của hiệp hội kháng kháng sinh  toán cầu (GARP) tại Việt Nam từ  các nghiên cứu khác nhau tại các bệnh viện  ở  thành phố Hồ Chí Minh cho thấy từ năm 2000­2001 có 25% các vi khuẩn Gram âm  phân lập được kháng lại  cephalosporin, tuy nhiên cho đến năm 2009 thì 42% số  chủng vi khuẩn Gram âm kháng lại cefftazidime, gentamicin 63% và nalidixic acid  74% [1]. Nghiên cứu gần đây nhất do nhóm nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trong 2  năm từ  2010­2011 nhằm phát hiện tỷ  lệ  kháng carbapenem của các vi khuẩn Gram  âm gây nhiễm khuẩn tại 3 bệnh viện của Hà Nội. Kết quả  ban đầu cho thấy   A.  baumannii chiếm một tỷ lệ nhiễm khuẩn cao nhất 53,33% (320/600) trong tổng số  chủng vi khuẩn Gram âm thu thập được và hơn 95% đã kháng lại cephalosporin thế  hệ  3 và với ít nhất 1 kháng sinh thuộc nhóm carbapenem. Đặc biệt chúng tôi phát  hiện được 5% (16/320) số  chủng  A. baumannii  mang gen NDM­1 tại cả  3 bệnh   viện. CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG,VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Các chủng A. baumannii phân lập được từ  3 bệnh viện  ở Hà Nội bao gồm:   bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Thanh Nhàn và bệnh viện Xanh Pôn giai đoạn   2010­2014. 2.2. Vật liệu nghiên cứu – trang thiết bị sinh phẩm và vật tư tiêu hao ­ Trang thiết bị, sinh phẩm và dụng cụ  tiêu hao đầy đủ  và đạt tiêu chuẩn sử  dụng trong nghiên cứu.
  10. 2.3. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu hồi cứu – mô tả cắt ngang 2.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian nghiên cứu được tiến hành từ: năm 2014 đến 2015 Địa điểm nghiên cứu: Tại phòng thí nghiệm Kháng sinh Khoa Vi khuẩn Viện  Vệ sinh Dịch tễ Trung ương. 2.5. Cỡ mẫu nghiên cứu Cỡ  mẫu nghiên cứu: Cỡ  mẫu toàn bộ  bao gồm 582 chủng A. baumannii thu  thập được từ  3 bệnh viện Việt Đức, Thanh Nhàn, Xanh Pôn từ  năm 2010 đến năm  2014. Các chủng A. baumannii được phân lập từ các bệnh phẩm nhiễm khuẩn như:   máu, đờm khí quản, nước tiểu, dịch vết mổ … 2.6. Các phương pháp nghiên cứu 2.6.1. Các kỹ thuật phát hiện vi khuẩn kháng kháng sinh 2.6.1.1. Kỹ thuật khoanh giấy kháng sinh khuếch tán trên thạch Mức độ  nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh sẽ  được biểu hiện bằng   đường kính các vòng vô khuẩn xung quanh khoanh giấy kháng sinh. Đường kính các  vòng vô khuẩn thu được sẽ được ghi lại và tính toán dựa theo tiêu chuẩn CLSI, năm  2010.   Các   loại   khoanh   giấy   kháng   sinh   sử   dụng   bao   gồm   imipenem     (IMP),   meropenem   (MEM),   ceftazidime   (CAZ),   cefotaxime   (CTX),   ciprofloxacin   (CIP),  gentamicin   (GM),   amikacin   (AK)   và   colistin   (CS).   Chủng   chuẩn   quốc   tế:   Escherichia coli ATCC­25922 được tiến hành song song với các chủng vi khuẩn thử  nghiệm. 2.6.1.2. Kỹ thuật xác định nồng độ kháng sinh tối thiểu ức chế vi khuẩn   (MIC) Các chủng vi khuẩn thử  nghiệm được nuôi cấy trên các đĩa thạch Mueller­ hinton có nồng độ kháng sinh khác nhau theo tiêu chuẩn của CLSI và được ủ ở 37 oC  qua đêm (khoảng 18 giờ). Nồng  độ  kháng sinh tối thiểu có tác dụng  ức chế  vi   khuẩn được xác định khi mật độ  khuẩn lạc   3. Các kháng sinh được thử nghiệm  bao   gồm   imipenem   (IMP),   meropenem   (MEM),   ceftazidime   (CAZ),   cefotaxime   (CTX), ciprofloxacin (CIP), gentamicin (GM), amikacin (AK) và colistin (CS). Chủng  
  11. chuẩn quốc tế:  Escherichia coli  ATCC­25922 được tiến hành song song với các  chủng vi khuẩn thử nghiệm. 2.6.2. Các kỹ thuật sinh học phân tử 2.6.2.1. Kỹ thuật PCR phát hiện vi khuẩn mang gen NDM­1  Trình tự mồi để phát hiện gen NDM­1 của vi khuẩn TT Tên Trình tự mồi Kích  thước  (bp) Ndm1­F 5’­atgcacccggtcgcgaagctgag­3’ 499 Ndm1­R 5’­ttcgacccagccattggcggcga­3’ Vi khuẩn sau khi được xác định là chủng thuần sẽ  được nuôi cấy trên môi  trường thạch dinh dưỡng và được tách triết DNA để làm khuân mẫu cho phản ứng  PCR. Sản phẩm PCR sẽ  được điện di trên thạch điện di agarose nồng độ  1,5%  trong đệm TAE 1X trong 30 phút. Sau khi điện di xong gel được nhuộm trong dung   dịch ethidium bromine  nồng độ 10mg/ml trong 10 phút, rửa trong nước cất 15 phút. Gel được mang đi quan sát và chụp lại bằng máy chụp ảnh gel. 2.6.2.2. Phân tích đặc điểm dịch tễ học phân tử bằng kỹ thuật multilocus   sequence typing (MLST) Kỹ thuật MLST sử dụng PCR để khuếch đại 7 đoạn gen bảo tồn (gltA, gyrB,  gdhB, recA, cpn60, gpi và rpoD) sau đó tiến hành giải trình tự  và phân tích kết quả  trên   cơ   sở   dữ   liệu   về   MLST   của   Acinetobacter   baumannii  http://pubmlst.org/perl/bigsdb/bigsdb.pl?db=pubmlst_abaumannii_oxford_seqdef Bảng 2.2.  Các trình tự mồi sử dụng trong kỹ thuật MLST đối với chủng A.   baumannii Kích  Tài liệu  TT Tên Trình tự mồi thước  tham khảo (bp)
  12. AAT TTA CAG TGG CAC ATT AGG  gltA ­F TCC C 1 772 GCA GAG ATA CCA GCA GAG ATA  gltA ­R CAC G gyrB ­F TGA AGG CGG CTT ATC TGA GT 2 594 gyrB ­R GCT GGG TCT TTT TCC TGA CA gdhB ­F GCT ACT TTT ATG CAA CAG AGC C 3 774 A. baumannii  gdhB ­R GTT GAG TTG GCG TAT GTT GTG C MLST  recA ­F CCT GAA TCT TCY GGT AAA AC 4 425 website recA ­R GTT TCT GGG CTG CCA AAC ATT AC cpn60­F GGT GCT CAA CTT GTT CGT GA 5 640 cpn60­R CAC CGA AAC CAG GAG CTT TA gpi­F GAA ATT TCC GGA GCT CAC AA 6 456 gpi­R TCA GGA GCA ATA CCC CAC TC rpoD ­F ACC CGT GAA GGT GAA ATC AG 7 672 rpoD ­R TTC AGC TGG AGC TTT AGC AAT 2.6.2.3. Phân tích mối liên hệ  kiểu gen các chủng  A. baumannii  bằng kỹ  thuật PFGE [39] ­ Tách DNA vi khuẩn trong đệm thạch:  ­ Rửa plug sau khi ly giải: ­ Cắt DNA vi khuẩn bằng enzyme cắt giới hạn: Cắt chromosomal DNA của vi khuẩn đã tách chiết trong thạch bằng Enzym   giới hạn XbaI (đối với chủng chuẩn  Braenderup  H9812 ) và ApaI (cho  A.  baumannii) nồng độ 30UI/ miếng thạch ở 370C trong vòng 12­16 giờ.  Sản phẩm cắt DNA sẽ được điện di bằng bộ điện di CHEF­DR III (Bio­Rad   laboratories, Richmond, Calif) trên thạch Seakem gold 1%,  ở  hiệu điện thế 
  13. 6V/cm trong 19 giờ ở nhiệt độ 140C, thời gian một xung từ 25 đến 60s và góc   điện trường là 120 độ.  2.6.2.4. Phát   hiện   plasmid   mang   gen   NDM­1   bằng   kỹ   thuật   Southern­ Blotting [39] ­ Tạo mẫu dò cho gen NDM­1: ­ Tách   chiết   DNA   vi   khuẩn   trong   đệm   thạch   (giống   với   phương   pháp   PFGE ở phần 2.6.2.3) ­ Thực hiện kỹ  thuật S1­PFGE:  Cắt loại bỏ  DNA nhiễm sắc thể  của vi   khuẩn bằng enzym S1 nồng độ 20UI/200µl dung dịch đệm enzym S1, Ủ 37 0C  trong 1 giờ. Sản phẩm cắt DNA sẽ được điện di bằng bộ điện di CHEF­DR  III (Bio­Rad laboratories, Richmond, Calif) trên thạch Seakem gold 1%   để  tách plasmid. Nhuộm gel trong dung dịch ethidium bromide và chụp  ảnh để  xác định số lượng và kích thước plasmid của các chủng vi khuẩn. ­ Chuyển DNA plasmid sang màng lai Hybond­N, Amersham:  Rửa gel bằng  dung dịch HCL 0,25M lạnh trong 7 phút, dung dịch biến tính (NaCl 1,5M;   NaOH 0,5M) lạnh trong 20 phút và dung dịch trung hòa (Tris­HCl 0,5M; NaCl  1,5M; pH 7.5) lạnh trong 20 phút. Chuyển các plasmid sang màng lai Hybond­ N của hãng Amersham bằng dung dịch chuyển màng SSC 20X (3 M NaCl,   300 mM Natri Citrate, pH 7.0) bằng hệ thống chuyển màng Biometra­analytic   (của hãng Jena, Cộng hòa Pháp). ­ Thực  hiện  phản  ứng  lai:  Màng  lai  đặt  ủ   trong dung  dịch tiền  lai  (gold  hydridization buffer của hãng ECLTM Amersham)  ở 42oC trong 1 giờ. Loại bỏ  dung dịch tiền lai đưa vào dung dịch lai đã được bổ sung 30 µl mẫu dò NDM­ 1. Lai qua đêm ở 42oC (khoảng 16 giờ) bằng lò lai UPV HL­2000 HybriLinker   (Đức). Dừng phản  ứng lại và rửa màng lai bằng dung dịch SSC 0,5X chứa   0,4% SDS và dung dịch SSC 2X ở 55oC. ­ Hiện màng (sử dụng bộ Kit ECl, Hãng ECLTM Amersham): Hiện màng trên  hyper film bằng hỗn hợp detection 1 và detection 2 ECLTM Amersham.
  14. ­ Phân tích kết quả:  Sử  dụng  ảnh chụp gen các plasmid trước khi và  ảnh  plasmid sau khi lai để  phát hiện số  lượng và kích thước các plasmid mang  gen. 2.7. Quản lý và phân tích số liệu ­ Số liệu thu thập được từ phiếu điều tra và bệnh án sẽ được nhập 2 lần độc  lập vào máy tính và kiểm tra đối chiếu để  tránh sai sót trong quá trình nhập   số liệu. Số  liệu được quản lý và phân tích bằng phần mềm excel. Kết quả  được trình bày dưới dạng bảng, đồ thị, biểu đồ ­ Phần   mềm   Bioedit   và   website   của   đơn   vị   nghiên   cứu   Oxford  http://pubmlst.org được sử dụng để đọc và phân tích kết quả MLST. ­ Phân   tích   mối   liên   hệ   kiểu   gen   của   các   chủng   A.   baumannii  kháng  carbapenem mang gen NDM­1 bằng phần mềm Bionumeric­ 6.5 để  tạo cây  phả hệ.
  15. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Mô tả  thực trạng kháng kháng sinh của các chủng  A. baumannii kháng  carbapenem phân lập tại 3 bệnh viện Việt Đức, Thanh Nhàn, Xanh Pôn Trong 5 năm, từ  năm 2010 đến năm 2014 nghiên cứu đã thu thập được 582   chủng A. baumannii kháng carbapenem tại 3 bệnh viện ở Hà Nội (Hình 3.1). 250 217 200 153 150 ốCủ n h g 100 S 49 50 31 36 35 15 14 13 12 5 0 1 0 1 0 2010 2011 2012 2013 2014 Việt Đức Tha nh Nhà n Xa nh Pôn Hình 3.1. Tỷ lệ phân bố vi khuẩn A. baumannii kháng carbapenem tại 3 bệnh  viện theo năm (n=582) Trong 582 chủng A. baumannii phân lập được tại 3 bệnh viện, có 428 chủng  được phát hiện  ở  nam giới chiếm khoảng 74% và 154 chủng phát hiện  ở  nữ  giới   chiếm khoảng 26% tổng số trường hợp (tỷ suất chênh Nam/nữ=2,78) (Hình 3.2). 26 % 154 428 74 % Nam Nữ
  16. Hình 3.2. Tỷ lệ phân bố của các chủng vi khuẩn A. baumannii kháng  carbapenem 3 bệnh viện theo giới (n=582) Tỷ lệ về giới được thể hiện rõ hơn đối với từng bệnh viện trong biểu đồ tỷ  lệ  phân bố  theo giới phát hiện các chủng  A. baumannii  kháng carbapenem (Hình  3.3).  350 320 300 250 200 150 101 100 69 37 39 50 16 0 Việt Đức Thanh Nhàn Xanh Pôn Nam Nữ Hình 3.3. Phân bố theo giới của các chủng A. baumannii kháng carbapenem  trong từng bệnh viện (n=582) Tỷ  lệ  bệnh nhân nam nhiễm khuẩn bệnh viện do vi khuẩn   A. baumannii  kháng carbapenem cao hơn nhiều so với bệnh nhân nữ  ở từng bệnh viện (Hình 3.3). 3.2. Phát   hiện   tỷ   lệ   vi   khuẩn  A.   baumannii  kháng   carbapenem   mang   gen  NDM­1 phân lập được trong  nghiên cứu Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử  dụng kỹ  thuật PCR với cặp mồi đặc  hiệu   cho   gen   NDM­1   (Ndm1­F:   5’­atgcacccggtcgcgaagctgag­3’;   Ndm1­R:   5’­ ttcgacccagccattggcggcga­3’) để phát hiện các chủng A. baumannii kháng carbapenem  mang gen NDM­1 [79]. 
  17. M 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 P N Size (bp) 3000 1500 500 499bp 300 200 100 Hình 3.4. Hình ảnh đại diện cho các chủng vi khuẩn A. baumannii mang gen  NDM­1 trong nghiên cứu. P: positive; N: negative; M: thang chuẩn 100bp Kết quả cho thấy 23/582 chủng A. baumannii, được phát hiện dương tính với  gen NDM­1 chiếm khoảng 3,95% tổng số chủng thu thập được.  Dương tính:23;  3.95% Âm tính: 559;  96.05% Dương tính Âm tính Hình 3.5. Tỷ lệ vi khuẩn A. baumannii mang gen NDM­1 kháng carbapenem  trong nghiên cứu (n=582) 3.2.1. Tỷ  lệ  phân bố  vi khuẩn A. baumannii mang gen NDM­1 phân lập tại 3  bệnh viện Trong 23 chủng A. baumannii mang gen NDM­1, có 7 chủng được phân lập  từ  bệnh viện Việt Đức, 5 chủng phân lập được  ở  bệnh viện Thanh Nhàn và 11  chủng phân lập tại bệnh viện Xanh Pôn.
  18. 7; 30% 11; 48% 5; 22% Việt Đức Thanh Nhàn Xanh Pôn Hình 3.6. Tỷ lệ phân bố A. baumannii mang gen NDM­1 ở 3 bệnh viện (n=23) 3.2.2. Tỷ lệ phân bố vi khuẩn A. baumannii mang gen NDM­1 theo khoa Sự  phân bố  theo khoa của các chủng A. baumannii  mang gen NDM­1 được  thể hiện trong biểu đồ ở Hình 3.7.  BV Việt Đức BV Thanh  Nhàn 1;  14% 1; 20% 2;  29% 4;  57% 4; 80% Hồi sức tích cực Phẫu thuật tiết niệu Phẫu thuật nhiễm khuẩn Hồi sức tích cực Thận BV Xanh  Pôn 2; 18% 9; 82% H ồi sức tích cực Nhi
  19. Hình 3.7. Tỷ lệ phân bố vi khuẩn A. baumannii mang gen NDM­1 theo khoa ở 3  bệnh viện (n=23) Tỷ  lệ  phát hiện vi khuẩn A. baumannii mang gen NDM­1  ở Khoa Nhi bệnh  viện Xanh Pôn là cao nhất trong các khoa ở cả 3 bệnh viện, liệu rằng có xuất hiện   nhiễm khuẩn chéo xảy ra  ở  bệnh viện Xanh pôn do công tác phòng chống nhiễm  khuẩn chưa hiệu quả. 3.2.3. Tỷ lệ phân lập vi khuẩn A. baumannii mang gen NDM­1 theo nhóm tuổi  và theo giới Trong 23 trường hợp phát hiện nhiễm khuẩn mang gen NDM­1 có độ tuổi từ  1 đến 77 tuổi. Trong đó nhóm tuổi 
  20. dẫn đến tình trạng quá tải trong bệnh viện. Điều này sẽ được chứng minh bằng các  kỹ thuật sinh học phân tử thực hiện ở dưới đây. 3.2.4. Tỷ lệ phân lập vi khuẩn A. baumannii  mang gen NDM­1 theo giới Trong 23 ca phân lập được vi khuẩn  A. baumannii  mang gen NDM­1 có 3  trường hợp là nữ  giới (13%) và 20 trường hợp là nam giới (87%). Tỷ  xuất về giới  tính Nam/Nữ là 6.67/1 (Hình 3.9) 3,  13% 20,  87% Nam Nữ Hình 3.9. Tỷ lệ các chủng A. baumannii mang gen NDM­1 theo giới (n=23)  3.2.5. Mức   độ   nhạy   cảm  kháng   sinh   của   các   chủng  A.   baumannii  mang   gen  NDM­1 Kết quả  thử  nghiệm nồng độ  kháng sinh tối thiểu  ức chế  vi khuẩn (MIC)   của các chủng A. baumannii dương tính với NDM­1 cho thấy: tất cả các chủng này   đều kháng lại kháng sinh Cefotaxime (>64mg/L), Ceftazidime (>32mg/L). Hầu như  các chủng này đều kháng với kháng sinh thuộc nhóm carbapenem (nhóm kháng sinh  được cho là lựa chọn cuối cùng để  điều trị  nhiễm khuẩn) bao gồm: Imipenem,   Meropenem. Chỉ  có 1 chủng kháng imipenem và meropenem  ở  mức độ  trung gian  (
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2