intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu biến tính than hoạt tính bằng MnO2 và TiO2 làm vật liệu xử lý asen và amoni trong nước

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOCX | Số trang:22

76
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Với mục đích khai thác tiềm năng ứng dụng của than hoạt tính trong việc xử lý nước sinh hoạt, đặc biệt một lĩnh vực còn rất mới đó là loại bỏ các cation và anion trong nước; tác giả đã chọn và thực hiện đề tài “Nghiên cứu biến tính than hoạt tính bằng MnO2 và TiO2 làm vật liệu xử lý asen và amoni trong nước”.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu biến tính than hoạt tính bằng MnO2 và TiO2 làm vật liệu xử lý asen và amoni trong nước

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Vũ Thị Thu Trang NGHIÊN CỨU  BIẾN TÍNH THAN HOẠT TÍNH BẰNG MnO2 VÀ TiO2 LÀM  VẬT LIỆU XỬ LÝ ASEN VÀ AMONI TRONG NƯỚC TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Hà Nội ­ 2015 LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, tình hình ô nhiễm nguồn nước nói chung và nguồn nước sinh hoạt nói  riêng bởi các cation kim loại nặng là vấn đề  toàn xã hội quan tâm khi nhu cầu về chất   lượng cuộc sống ngày càng cao.  Trên thực tế, tại nhiều địa phương, người dân đang phải sử  dụng các nguồn  nước ô nhiễm, đặc biệt là ô nhiễm các kim loại nặng như  asen, chì, thủy ngân, hay ô  
  2. nhiễm amoni. Sử dụng các nguồn nước ô nhiễm này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe  của người dân, gây nên các bệnh nguy hiểm đặc biệt là ung thư.  Than hoạt tính từ lâu đã được sử dụng để  làm sạch nước. Tuy nhiên, ứng dụng   của nó trong xử lý nước mới chỉ dừng lại ở việc loại bỏ các hợp chất hữu cơ và một số  các thành phần không phân cực có hàm lượng nhỏ trong nước.  Với mục đích khai thác tiềm năng ứng dụng của than hoạt tính trong việc xử lý   nước sinh hoạt, đặc biệt một lĩnh vực còn rất mới đó là loại bỏ  các cation  và  anion   trong nước; chúng tôi đã chọn và thực hiện đề  tài  “Nghiên cứu biến tính than hoạt   tính bằng MnO2 và TiO2 làm vật liệu xử lý asen và amoni trong nước”. 2
  3. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 1.1. Than hoạt tính Than hoạt tính là chất hấp phụ  quí và linh hoạt, được sử  dụng rộng rãi cho  nhiều mục đích như loại bỏ màu, mùi, vị không mong muốn và các tạp chất hữu cơ, vô   cơ  trong nước thải công nghiệp và sinh hoạt, thu hồi dung môi, làm sạch không khí,   trong kiểm soát ô nhiễm không khí từ  khí thải công nghiệp và khí thải động cơ, trong   làm sạch nhiều hóa chất, dược phẩm, sản phẩm thực phẩm và nhiều  ứng dụng trong  pha khí.  Bên cạnh đó than hoạt tính còn chứa các nguyên tố  khác như  hidro, nitơ, lưu  huỳnh và oxi. Các nguyên tử  khác loại này được tạo ra từ  nguồn nguyên liệu ban đầu   hoặc liên kết với cacbon trong suốt quá trình hoạt hóa và các quá trình khác. Thành phần  các nguyên tố  trong than hoạt tính thường là 88% C, 0,5% H, 0,5% N, 1%S, 6 –7% O.   Tuy nhiên hàm lượng oxy trong than hoạt tính có thể thay đổi từ 1­ 20% phụ thuộc vào  nguồn nguyên liệu ban đầu, cách điều chế. Than hoạt tính thường có diện tích bề  mặt   nằm trong khoảng 800 đến 1500m2/g và thể tích lỗ xốp từ 0,2 đến 0,6cm3/g [19]. Diện tích bề mặt than hoạt tính chủ yếu là do lỗ nhỏ có bán kính nhỏ hơn 2nm.   Than hoạt tính chủ  yếu được điều chế  bằng cách nhiệt phân nguyên liệu thô chứa   cacbon  ở nhiệt độ  nhỏ  hơn 10000C. Quá trình điều chế  gồm 2 bước: Than hóa  ở  nhiệt   độ  dưới 8000C trong môi trường trơ và sự hoạt hóa sản phẩm của quá trình than hóa ở  nhiệt độ khoảng 950–10000C. 1.2. Biến tính bề mặt than hoạt tính Đặc điểm quan trọng và thú vị nhất của than hoạt tính là bề mặt có thể biến tính   thích hợp để thay đổi đặc điểm hấp phụ và làm cho than trở nên thích hợp hơn trong các   ứng dụng đặc biệt. Sự biến tính bề  mặt than hoạt tính có thể được thực hiện bằng sự  tạo thành các dạng nhóm chức bề  mặt khác nhau. Các nhóm chức này bao gồm các   nhóm chức oxi – cacbon được tạo thành khi oxy hóa bề  mặt than với các khí hoặc các  dung dịch oxi hóa. Vì các nhóm chức này được liên kết và được giữ ở cạnh và góc của  lớp vòng thơm, và bởi vì thành phần các cạnh và góc này chủ  yếu là bề  mặt hấp phụ,  nên người ta hi vọng khi biến tính than hoạt tính sẽ  thay đổi   đặc trưng hấp phụ  và   tương tác hấp phụ của các than hoạt tính này.  1.2.1 Biến tính bề mặt than hoạt tính bằng tác nhân oxi hóa  Bản thân cacbon nguyên chất là chất kị nước, không phân cực. Tính kị nước càng   giảm thì tính ưa nước của than càng tăng, do lượng oxi liên kết với cacbon bề mặt tăng.  Từ lâu ta đã biết rằng muội than với hàm lượng oxi cao có thể  dễ dàng bị  làm ướt bởi  nước. Vì vậy, oxi hóa nhiệt độ  thấp muội than thường được sử  dụng để  làm tăng đặc  điểm ưa nước của chúng. Moreo và các cộng sự [24] đã tiến hành biến tính một loạt than hoạt tính với các  tác nhân oxi hóa khác nhau như H2O2, (NH4)2S2O8, và HNO3 nhằm tạo ra các nhóm chức  bề mặt cacbon – oxi khác nhau. Kết quả cho thấy rằng khi oxi hóa bằng (NH 4)2S2O8 cho  3
  4. số lượng nhóm chức bề  mặt cacbon – oxi là thấp nhất.Tuy nhiên quá trình oxi hóa này  lại mang đến nhóm chức có tính axit mạnh nhất. Điều này có thể được giải thích rằng   (NH4)2S2O8  đã cố  định những nhóm cacboxyl gắn với các nhóm khác gần nhau hơn,  chẳng hạn như cacbonyl và hydroxyl, làm tăng tính axit của chúng [20]. Edwin Vasu và các cộng sự [12] đem biến tính một than hoạt tính được chế biến   từ  vỏ  dừa oxi hóa với các tác nhân oxi hóa khác nhau, cụ  thể  là, hydrogen peroxide,   amoni persulphate và axit nitric. Cấu trúc bề  mặt của than hoạt tính chưa biến tính và  sau khi biến tính được xác định bởi các phương pháp Boehm, chuẩn độ  thế  năng phổ,  hồng ngoại IR. 1.2.2. Biến tính than hoạt tính bằng các phương pháp khác Than hoạt tính chứa lượng không đáng kể nhóm chức nitơ. Tuy nhiên, phản ứng  pha khí với dimethylamin ở 1500C trong 1h, hoặc với NH3 khô ở 3000C hoặc hơn, tạo ra  một lượng đáng kể  nhóm chức C­N trên bề  mặt. Boehm và các cộng sự  cũng như  Rivera­Utrilla và các cộng sự, thấy rằng khi than hoạt tính đã oxi hóa  được đun nóng  với NH3  khô, nhóm nitơ được tạo thành trên bề  mặt.  Ở nhiệt độ  thấp sự  cố  định Nitơ  cân bằng với số nhóm oxi axit trên bề mặt và được cho là sự tạo thành muối amoni.  Sự  hấp phụ  hóa học lưu huỳnh lên bề  mặt than bao gồm sự  liên kết với các   nguyên tử  cacbon bên ngoài, cộng tại vị  trí nối đôi, thâm nhập vào bên trong cấu trúc   mạng, và trao đổi lấy hydro cũng như oxi còn liên kết với bề mặt cacbon.  1.3. Phương pháp hấp phụ Hấp phụ là quá trình tụ tập (chất chứa, thu hút…) các phân tử  khí, hơi hoặc các   phân tử, ion của chất tan lên bề mặt phân chia giữa các pha. Bề mặt phân chia pha có thể  là lỏng – rắn, khí – rắn. Chất mà trên bề  mặt của nó có sự  hấp phụ xảy ra gọi là chất  hấp phụ, còn chất mà được hấp phụ trên bề mặt phân chia pha được gọi là chất bị hấp   phụ. Quá trình ngược lại của hấp phụ gọi là quá trình giải hấp phụ hay nhả hấp phụ. Phương pháp hấp phụ  là một phương pháp tách trực tiếp các cấu tử  tan trong  nước, được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật xử lý nước thải nhờ có các ưu điểm sau: Có khả năng làm sạch nước ở mức độ cao, đáp ứng nhiều cấp độ chất lượng. Quy trình xử lý đơn giản, công nghệ xử lý không đòi hỏi thiết bị phức tạp. Vật liệu hấp phụ có độ bền khá cao, có khả năng tái sử dụng nhiều lần nên chi  phí thấp nhưng hiệu quả xử lý cao. Vật liệu  ứng dụng trong phương pháp hấp phụ  rất đa dạng : than hoạt tính,   zeolite, composit, đất sét, silicagel... Với mỗi loại vật liệu có đặc điểm và tính chọn lọc   riêng phù hợp với từng mục đích nghiên cứu và sử dụng thực tiễn. Luiz C.A. Oliveira và các cộng sự [18] đã nghiên cứu chế  tạo vật liệu composit   mang cacbon từ  tính khảo sát hấp phụ  trên một số chất, thí nghiệm tiến hành như  sau:  composit được cho vào 400 ml huyền phù bao gồm cacbon hoạt tính, FeCl3  (7,8 g, 28  mmol) và FeSO4 (3,9 g, 14 mmol) tại 700C .Thêm 100 ml dung dịch NaOH 5M cho đến  khi xuất hiện kết tủa sắt oxit. Lượng cacbon được điều chỉnh sao cho tỷ  lệ  về  khối   lượng giữa cacbon hoạt tính và oxit sắt là 1:1, 2:1, 3:1.Vật liệu được sấy khô  ở  100 0C  4
  5. trong 3h. Cân 50 mg vật liệu composit cho vào các bình nón chứa 50 ml dung dịch bao   gồm: phenol (500 mg/l, tại pH=5), clorofom (500 mg/l), clobenzen (25 mg/l), ph ẩm đỏ  (100 mg/l), hỗn hợp được để hấp phụ  trong 24h,  ở 25 ± 1 0C. Nồng độ  các chất sau khi  tiến hành hấp phụ  được xác định bằng phương pháp đo phổ  (MIMS) đối với phenol,  clorofom và clobenzen, phương pháp quang đối với phẩm đỏ. Kết quả như sau: đối với   vật liệu composit có tỷ lệ cacbon hoạt tính/Fe3O4 là 3:1 thì tải trọng hấp phụ thứ tự như  sau: phenol (117 mg/g)  2:1 composit. Na Yang và các cộng sự [25] đã nghiên cứu chế  tạo vật liệu nano composit mang cacbon từ  tính khảo sát hấp phụ  phẩm xanh metylen,  nghiên cứu cho thấy tải trọng hấp phụ cực đại ≈300 mg/g.   Silicagel có thể  tái sinh  ở  nhiệt độ  
  6. Hình1.: Đường hấp phụ đẳng nhiệt Langmuir Để  xác định các hằng số  trong phương trình Langmuir, ta có  thể  viết phương  trình này ở dạng: Đường biểu diễn C/ ᴦm phụ thuộc vào C là đường thẳng có độ dốc 1/ᴦ m  và cắt  trục tung tại 1/bᴦm.  Do đó:  Hình 1.: Đồ thị để xác định các hằng số trong pt Langmuir 6
  7. CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM 2.1  Phương pháp nghiên cứu 2.1.1. Chuẩn bị than hoạt tính Than hoạt tính mua từ Công ty cổ Phần Trà Bắc có kích thước 0,5­1mm, sau đó   được rửa sạch và sấy khô. Để  nguội cho vào bình kín để  sử  dụng làm thí nghiệm   nghiên cứu (vật liệu AC­0). 2.1.2. Oxy hóa bề mặt than hoạt tính (Tạo vật liệu AC­1) Ôxi hóa hoàn toàn bề mặt than hoạt tính bằng dd KMnO 4/H2SO4 cho đến khi quá  trình ôxi hóa xảy ra hoàn toàn và lượng KMnO4 dư (dung dịch thu được có màu tím). Cân  20g AC­0 cho vào bình nón cỡ 250 ml. Thêm từng lượng KMnO4/H2SO4 vào bình và lắc  đều trên máy lắc cho đến khi lượng KMnO 4 dư (dung dịch thu được có màu tím) để ôxi   hóa hoàn toàn bề  mặt than hoạt tính. Than sau khi oxi hóa rửa lại bằng dung dịch HCl   (1:2) để rửa MnO2 kết tủa, sau đó, tiếp tục rửa axit dư bằng nước cất cho đến khi pH   cỡ 5­6. Sấy khô trong tủ hút chân không, thu được vật liệu AC­1. 2.1.3. Tạo vật liệu AC­2 Quá trình chuẩn bị 5 mẫu như sau: Cân chính xác 20g AC­1/mẫu cho vào cốc cỡ  200ml. Để đảm bảo phần trăm của từng mẫu lần lượt là 1%, 2%, 3%, 4%, 5% tôi đưa  lên mẫu hỗn hợp với thành phần như sau: + Mẫu AC­2: Mn1%: 0,345g KMnO4 + 0,5g MnSO4 + Mẫu AC­2: Mn2%:0,69g KMnO4 + 1g MnSO4 + Mẫu AC­2: Mn3%:1,04g KMnO4 + 1,5g MnSO4 + Mẫu AC­2: Mn4%:1,4g KMnO4 + 2g MnSO4 + Mẫu AC­2: Mn5%:1,73g KMnO4 + 2,5g MnSO4 Hỗn hợp thu được đem oxi hóa kết tủa bằng dung dịch H 2O2/ NaOH đến khi  pH=8­ 10 (chú ý không để dung dịch quá kiềm vì nếu pH = 11 thì MnO2 có thể tan). Đem  hỗn hợp ủ 4h, sau đó đem rửa bằng nước cất cho đến khi hết SO 42­ (thử bằng dung dịch  BaCl2), sau đó đem sấy khô ở nhiệt độ  1100C thu được vật liệu AC­2­MnO2 tương ứng  7
  8. với lượng AC­2­ Mn1%, AC­2­ Mn2%, AC­2­ Mn3%, AC­2­ Mn4%, AC­2­ Mn5% (%   Mn/1 g C) gọi chung là vật liệu AC­2. 2.1.4. Tạo vật liệu AC­3 Cân chính xác 10g vật liệu AC­2 với các phần trăm tương  ứng là 1%, 2%, 3%,   4%, 5% vào cốc 200ml. Sau đó lần lượt cho vào từng cốc 10 ml TiCl 410%. Hỗn hợp thu  được kết tủa lại bằng hỗn hợp dung dịch NH 4OH + H2O2như đối với AC­2,ta thu được  vật liệu than hoạt tính gắn thêm MnO2 và TiO2. Lọc bỏ nước rồi sấy khô, tiếp tục rửa  sạch ion clorua Cl­ bằng phương pháp rửa sâu, sau đó sấy khô ta thu được vật liệu AC­ 3. 2.2. Phương pháp xác định các ion trong dung dịch 2.2.1. Nguyên tắc xác định của phương pháp Sau khi mẫu được axit hóa, khí AsH3 được sinh ra do phản  ứng của asenit với  hiđrô mới sinh (Zn + HCl trong bình phản ứng) sẽ bốc lên, đi qua miệng bình được quấn  bằng giấy tẩm chì axetat, rồi phản ứng với HgBr 2 ở trên giấy tẩm, làm giấy tẩm HgBr 2  chuyển từ  màu trắng sang màu vàng nâu. Chiều cao của vạch màu này tỉ  lệ  thuận với   nồng độ asen trong bình. Phương trình phản ứng: AsO43­ + 2I­­+ 4H+ = AsO22­ + I2 + 2H2O AsO22­ + Zn + 14H+ = 2AsH3 + Zn2+ + H2O AsH3+ 3HgBr2 = As(HgBr2)3 +3HCl 2.2.2.  Quy trình phân tích Lấy một lượng chính xác mẫu cần phân tích (V=50ml) vào bình định mức 100ml.   Sau đó thêm lần lượt 25ml HCl 1:2 và 5 giọt KI để khử toàn bộ As (V) về As (III). Để  yên khoảng 10 ÷ 15 phút. Lượng I 2 giải phóng làm cho dung dịch có màu vàng. Cho 4­5   giọt SnCl2 bão hòa vào trong bình, lắc đều để khử I2 về dạng I­ . Giấy tẩm HgBr2 đã cắt  nhỏ kích thước 3x150 mm được cho vào ống thủy tinh nhỏ có nút cao su. Tiếp theo giấy  tẩm Pb(CH3COO)2 được cuộn tròn cho vào phần trên của bình. Cho 3 gam kẽm hạt vào,   đồng thời khép miệng giấy lại. Nút chặt miệng bình bằng nút cao su có ống thủy tinh   có chứa giấy tẩm HgBr2 vào miệng bình. Khí AsH3 được sinh ra do phản ứng của asenit   với hidro mới sinh ra sẽ  bốc lên, làm giấy tẩm HgBr2  chuyển từ  màu trắng sang màu  vàng nâu. Để bình phản ứng trong bóng tối trong 60 phút. Sau đó lấy giấy tẩm HgBr2 ra  đo chiều cao khoảng màu. Lượng asen có trong mẫu sẽ tỷ lệ với chiều cao h. 2.2.3. Dựng đường chuẩn Dựng đường chuẩn: pha dãy dung dịch nồng độ từ 100 ­ 900 ppb. Pha   dãy   dung   dịch   nồng   độ   100,   200,   300,   500,   700,   900   ppb  từ   dung   dịch  1ppm.Từ  dung dịch gốc 1000ppm pha thành 100ml dung dịch 10ppm, cần hút 1ml dung   dịch gốc 1000ppm được 100ml dung dịch 10ppm. Cần hút 1, 2, 3, 4, 5 ml dung dịch 10ppm cho vào bình định mức 100ml được dung   dịch nồng độ 100, 200, 300, 400, 500, 700, 900 ppb. 8
  9. Làm tương tự như trên được kết quả sau: Bảng 2.: Kết quả thí nghiệm Nồng độ (ppb) 100 200 300 500 700 900 Chiều cao h(mm) 6,5 10 14,6 22,8 32,6 40 Hình 2.: Đường chuẩn asen 2.2.4.  Xác định nồng độ amoni Nồng độ  amoni trong nước được xác định bằng phương pháp đo màu với thuốc  thử nessler. Nguyên tắc chung: Trong môi trường kiềm NH4+ tác dụng với thuốc thử  nessler  tạo thành phức có màu từ vàng đến nâu, phụ thuộc vào nồng độ amoni trong dung dịch. Cách xác định: Lấy 5ml mẫu, thêm tương  ứng 0,2ml xennhet và 0,5ml nessler.   Để yên 10 phút sau đó tiến hành đo độ hấp thụ quang ở bước sóng 420nm. Xây dựng đường chuẩn: Pha dung dịch amoni có nồng độ  5mg/l từ  dung dịch  amoni nồng độ  1g/l. Lấy vào các  ống nghiệm các lượng nước cất và dung dịch amoni   5mg/l tương ứng như sau: VNH4+(5ml/l) 0,5 1 1,5 2 3 4 VH2O 4,5 4 3,5 3 2 1 Hình 2.: Đường chuẩn xác định nồng độ NH4+ 2.3.  Khảo sát khả năng hấp phụ ion asenat của vật liệu. 2.3.1. Khảo sát thời gian cân bằng hấp phụ As của vật liệu Ở đây tôi chọn vật liệu AC­2 để tiến hành khảo sát thời gian cân bằng hấp phụ  cực đại As của vật liệu. Cân 6 mẫu AC­2­Mn3%, mỗi mẫu 0,5g cho vào bình nó cỡ 250  ml. Thêm 50 ml dd As 1ppm. Đem lắc trên máy trong thời gian liên tục lần lượt là: 1h,   2h, 3h, 4h, 5h, 6h. Sau thời gian đó lấy dung dịch ra đem phân tích hàm lượng As còn lại.  Từ  kết quả  thu được chúng tôi xác định được thời gian đạt cân bằng hấp phụ  As của   vật liệu. Ngoài ra chúng tôi còn tiến hành khảo sát tương tự với vật liệu AC­1, AC­3. 9
  10. 2.3.2. Xác định dung lượng hấp phụ As cực đại của vật liệu Với mỗi mẫu AC­1, AC­2, AC­3, chúng tôi tiến hành khảo sát dung lượng hấp   phụ As cực đại từ dung dịch asenat có nồng độ từ 1ppm đến 100ppm. Lắc đều hỗn hợp  trong 4h. Sau đó đem tách lấy dd đem pha loãng sao cho hàm lượng As còn lại xấp xỉ  khoảng 1ppm rồi đem xác định hàm lượng asen còn lại. 2.4. Khảo sát khả năng hấp phụ Amoni của vật liệu 2.4.1. Khảo sát thời gian cân bằng hấp phụ amoni cực đại Chuẩn bị 8 mẫu AC­3 , mỗi mẫu 0,5g cho vào bình nón cỡ 250 ml. Thêm 50 ml  dd NH4+ 5mg/l. Đem lắc đều liên tục trên máy. Cứ  sau 30 phút lấy 1 mẫu ra đem phân   tích lượng amoni còn lại. 2.4.2. Xác định dung lượng hấp phụ cực đại: Chuẩn bị 7 mẫu mỗi loại,mỗi mẫu 0,5g cho vào bình nón cỡ 250 ml. Thêm 50 ml  dd NH4+có nồng độ  từ  1, 5, 10, 15, 20, 30, 40 mg/l. Đem lắc trong 2h. Sau đó lấy dd ra   đem phân tích lượng amoni còn lại. 10
  11. CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Xác định một số đặc trưng của than biến tính 3.1.1. Kết quả đo BET Diện  tích   bề   mặt   riêng   của   các   mẫu  xúc   tác   AC­1,   AC­2­Mn(IV)3%,  AC­3­ Mn(IV)3%­ TiO2   được xác định bằng phương pháp hấp phụ  vật lý nitơ. Kết quả  thu   được bao gồm: diện tích bề  mặt riêng, đường cong hấp phụ, giải hấp đẳng nhiệt và   đường phân bố lỗ xốp của mẫu.     (a)                    (b)                             (c)                          (d) Hình 3.1: Đường cong hấp phụ/giải hấp nitơ của mẫu (a) AC­1, (b) AC­2, (c) AC­3  và (d) AC­0 Theo hình 3.1 sự hấp phụ nitơ tăng dần khi giá trị của áp suất tương đối  P/Potăng  do sự hấp phụ xảy ra trong khe hở giữa các hạt xúc tác. Ở  mẫu xúc tác AC­1 và AC­3   có sự  tăng nhanh của quá trình hấp phụ/giải hấp  ở  áp suất tương đối lớn. Tính toán  diện tích bề mặt riêng theo phương pháp BET cho thấy diện tích bề  mặt riêng của các  mẫu AC­0,AC­1, AC­2 và AC­3 lần lượt là: 979.16, 975, 941 và 937 m2/g. 3.1.2. Kết quả chụp SEM 11
  12.    AC­2­Mn3%      AC­1                    AC­3­(Mn3% + TiO2) AC­0 Kết quả chụp SEM cho thấy vật liệu AC­0 bề mặt khá trơn nhẵn, AC­1 sau oxi  hóa có xuất hiện các hạt nhỏ, có thể do than vỡ ra và cũng có thể là MnO2 rửa không thể  hết, AC­2, bề mặt đã phủ MnO2 bằng những tinh thể hình kim, AC­3 bề mặt than phủ  kín bởi các hạt TiO2 và MnO2, do đó dự đoán 2 vật liệu AC­2 và AC­3 cho kết quả hấp  phụ tốt hơn so với vật liệu AC­1. 3.2. Khả năng hấp phụ As của các vật liệu than hoạt tính biến tính 3.2.1. Khảo sát sơ bộ khả năng hấp phụ As của các vật liệu AC 3.2.1.1. Các mẫu AC­0, AC­1, AC­2, AC­3 Bảng 3.: Kết quả khảo sát sơ bộ 4 mẫu vật liệu AC­2 AC­3 Mẫu AC­0 AC­1 (Mn­3%) (Mn3%+ TiO2) CAs ban đầu (ppm) 1000 1000 1000 1000 CAs đã hấp phụ (ppm) 12,36 66,95 357,65 679,03 CAs còn lại (ppm) 987,64 933,05 642,35 320,97 Từ kết quả trên cho thấy, quá trình ôxi hóa bề mặt than hoạt tính Trà Bắc đã cải   thiện đáng kể  khả  năng hấp phụ  asen dưới dạng ion asenat. Mặt khác quá trình đưa  MnO2 hoặc MnO2 + TiO2 lên bề mặt than hoạt tính sau khi biến tính đã cho kết quả tích  cực và đã cải thiện được khả năng hấp phụ ion asenat đáng kể so với AC­0, AC­1. 3.2.1.2.  Các mẫu AC­2 Khảo sát sơ  bộ  với 5 mẫu vật liệu AC­2 có tỉ  lệ  Mn lần lượt từ  1%, 2%, 3%,   4%, 5% cho kết quả như sau: Bảng 3.: Kết quả khảo sát sơ bộ khả năng hấp phụ asen của AC­2 Mẫu AC­2 Mn(IV)1% Mn(IV)2% Mn(IV)3% Mn(IV)4% Mn(IV)5% CAs ban đầu 1000 1000 1000 1000 1000 12
  13. CAs đã hấp phụ (ppb) 256,027 250,179 337,899 285,267 287,216 CAs còn lại (ppb) 743,9727 749,8207 662,1014 714,7329 712,7836 Từ kết quả khảo sát cho thấy khả năng hấp phụ As của vật liệu AC­2 tốt nhất  là vật liệu than hoạt tính đã biến tính AC­2 có Mn(IV)3%. Do đó trong các thí nghiệm   xác   định   tải   trọng   hấp   phụ   cực   đại   của   vật   liệu   AC­2   chúng   tôi   chọn   AC­2   có   Mn(IV)3% làm đối tượng nghiên cứu. 3.2.1.3. Các mẫu AC­3 Kết quả  khảo sát sơ  bộ  khả  năng hấp phụ  asen dưới dạng ion asenat  với 5   mẫu  AC­3 (Mn(IV)1% + TiO2, Mn(IV)2% +TiO2, Mn(IV)3% + TiO2 ,Mn(IV)4% +TiO2,  Mn(IV)5%+TiO2 kết quả như sau: Bảng 3.: Kết quả khảo sát sơ bộ khả năng hấp phụ asen của AC­3 Mn(IV)1% Mn(IV)2% Mn(IV)3% Mn(IV)4% Mn(IV)5% Mẫu AC3 +TiO2 +TiO2 +TiO2 +TiO2 +TiO2 CAs ban đầu 1000 1000 1000 1000 1000 CAs đã hấp phụ (ppb) 507,489 677,08 682,928 456,807 596,158 CAs còn lại (ppb) 492,5107 322,9201 317,0721 543,193 402,8421 Từ  kết quả  khảo sát cho thấy rằng trong số  các vật liệu của AC­3, khả  năng   hấp phụ As của vật liệu AC­3 tốt nhất là mẫu AC­3 có tỉ lệ phần trăm mangan và titan  oxit tương  ứng là tỉ  lệMn(IV)3% + TiO2. Hơn nữa, so sánh số liệu với bảng 3.2, thấy  rằng khả năng hấp phụ củaAC­3 đã được cải thiện đáng kể  so với vật liệu AC­2. Do   đó trong các thí nghiệm xác định tải trọng hấp phụ cực đại của vật liệu AC­3 chúng tôi   chọn AC­3 có tỉ lệ Mn(IV)3% +TiO2 làm đối tượng nghiên cứu. 3.2.2. Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ As của vật liệu Trong phần này chúng tôi chỉ  tiến hành khảo sát một loại vật liệu đại diện,  ở  đây tôi chọn vật liệu AC­2 (Mn(IV) 3%) để tiến hành khảo sát thời gian cân bằng hấp   phụ cực đại As của vật liệu.Kết quả như sau: Bảng 3.: Khảo sát thời gian đạt cân bằng hấp phụ As Mẫu M1 M2 M3 M4 M5 M6 Thời gian 1h 2h 3h 4h 5h 6h h(mm) 23 21 19 15 15 15 CAs hp(ppm) 0,4263 0,4384 0,4418 0,4432 0,4448 0,4452                                  Hình 3.5: Đồ thị biểu diễn thời gian cân bằng hấp phụ As của vật liệu AC­2­Mn(IV)­3% Khảo sát tương tự với một số vật liệu AC­1, AC­3 cũng cho kết quả là thời gian  cân bằng của các vật liệu nằm trong khoảng từ  3h đến 4h. Do vậy, các thí nghiệm  tương tự chúng tôi tiến hành hấp phụ với As trong khoảng thời gian 4h liên tục. 3.2.3. Khảo sát dung lượng hấp phụ As cực đại 3.2.3.1. Khảo sát dung lượng hấp phụ As cực đại của vật liệu AC­1 13
  14. Kết quả nghiên cứu 7 mẫu AC­1 với các dd asenat có nồng độ từ 10ppm, 30ppm,   50ppm, 70ppm, 100ppm, 120ppm, 150ppm cho kết quả như sau: Bảng 3.: Kết quả khảo sát langmuir của vật liệu AC­1 SST Co(ppm) Cf(ppm) Q(mg/g) Cf/Q 1 10 0,43 1,914 0,22466 2 30 8,45 4,31 1,96056 3 50 17 6,6 2,57576 4 70 34 7,2 4,72222 5 100 65 7 9,28571 6 120 84,5 7,1 11,9014 7 150 116,8 6,64 17,5904 Kết quả được biểu diễn trên đồ thị như sau:                                                                 Hình 3.6: Đường hấp phụ đẳng nhiệt của vật liệu AC-1với As                        Hình 3.7: Đồ thị phương trình langmuir của AC-1 với As Từ đồ thị cho thấy ta có thể xác định tải trọng hấp phụ cực đại: Qmax = 1/0,1445 = 6,920mg/g Kết quả này cho thấy than hoạt tính đã được oxi hóa bề mặt đã có khả năng hấp  phụ  asen dưới dạng ion Asenat, dù khả  năng hấp phụ  chưa cao, dung lượng hấp phụ  còn khá thấp. Điều này cho phép dự đoán: Có thể  thay đổi bề mặt than hoạt tính bằng  các tác nhân ôxi hóa khác để thay đổi bề mặt kị nước của han hoạt tính Trà Bắc để làm   thay đổi cấu trúc và khả  năng hấp phụ  của than hoạt tính, đặc biệt là khả  năng xử  lý   asen. 3.2.3.2. Khảo sát dung lượng hấp phụ As cực đại của vật liệu AC­2 Kết quả nghiên cứu 7 mẫu AC­2 có tỉ lệ Mn 3% với các dd asenat có nồng độ từ  20ppm, 30ppm, 50ppm, 70ppm, 100ppm, 130ppm, 160ppm cho kết quả như sau: Bảng 3.: Kết quả hấp phụ As của vật liệu AC­2 (Mn(IV) 3%) STT Co(ppm) Cf(ppm) Q(mg/g) Cf/Q 1 20 11,2 1,76 6,363636 2 30 16,8 2,64 6,363636 3 50 31,4 3,72 8,44086 4 70 47,2 4,56 10,35088 5 100 71,5 5,7 12,54386 6 130 96,9 6,62 14,63746 7 160 126 6,8 18,52941 14
  15.                          Hình 3.8: Đường hấp phụ đẳng nhiệt As của vật liệu AC­2                                               Hình 3.9: Đồ thị phương trình langmuir của AC­2 với As                              Từ đồ thị cho thấy ta có thể xác định tải trọng hấp phụ cực đại: Qmax = 1/0,105 = 9,523 mg/g Kết quả trên cho thấy, khi đưa thêm MnO2 lên bề mặt than hoạt tính sau khi biến   tính đã làm tăng khả năng hấp phụ Asen của than hoạt tính. Điều đó cho phép dự đoán là   ngoài MnO2, chúng tôi có thể đưa thêm các ôxit hoặc các hợp chất khác lên bề mặt than   hoạt tính để  làm thay đổi cấu trúc và khả  năng hấp phụ  của than hoạt tính,  ứng dụng   trong lĩnh vực xử lý các chất độc hại có trong nước như asenat. 3.2.3.3. Khảo sát dung lượng hấp phụ As cực đại của vật liệu AC­ 3 Kết quả  nghiên cứu 8 mẫu AC­3 có tỉ  lệ  (Mn(IV)3% + TiO2) với các dd asenat  có nồng độ  từ  10ppm, 30ppm, 50ppm, 70ppm, 100ppm, 130ppm, 160ppm, 180ppm cho   kết quả như sau: Bảng 3.: Kết quả khảo sát langmuir vật liệu AC3 hấp phụ As STT Co(ppm) Cf(ppm) Q(mg/g) Cf/Q 1 10 7,1 0,58 12,24138 2 30 21,5 1,7 12,64706 3 50 36,9 2,62 14,08397 4 70 51,9 3,62 14,33702 5 100 76,6 4,68 16,36752 6 130 101,5 5,7 17,80702 7 160 127,2 6,56 19,39024 8 180 145,6 6,88 21,1628 Hình 3.10: Đồ thị phương trình langmuir của AC­3 với As Từ đồ thị cho thấy ta có thể xác định tải trọng hấp phụ cực đại: Qmax = 1/0,064 = 15,625 (mg/g) Như  vậy, qua khảo sát dung lượng hấp phụ Asen dưới dạng asenat của các vật  liệu AC­3 cho thấy khả năng hấp phụ As của vật liệu AC­3 cao gấp 2,5 lần so với AC­ 1 và cao gấp 1,67 lần so với AC­2.  Điều này cho thấy khi đưa MnO2 +TiO2 lên trên bề  mặt than tính sau khi biến tính đã làm tăng khả năng hấp phụ As dưới dạng ion asenat. 3.3. Kết quả khảo sát khả năng hấp phụ Amoni của các vật liệu than hoạt tính biến  tính. 3.3.1. Khảo sát sơ bộ khả năng hấp phụ Amoni của các vật liệu AC. Các mẫu AC­0, AC­1, AC­2, AC­3: 15
  16. Khảo sát sơ bộ với 4 mẫu vật liệu cho kết quả như sau: Bảng3.: Khảo sát khả năng hấp phụ của 4 loại vật liệu Mẫu AC­0 AC­1 AC­2(Mn3%) AC­3(3%Mn +TiO2) CNH4 ban đầu (ppm) 5 5 5 5 CNH4 còn lại (ppm) 4,33 3,77 2,85 2,12 CNH4 đã hấp phụ (ppm) 0,67 1,23 2,15 2,88 Từ  kết quả  trên cho thấy, than hoạt tính đã bị  biến tính (AC­1) khả  năng hấp   phụ  As dưới dạng NH4+ tốt hơn 2 lần so với than hoạt tính (AC­0) ban đầu. Vật liệu   AC­2 có khả năng hấp phụ gấp khoảng 2 lần AC­1 và gấp gần 4 lần so với AC­0. Vật   liệu AC­3 có khả năng hấp phụ gấp 2,5 lần AC­1 và gấp gần 5 lần so với AC­0. Điều  đó sơ bộ cho thấy quá trình ôxi hóa bề mặt than hoạt tính Trà Bắc đã cải thiện đáng kể  khả năng hấp phụ amoni dưới dạng ion NH4+. Với các mẫu AC­2:Khảo sát sơ bộ  với 5 mẫu vật liệu AC­2 có tỉ  lệ Mn lần lượt từ 1%, 2%, 3%, 4%, 5% cho kết quả như sau: Bảng3. : Kết quả khảo sát sơ bộ khả năng hấp phụ amoni của AC­2 Mẫu AC­2 (%Mn) 1% 2% 3% 4% 5% CNH4 ban đầu 5 5 5 5 5 CNH4 còn lại 2,25 2,38 2,21 2,53 2,37 CNH4 đã hấp phụ 2,75 2,62 2,79 2,47 2,63 Từ  kết quả khảo sát cho thấy khả năng hấp phụ NH4  của vật liệu AC­2 dưới  + dạng amoni tốt nhất là vật liệu than hoạt tính đã biến tính AC­2 có % Mn(IV) là 3. Do   đó trong các thí nghiệm xác định tải trọng hấp phụ cực đại của vật liệu AC­2 chúng tôi  chọn AC­2 có Mn(IV)3% làm đối tượng nghiên cứu. AC­3: Kết quả khảo sát sơ bộ khả năng hấp phụ asen dưới dạng ion NH4+ với 5 mẫu  AC­3 cho kết quả như sau:  Bảng3.: Kết quả khảo sát sơ bộ khả năng hấp phụ amoni của AC­3 Mẫu AC­3( %Mn) +TiO2  1% 2% 3% 4% 5% CNH4 ban đầu 5 5 5 5 5 CNH4 còn lại 3,24 3,19 3,11 3,16 3,39 CNH4 đã hấp phụ 1,76 1,81 1,89 1,84 1,61 Từ  kết quả  khảo sát cho thấy rằng trong số  các vật liệu của AC­3, khả  năng  hấp phụ  NH4+  của vật liệu AC­3 tốt nhất là mẫu AC­3 có tỉ  lệ  phần trăm mangan và   Titan oxit tương ứng là tỉ lệ Mn(IV)­3% + TiO2. Do đó trong các thí nghiệm xác định tải  trọng hấp phụ  cực đại của vật liệu AC­3 chúng tôi chọn AC­3 có tỉ  lệ  Mn(IV)­3% +   TiO2 làm đối tượng nghiên cứu. 3.3.2. Khảo sát thời gian cân bằng hấp phụ Ở đây chúng tôi chọn vật liệu AC­3 có tỉ  lệ  (Mn(IV)3% + TiO 2)để tiến hành khảo  sát thời gian cân bằng hấp phụ cực đại amoni của vật liệu.Kết quả khảo sát 8 mẫu AC­3   (Mn(IV)3% + TiO2) như sau: 16
  17. Bảng3.: Thời gian cân bằng hấp phụ amoni t (h) Abs Cf Chp 0.5 0,903 3,426407 1,573593 1 0,901 3,415584 1,584416 2 0,837 3,069264 1,930736 2.5 0,833 3,047619 1,952381 3 0,822 2,988095 2,011905 3.5 0,823 2,993506 2,006494 Hình 3.11: Đồ thị biểu  diễn thời gian cân bằng hấp phụ amoni Từ kết quả và đồ thị cho thấy thời gian hấp phụ tốt nhất của vật liệu với amoni   là 120 phút (2h). Sau thời gian trên vật liệu sẽ giải hấp phụ. Các thí nghiệm tiếp theo sẽ  áp dụng thời gian hấp phụ là 2h. 3.3.3. Khảo sát dung lượng hấp phụ cực đại của vật liệu với amoni 3.3.3.1. Khảo sát dung lượng hấp phụ cực đại amoni của vật liệu AC­1. Kết quả  nghiên cứu dung lượng hấp phụ  amoni của 7 mẫu AC­1 với các dd  NH4  có nồng độ  từ  1mg/l, 5mg/l, 10mg/l, 15mg/l, 20mg/l, 30mg/l, 40mg/l cho kết quả  + như sau: Bảng3.: Kết quả khảo sát dung lượng hấp phụ cực đại của vật liệu AC­1 với  amoni Co Cf Q Cf/Q 5 3,8 0,24 15,8333 10 6,8 0,64 10,625 20 16 0,8 20 30 25,8 0,84 30,7143 50 45,7 0,86 53,1395 70 65,7 0,86 76,3953                                             Hình 3.12: Đồ thị phương trình langmuir của AC­1 với amoni Từ đồ thị cho thấy ta có thể xác định tải trọng hấp phụ cực đại : Qmax = 1/1,0459 = 0,95611 (mg/g) Kết quả  khảo sát cho thấy dung lượng hấp phụ amoni của than hoạt tính biến   tính khá thấp. Điều đó cho phép dự  đoán quá trình ôxi hóa bề  mặt than hoạt tính chưa  cải thiện được khả năng hấp phụ amoni của vật liệu, do đó chúng tôi tiếp tục tiến hành  khảo sát với vật liệu AC­2, AC­3. 3.3.3.2. Khảo sát dung lượng hấp phụ cực đại amoni của vật liệu AC2. Kết quả  nghiên cứu 7 mẫu AC­2 có tỉ  lệ  Mn 3% với các dung dịch amoni có  nồng độ từ 1mg/l, 5mg/l, 10mg/l, 15mg/l, 20mg/l, 30mg/l, 40mg/l cho kết quả như sau: 17
  18. Bảng3.: Kết quả khảo sát langmuir của vật liệu AC­2 với amoni Co Cf Q Cf/Q 10 5,4 0,92 5,869565 20 10,3 1,94 5,309278 30 18,2 2,36 7,711864 40 27,9 2,42 11,52893 50 38,1 2,38 16,0084 60 48,1 2,38 20,21008 Hình 3.13: Đồ thị phương trình langmuir của AC­2 với amoni Từ đồ thị cho thấy ta có thể xác định tải trọng hấp phụ cực đại:                                   Qmax = 1/0,358 = 2,7933 (mg/g) Kết quả cho thấy dung lượng hấp phụ amoni cực đại của vật liệu AC­2 có tỉ lệ  Mn(IV) cao gấp 3 lần so với AC­1. Điều đó cho thấy quá trình đưa thêm MnO 2 lên trên  bề mặt than sau khi oxi hóa đã làm tăng khả năng hấp phụ amoni của vật liệu. Điều đó   cho thấy MnO2 không bị  rửa trôi sau quá trình hấp phụ, độ  ổn định của vật liệu được  duy trì trong suốt thời gian lắc liên tục. 3.3.3.3. Khảo sát dung lượng hấp phụ cực đại amoni của vật liệu AC­3. Kết quả nghiên cứu 7 mẫu AC­3 có tỉ lệ Mn(IV) 3% + TiO 2 với các dd amoni có  nồng độ từ 1mg/l, 5mg/l, 10mg/l, 15mg/l, 20mg/l, 30mg/l, 40mg/l cho kết quả như sau: Bảng3.: Kết quả khảo sát langmuir của vật liệu AC­3 với amoni Co Cf Q Cf/Q 20 14,5 1,1 13,18182 40 28,6 2,28 12,54386 60 45,6 2,88 15,83333 70 55,4 2,92 18,9726 80 65,2 2,96 22,02703 90 75,7 2,86 26,46853 Hình 3.14: Đồ thị  phương trình langmuir của AC­3 với amoni 18
  19. Từ đồ thị cho thấy ta có thể xác định tải trọng hấp phụ cực đại : Qmax = 1/0,2228 = 4,488 (mg/g) Như  vậy, qua khảo sát dung lượng hấp phụ amoni dưới dạng NH4+ của các vật  liệu AC­1, AC­2, AC­3 cho thấy khả năng hấp phụ amoni của vật liệu AC­3 là tốt nhất  (Qmax = 4,488 mg/g). Điều này có thể dự đoán là do bề mặt của vật liệu AC­3 có các tâm   hấp phụ là thêm MnO2 và TiO2 gắn lên trên bề mặt than hoạt tính đã làm tăng khả năng   hấp phụ  amoni của vật liệu AC­3. Kết quả là dung lượng hấp phụ  cực đại của AC­3   cao gấp 2 lần so với AC­2 và cao gấp 4 lần so với AC­1. 19
  20. KẾT LUẬN Trong nghiên cứu này chúng tôi tập trung vào việc biến tính bề  mặt than hoạt   tính bằng chất oxi hóa mạnh và đưa thêm Mn(IV)và TiO2 lên trên bề  mặt than sau khi  biến tính để  hy vọng tạo ra vật liệu có các tâm hấp phụ  mạnh hơn   và đã thu được  những kết quả cơ bản như sau: 1. Đã tiến hành oxi hóa bề  mặt khử  của than hoạt tính Trà Bắc bằng dung dịch   KMnO4 trong môi trường axit H2SO4, nhằm biến bề mặt khử của than của than hoạt tính  thành bề mặt ôxi hóa, chuyển từ dạng bề mặt kị nước thành bề mặt ưa nước (vật liệu   AC ­1). 2. Đã tiến hành nghiên cứu, mang MnO2 lên bề  mặt than sau khi biến tính. Đã tạo  được các vật liệu có hàm lượng Mn tương ứng là 1%, 2%, 3%, 4% và5%  (vật liệu AC­ 2). 3. Đã đưa thêm TiO2 lên bề  mặt than hoạt tính đã biến tính bằng Mn(IV) với hàm  lượng khác nhau thu được vật liệu AC­3. 4. Tiến hành nghiên cứu, đánh giá đặc tính của các vật liệu như: diện tích bề  mặt   riêng (BET), hình thái bề mặt (SEM). 5. Đã tiến hành khảo sát, xác định tải trọng hấp phụ  asen của các vật liệu AC­1,   AC­2, AC­3 lần lượt là: 6,92mg/g; 9,524 mg/g; 15,625 mg/g  ở  điều kiện thường, thời   gian cân bằng là 4h. Xác định được tải trọng hấp phụ amoni của các vật liệu tương ứng   là: 0,956mg/g; 2,793 mg/g; 4,488 mg/g trong điều kiện thường, thời gian cân bằng là 2h.   Kết quả  trên cho thấy vật liệu than hoạt tính biến tính có khả  năng hấp phụ  các chất   độc hại dưới dạng anion tốt hơn so với hấp phụ cation. 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2