Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu chế tạo và tính chất vật lý của vật liệu nano tinh thể SixGe1-x trên nền SiO2
lượt xem 5
download
Luận văn được tiến hành dựa trên các phương pháp thực nghiệm sẵn có tại cơ sở nghiên cứu, bao gồm: Chế tạo vật liệu nano tinh thể SixGe1-x với các thành phần Si và Ge khác nhau trên nền vật liệu SiO2 bằng phương pháp phóng xạ catot; các phương pháp nghiên cứu tính chất vật lý của vật liệu nano tinh thể SixGe1-x gồm nhiễu xạ kế tia X (XRD), hiển vi điện tử truyền qua (TEM), hiển vi điện tử quét (SEM), quang phổ kế Raman, hệ hấp thụ quang học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu chế tạo và tính chất vật lý của vật liệu nano tinh thể SixGe1-x trên nền SiO2
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ------------------------------ Trương Thị Thanh Thủy NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO VÀ TÍNH CHẤT VẬT LÝ CỦA VẬT LIỆU NANO TINH THỂ SixGe1-x TRÊN NỀN SiO2 Chuyên ngành: Quang học Mã số: 60440109 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: TS. NGÔ NGỌC HÀ Hà Nội – Năm 2015
- MỞ ĐẦU Khi các nguồn năng lượng truyền thống như than đá, dầu mỏ đang dần cạn kiệt, nguồn cung cấp không ổn định với những bất lợi về điều kiện địa lý và công nghệ khai thác, nhiều nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng sinh học, năng lượng gió, năng lượng địa nhiệt, năng lượng thủy triều và sóng biển,… đang được quan tâm nghiên cứu và khai thác, trong đó và đặc biệt nhất là một nguồn năng lượng gần như vô tận – năng lượng mặt trời. Sự phát triển nhanh chóng về khoa học và công nghệ, điện năng sinh ra từ nguồn năng lượng mặt trời không còn quá đắt đỏ đối với người tiêu dùng. Hơn nữa, việc khai loại năng lượng này chỉ yêu cần đầu tư ban đầu một lần và có thể dùng được trong nhiều năm tùy thuộc vào chất lượng và sự ổn định của vật liệu và linh kiện chế tạo. Nằm trên vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới, Việt nam có giải phân bổ ánh nắng mặt trời thuộc loại cao trên bản đồ bức xạ mặt trời của thế giới, tiềm năng khai thác năng lượng mặt trời được đánh giá rất lớn. Pin năng lượng mặt trời (hay pin quang điện, tế bào quang điện) là thiết bị thu nhận năng lượng mặt trời và chuyển đổi thành điện năng. Cấu tạo của pin mặt trời cơ bản gồm các điốt p-n. Dưới ánh sáng mặt trời nó có khả năng tạo ra dòng điện nhờ các điện tử và lỗ trống được sinh ra dựa trên hiệu ứng quang điện. Các pin năng lượng mặt trời có rất nhiều ứng dụng. Chúng đặc biệt thích hợp cho các vùng mà mạng lưới điện chưa vươn tới, các loại thiết bị viễn thám, cầm tay như các vệ tinh quay xung quanh quỹ đạo trái đất, máy tính cầm tay, điện thoại di động,... Pin năng lượng mặt trời thường được chế tạo thành các module hay các tấm năng lượng mặt trời nhằm tạo ra các tấm pin có diện tích tiếp xúc với ánh sáng mặt trời lớn. Vật liệu dùng để chế tạo pin mặt trời hiện nay chủ yếu là Si, mặc dù hiệu suất của loại vật liệu này chưa cao, khoảng 15% cho các sản phẩm thương mại. Hiệu suất chuyển đổi năng lượng mặt trời lý thuyết có thể lên đến khoảng 33 %, tuy nhiên để nâng cao được hiệu suất pin mặt trời trên cơ sở Si, yêu cầu về việc chế tạo vật liệu và linh kiện là rất cao và tốn kém. Trong kĩ thuật điện tử chỉ sử dụng một số chất bán dẫn có cấu trúc đơn tinh thể, quan trọng nhất là hai nguyên tố Germani (Ge) và Silic (Si) thuộc nhóm 4 trong bảng tuần hoàn. Thông thường Ge và Si được dùng làm chất chính còn các chất như Bo, Indi (nhóm 3), photpho, Asen (nhóm 5) làm tạp chất cho các vật liệu bán dẫn chính. Đặc điểm cấu trúc mạng tinh thể này là độ dẫn điện của nó rất nhỏ khi ở nhiệt độ thấp và nó sẽ tăng theo lũy thừa với sự tăng của nhiệt độ và tăng gấp bội khi có trộn thêm tạp chất. Si và Ge có tính chất chung trong cấu tạo nguyên tử của chúng là có 4 electron hóa trị ở trên phân lớp ngoài. 1
- Giữa các nguyên tử Si (Ge) có sự liên kết đồng hóa trị, mỗi nguyên tử liên kết với 4 nguyên tử xung quanh bằng cách trao đổi electron của chúng với nhau [1, 2]. Vật liệu Ge khối có vùng dẫn xiên khoảng 0,66 eV có khả năng duy trì thời gian sống của hạt tải và một vùng dẫn thẳng trong khoảng 0,8 eV ở nhiệt độ phòng [2]. Với năng lượng vùng cấm này, vật liệu Ge được lựa chọn làm các linh kiện chuyển đổi ánh sáng hồng ngoại thành các tín hiệu điện – detector hồng ngoại với hiệu suất hấp thụ photon là khá tốt [20]. Chỉ xét riêng về độ rộng vùng cấm thì vật liệu Ge có khe năng lượng khá gần với năng lượng lý thuyết lý tưởng cho hiệu suất cao nhất của pin mặt trời đơn lớp bán dẫn. Hơn nữa Ge thân thiện với môi trường, nó có triển vọng lớn trong việc kết hợp và thay thế các loại vật liệu kể trên trong việc thực hiện hóa các loại pin mặt trời hiệu suất cao. Việc pha trộn hai loại vật liệu Si và Ge đã được quan tâm nghiên cứu từ rất sớm [8, 17-19], tùy thuộc vào cấu thành của loại hỗn hợp này người ta có thể thay đổi được độ rộng vùng cấm của vật liệu [2]. Ở kích thước nano, các tính chất vật lý của các loại vật liệu này thay đổi rất lớn, đôi khi nhiều tính chất mới thú vị được đưa ra. Các giải thích về sự thay đổi này chủ yếu dựa trên hiệu ứng giam cầm lượng tử [3]. Những tính chất vật lý mới này đôi khi khá phức tạp và khó kiểm soát, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kích thước và hình thái của vật liệu [3, 5]. Trong khi Si đã thể hiện một số biến thể quá trình nhân hạt tải điện như hiệu ứng cắt lượng tử hay cắt photon. Quá trình này một photon hấp thụ tại một hạt nano có thể tạo ra nhiều hơn hai cặp điện tử lỗ trống trong vật liệu. Điều này có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc tăng hiệu suất của pin mặt trời trên cơ sở Si. Tuy nhiên, độ rộng vùng cấm của vật liệu nano Si thường khá lớn (~ 2eV) dẫn đến khả năng áp dụng trong việc thu nhận và biến đổi năng lượng mặt trời là ít hiệu quả bởi phần lớn phổ mặt trời có năng lượng nhỏ hơn 2 eV sẽ không được tận dụng. Việc thay đổi độ rộng vùng cấm của nano Si là rất có ý nghĩa. Các nghiên cứu cơ bản việc pha trộn giữa Si và Ge nhằm tạo ra các tinh thể nano có các tính chất vật lý phù hợp với định hướng ứng dụng làm tăng hiệu suất quang điện tử là cần thiết [8, 20, 22, 23, 24]. Với yêu cầu như trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu chế tạo và tính chất vật lý của vật liệu nano tinh thể SixGe1-x trên nền SiO2”. Luận văn được tiến hành dựa trên các phương pháp thực nghiệm sẵn có tại cơ sở nghiên cứu, bao gồm: * Chế tạo vật liệu nano tinh thể SixGe1-x với các thành phần Si và Ge khác nhau trên nền vật liệu SiO2 bằng phương pháp phún xạ catot. * Các phương pháp nghiêu cứu tính chất vật lý của vật liệu nano tinh thể SixGe1-x gồm nhiễu xạ kế tia X (XRD), hiển vi điện tư truyền qua (TEM), Hiển vi điện tử quét (SEM), quang phổ kế Raman, hệ hấp thụ quang học. Để thực hiện đề tài chúng tôi đã chia đề tài thành những phần sau: 2
- Chương 1. Tổng quan về Si, Ge: Giới thiệu chung về cấu tạo, tính chất của Si, Ge, SiO2 và SixGe1-x. Chương 2. Thực nghiệm: Trình bày ưu điểm cơ chế, quy trình của công nghệ phún xạ, các kĩ thuật thực nghiệm để khảo sát cấu trúc, hình thái và tính chất vật lý của vật liệu như nhiễu xạ kế tia X, hiển vi điện tử quét (SEM), hiển vi điện tử truyền qua (TEM), hệ quang phổ kế hấp thụ dải nhìn thấy và cực tím (UV-VIS). Chương 3. Kết quả và thảo luận: Trình bày một số kết quả đạt được trong phân tích cấu trúc của vật liệu trên cơ sở các phép đo nhiễu xạ tia X, hiển vi điện tử quét SEM và các kết quả về phép đo phổ hấp thụ Kết quả thu được: - Chọn được phương pháp thực nghiệm phù hợp với điều kiện cho phép để chế tạo được vật liệu lai hóa SiGe có cấu trúc nano. - Chế tạo được mẫu theo các thành phần mong muốn. - Nắm bắt được một số tính chất vật lý cơ bản của vật liệu như sự thay đổi của hằng số mạng tinh thể, chuyển mức thẳng và chuyển mức xiên trong vật liệu bán dẫn, sự phụ thuộc của một số chuyển mức cơ bản vào thành phần, cấu trúc và kích thước nano tinh thể. - Có một bài báo được đăng trong tạp chí Nanotechnology (8/2015), Nhà xuất bản Viện Vật lý, Vương quốc Anh (IOP), với chỉ số tác động năm đã xét trong năm 2014 – Impact factor IF = 3.82. 3
- CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN 1.1. Tính chất quang của vật liệu bán dẫn 1.1.1. Đặc điểm cấu trúc vùng năng lượng của chất bán dẫn Cấu trúc vùng năng lượng của bán dẫn quyết định trực tiếp đến tính chất phát quang của bán dẫn, vì vậy việc tìm hiểu cấu trúc năng lượng của nó là cần thiết. Ở nhiệt độ thấp, bán dẫn là những chất có phổ năng lượng gồm các vùng cho phép điền đầy hoàn toàn và các vùng trống hoàn toàn. Trong đó vùng trống hoàn toàn thấp nhất là vùng dẫn, mức năng lượng cực tiểu của vùng dẫn gọi là đáy vùng dẫn, kí hiệu EC. Vùng điền đầy cao nhất là vùng hóa trị gọi là đỉnh vùng hóa trị, kí hiệu EV. Khoảng cách năng lượng Eg = EC - EV gọi là bề rộng vùng cấm. Trạng thái điện tử trong các vùng năng lượng cho phép được đặc trưng bởi năng lượng và vectơ sóng k (k x , k y , k z ) . Tại lân cận các điểm cực trị, sự phụ thuộc giữa năng lượng E và vectơ sóng k trong các vùng năng lượng cho phép rất phức tạp. Lân cận các điểm cực trị này sự phụ thuộc E( k ) có thế xem gần đúng có dạng một hàm bậc hai, tương ứng như sau [2, 4, 8]: 2k 2 Đối với điện tử: E ( k ) E C (1.1) 2m* e 2k 2 Đối với lỗ trống: E ( k ) Ev (1.2) 2m * p Trong trường hợp tổng quát khối lượng hiệu dụng của điện tử m*e và lỗ trống m*p là những đại lượng tenxơ phụ thuộc vào hướng trong tinh thể. Dựa vào cấu trúc của vùng cấm, người ta chia bán dẫn ra làm 2 loại khác nhau: + Bán dẫn có đỉnh của vùng hóa trị và đáy vùng dẫn có cùng một vectơ sóng k gọi là vùng cấm thẳng. Sự chuyển mức mức năng lượng trong cùng một vectơ sóng gọi là chuyển mức thẳng. + Bán dẫn có đỉnh của vùng hóa trị và đáy vùng dẫn không cùng một vectơ sóng k gọi là bán dẫn vùng cấm xiên. Sự chuyển mức xảy ra giữa hai mức năng lượng này trong bán dẫn này gọi là chuyển mức xiên [2, 9]. 1.1.2. Các quá trình phát quang xảy ra trong vật liệu bán dẫn Sự phát quang của vật liệu bán dẫn gồm hai quá trình chính là quá trình hấp thụ và quá trình tái hợp. Quá trình hấp thụ xảy ra khi điện tử chuyển lên vùng dẫn khi được kích thích bởi năng lượng bên ngoài như quang năng, nhiệt năng [2, 9]. Khi điện tử được kích thích lên trạng thái có năng lượng cao, nó luôn có xu hướng hồi phục về giá trị năng lượng thấp và giải phóng ra năng lượng. Quá trình này gọi là quá trình tái hợp. Năng lượng giải 4
- phóng ra trong quá trình tái hợp có thể thể hiện dưới (1) dạng ánh sáng – tái hợp phát xạ; (2) nhiệt năng bằng việc truyền năng lượng cho mạng tinh thể bởi quá trình sinh ra các dao động mạng phonon; (3) truyền năng lượng cho hạt tải khác – tái hợp Auger [2, 9]. Quá trình tái hợp thứ (2) và (3) là các quá trình tái hợp không phát xạ. Đối với hai loại bán dẫn vùng cấm thẳng và vùng cấm xiên, quá trình tái hợp hoàn toàn khác nhau. Điều này đồng nghĩa với quá trình phát quang của các loại vật liệu này là khác nhau. 1.1.2.1. Tái hợp chuyển mức thẳng Chuyển mức thẳng là chuyển mức vùng - vùng xẩy ra trong quá trình bán dẫn có đỉnh vùng hóa trị và đáy vùng dẫn nằm trên cùng một vecto sóng. Khi điện tử hấp thụ một photon, nếu năng lượng của photon kích thích ≥ Eg thì điện tử sẽ chuyển lên vùng dẫn. Trong khi đó, ở vùng hóa trị đồng thời xuất hiện một lỗ trống tương ứng và lỗ trống này có xu hướng chuyển về đỉnh vùng hóa trị. Khi ở trong vùng dẫn các điện tử có xu hướng chuyển về đáy vùng dẫn [9]. Hình 1.1: Mô hình tái hợp chuyển mức thẳng Thời gian hồi phục của điện tử và lỗ trống về đáy vùng dẫn và đỉnh vùng hóa trị tương ứng là 10-14 đến 10-12 giây. Sau thời gian hồi phục, điện tử và lỗ trống đã ở điểm cực trị của các vùng năng lượng, sau đó xảy ra quá trình tái hợp giữa điện tử và lỗ trống. Quá trình tái hợp vùng – vùng của chuyển mức thẳng xảy ra tuân theo định luật bảo toàn năng lượng và bảo toàn xung lượng. hv Ec Ev 1.3 k kc kv 0 1.4 Ở đây EC là năng lượng cực tiểu của vùng dẫn, EV là năng lượng cực đại của vùng hóa trị k c , k v là vectơ sóng của điện tử và lỗ trống [2, 9]. Mô hình tái hợp chuyển mức thẳng mô tả như hình 1.1 5
- 1.1.2.2. Tái hợp chuyển mức xiên Trong bán dẫn này nếu đáy vùng dẫn và đỉnh vùng hóa trị không nằm trên một vectơ sóng thì chuyển mức trong bán dẫn là chuyển mức vùng – vùng không thẳng gọi là chuyển mức xiên. Quá trình chuyển mức này luôn kèm theo sự hấp thụ hoặc bức xạ phonon [9] hv EC E v E p 1.5 k p kc kv 1.6 Trong đó Ep là năng lượng của phonon, k p là vectơ sóng của phonon. Trong quá trình hấp thụ cơ bản chuyển mức xiên có sự tham gia của ba hạt (điện tử, photon, phonon). Giải thích quá trình chuyển mức xiên thành hai giai đoạn “Hình 1.2”. trong giai đoạn thứ nhất, điện tử từ vùng hóa trị hấp thụ photon và chuyển lên mức thẳng lên một trạng thái giả định, thời gian sống của trạng thái giả định rất nhỏ nên độ bất định của trạng thái này có thể rất lớn nên không nhất thiết phải thỏa mãn định luật bảo toàn năng lượng trong giai đoạn thứ nhất này. Hình 1.2: Mô hình tái hợp chuyển mức xiên Trong giai đoạn thứ hai, điện tử chuyển từ trạng thái giả định trong vùng dẫn vào trạng thái cuối ở cực tiểu EC của vùng dẫn bằng cách hấp thụ bức xạ một phonon [2, 9]. Sự tái hợp chuyển mực xiên, biểu diễn trên hình 1.2 6
- 1. 2. Giới thiệu về vật liệu bán dẫn Silic: 1.2.1. Vật liệu bán dẫn Silic tinh thể khối. Silic (Si) là nguyên tố nhóm IV của bảng hệ thống tuần hoàn Medeleev (được phát hiện năm 1824). Nó là nguyên tố phổ biến thứ 2 sau Oxy trong tự nhiên, Si chiếm khoảng ¼ khối lượng vỏ trái đất. Những thông số chính xác của Si như sau [1, 2, 4]: Bảng 1.1: Các thông số vật lý cơ bản của vật liệu Si khối ở nhiệt độ 0 tuyệt đối (0 K) và nhiệt độ phòng (300K). [1, 2, 4, 9] Các tính chất vật lý Các thông số Số nguyên tử 14 Nguyên tử lượng 28,1 Cấu hình điện tử (1s2 )( 2s2 )(2p6 )(3s2 )(3p2) Cấu trúc tinh thể Kiểu kim cương (Lập phương tâm mặt) Trọng lượng riêng 2,3283 g/cm3 Hằng số điện môi 12 Số nguyên tử/cm3 5,0.1022 Năng lượng vùng cấm ở 0 K và 300K 1,17 eV ; 1,12 eV Hằng số mạng ở 300 K (5,43072 ± 0,00001) Å Nhiệt độ nóng chảy 1412 oC ni(cm-3);ni2 =1,5.1033T3.e-Eg/kT Nồng độ hạt dẫn riêng Với T = 300K thì ni = 1,5.1010 cm−3 1.2.2. Cấu trúc vùng năng lượng và tính chất quang của Silic tinh thể khối Nguyên tử Si có 14 điện tử, với cấu hình vỏ điện tử (1s2)(2s2)(2p6)(3s2)(3p2), có hai lớp điện tử đầy hoàn toàn toàn, lớp thứ ba chưa điền đầy. Nếu như kết tinh thành tinh thể, các vùng năng lượng cho phép hình thành đúng như từ các mức năng lượng nguyên tử cô lập thì Si sẽ là kim loại. Vùng năng lượng được tạo nên từ mức np2 sẽ chứa được 6N điện tử (N số nguyên tử trong tinh thể), nhưng trong tinh thể Si chỉ có 2N điện tử chính vì vậy Si thể hiện tính dẫn điện của kim loại. [2, 9, 10] Trong thực tế Si là chất bán dẫn điển hình, nguyên nhân là do khi hình thành tinh thể mức p và mức s trong nguyên tử tự do kết hợp với nhau và tạo thành hai vùng cho phép ngăn cách nhau bởi một vùng cấm. Vùng phía dưới chứa được 4N điện tử và điền đầy hoàn toàn, tạo nên vùng hóa trị của tinh thể. Vùng phía trên cũng chứa được 4N điện tử nhưng 7
- trống hoàn toàn và trở thành vùng dẫn. Trong vùng hóa trị của Si có các vùng con chồng lên nhau, các vùng con được gọi là nhánh năng lượng. Cực đại của nhánh thứ nhất và nhánh thứ hai trùng nhau và nằm ở tâm vùng Brillouin, cực đại của nhánh thứ 3 cũng ở tâm vùng Brillouin nhưng hạ thấp xuống một khoảng ΔES= 0,035 eV do tương tác spin- quỹ đạo. Một điểm quan trọng của vùng dẫn là theo hướng tinh thể [100] nhánh năng lượng đánh số 2 có một cực tiểu tuyệt đối nằm gọn trong vùng Brillouin. Do tính đối xứng của tinh thể nên có tất cả 6 cực tiểu như thế trong vùng Brillouin thứ nhất [10]. Đối với Si, cực đại vùng hóa trị và cực tiểu vùng dẫn không cùng nằm trên một điểm của vùng Brillouin, nên Si có vùng cấm xiên. Bề rộng vùng cấm của Si phụ thuộc vào nhiệt độ và được biểu diễn gần đúng theo biểu thức. [9] 1.7 Ở 300K độ rộng vùng cấm của Si là Eg = 1,12 eV. Do có độ rộng vùng cấm tương đối hẹp và có vùng cấm xiên nên Si tinh thể khối có hiệu suất phát quang kém ~ 10-6 [11]. Do vậy, việc cải thiện khả năng phát quang của vật liệu Si đã và đang được quan tâm nghiên cứu nhằm mở ra một tiềm năng lớn cho việc nâng cao hiệu suất của pin Mặt Trời. 1.3. Giới thiệu về vật liệu Ge 1.3.1 Vật liệu Germani tinh thể khối Germani (Ge) là nguyên tố thuộc nhóm 4 của bảng tuần hoàn. Những tính chất hóa học của Ge đã được Mendeleev tiên đoán từ năm 1771. Ge là một nguyên tố màu trắng ánh xám, cứng có nước bóng kim loại và cấu trúc tinh thể tương tự như kim cương. Ngoài ra, một điều quan trọng cần lưu ý là Ge là chất bán dẫn, với các tính chất điện nằm giữa các kim loại và các chất cách điện. Ở trạng thái nguyên chất, á kim này là chất kết tinh, giòn và duy trì độ bóng trong không khí ở nhiệt độ phòng. Các kỹ thuật tinh chế khu vực đã dẫn tới việc sản xuất Ge kết tinh cho ngành công nghiệp bán dẫn với hàm lượng tạp chất chỉ ở cấp độ 10−10. Cùng với gali, bitmut, antimoan và nước, nó là một trong các chất giãn nở ra khi đóng băng. Dạng ôxít, đioxít Ge, cũng có tính chất bất thường như có chiết suất cao đối với ánh sáng nhìn thấy, nhưng lại là trong suốt với ánh sáng hồng ngoại. [1, 2] 8
- Bảng 1.2: Các thông số vật lý của vật liệu Ge. [1, 2, 4, 9] Các tính chất vật lý Các thông số Số nguyên tử 32 Nguyên tử lượng 72,6 Cấu hình điện tử 1s22s22p63s23p63d104s24p2 Cấu trúc tinh thể Kiểu kim cương (Lập phương tâm mặt) Trọng lượng riêng 5,32 g/cm3 Hằng số điện môi 16 Nhiệt độ nóng chảy 938 oC Số nguyên tử/cm3 4,4.1022 Năng lượng vùng cấm(00K – EG0 – eV) 0,785 0 Năng lượng vùng cấm ở 300 K (eV) 0,72 0 3 Nồng độ hạt dẫn điện tử ở 300 K (cm ) 2,5.1013 Hẳng số mạng ở 300K 5,66Å 1.3.2. Cấu trúc vùng năng lượng và tính chất quang của Germani tinh thể khối Về mặt cấu tạo Ge cũng giống như Si thuộc phân nhóm 4 có cấu trúc vỏ ngoài cùng là (1s )(2s2)(2p6)(3s2)(3p6)(3d10)(4s2)(4p2). Như vậy lớp ngoài cùng chưa điền đầy. Tinh thể 2 Ge cũng thuộc loại tinh thể kim cương. Sơ đồ mạng tinh thể của nó được biểu diễn trên hình vẽ. Ở mỗi nút mạng có lõi ion mang điện tích +4 và 4 electron hóa trị gắn với nó. Những electron này cùng với các electron của 4 nguyên tử gần nhất tạo thành các mối liên kết bền vững. [4] Vùng năng lượng của Ge cơ bản giống với vùng năng lượng của Si. Sơ đồ vùng năng lượng được biểu diễn trong hình 1.4. Cấu trúc vùng dẫn của Ge khác với vùng dẫn của Si nhiều hơn và so với vùng hóa trị của chúng. Sự khác nhau cơ bản nhất là cực tiểu vùng dẫn Ge nằm ở trên vùng Broullin theo hướng [111] của tinh thể. Biểu thức năng lượng có dạng: 2 (k1 k10 ) 2 2 (k 2 k 20 ) 2 2 (k 3 k 30 ) E(k ) E(k 0 ) 1.8 2m *1 m3 * Trong đó: - m*1 = m*2. - m*1 là khối lượng hiệu dụng ngang - m*3 là khối lượng hiệu dụng dọc. Mặt đẳng năng của Ge là 8 nửa hình xoay khối elip dọc theo các trục [111], biên của vùng Broullin tại tâm các hình xoay khối elip và các mặt năng lượng không đổi. Cần chú ý rằng tại một điểm trên vùng Broullin, nếu dung một mặt đang có năng lượng lớn hơn cực tiểu một ít thì chỉ có một nửa elip nằm trong vùng Broullin thứ nhất. Như vậy với 8 cựa tiểu đối xứng chúng ta chỉ có 8 nửa elip nằm trong vùng Broullin. Nói cách khác chúng ta chỉ có 4 elip nằm trong vùng Broullin. Vùng cấm của Ge cũng thuộc vào vùng 9
- cấm xiên như Si, bề rộng vùng cấm cũng có thể biểu diễn gần đúng bằng công thức E g (0,69,.9.10 4 T )eV . Ở 300K ta có Eg(Ge)=0,66 eV. Điều này cần lưu ý khi tính mật độ trạng thái trong vùng dẫn. Cấu trúc vùng năng lượng Ge cũng thuộc loại vùng cấm xiên, bề rộng vùng cấm Ge ở 0K là 0,69 eV, ở 300 K là 0,66 eV. Như vậy dựa vào cấu trúc vùng năng lượng của Si và Ge, ta thấy khi ở 300K bề rộng vùng cấm Eg(Si)=1,12eV và của Eg(Ge)= 0,66 eV. [2, 9] Theo thực nghiệm vùng năng lượng đạt giá trị cực đại là Eg=1 eV, ta thấy vùng năng lượng của Eg(Si)=1,12eV của Eg(Ge)=0,66 eV. Như vậy khi sử dụng chúng để nâng cao hiệu suất của Pin Mặt Trời ta sẽ kết hợp 2 tinh thể đó tạo thành tinh thể nano SixGe1-x. Để hình thành tinh thể SixGe1-x từ Si và Ge có rất nhiều phương pháp, trên đây tôi sử dụng phương pháp phún xạ dựa trên nền SiO2. 1.4. Điôxit- Silic (SiO2) Điôxit-Silic (SiO2) là một hợp chất hóa học, cón có tên gọi khác là Sia là một oxit của Si có công thức hóa học SiO2, nó có độ cứng cao được biết đến từ thời cổ đại. Phân tử SiO2 không tồn tại ở dạng đơn lẻ mà liên kết với nhau thành phân tử rất lớn. Sia có hai dạng cấu trúc là dạng tinh thể và dạng vô định hình. Trong tự nhiên Sia tồn tại chủ yếu ở dạng tinh thể hoặc vi tinh thể (thạch anh, tridimit, cris). Tobalit, cancedoan, đá mã não…. đa số Sia tổng hợp nhân tạo đều được tạo ra ở dạng bột hoặc dạng keo và có cấu trúc vô định hình. Một số dạng Sia có cấu trúc tinh thể có thể được tạo ra ở áp suất và nhiệt độ cao như coesit và stishovit. Bảng 1.3: Các thông số vật lý của vật liệu SiO2 Các tính chất vật lý Thông số Nhiệt độ nóng chảy (oC) 1600 ÷ 1725 Nhiệt độ sôi (oC) 2230 Độ hòa tan trong nước (g/lít) 0.079 Khối lượng riêng ở nhiệt độ phòng (g/cm3) 2.648 Chiết suất 1.46 Hằng số điện môi 3,9 Năng lượng vùng cấm (eV) 9.0 Đám hấp thụ hồng ngoại (µm) 9.3 Hệ số dãn nở nhiệt (µm/oC) 5×10-7 Độ dẫn nhiệt (W/cm.k) 0.014 Điện trở suất (Ω/cm) 1014 ÷1016 Từ bảng 1.3, chúng tôi thấy vật liệu SiO2 hoàn toàn phù hợp làm vật liệu nền có độ rộng vùng cấm rộng cho các nano tinh thể Si và Ge. Trong chương 2 chúng tôi sẽ giới thiệu về các phương pháp thực nghiệm của luận văn để nghiên cứu cấu tạo vào cấu trúc bề mặt mẫu. 10
- CHƯƠNG 2 – PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM 2.1. Phương pháp chế tạo vật liệu 2.1.1. Phương pháp phún xạ catốt Phún xạ catốt là một trong những phương pháp lắng đọng pha hơi vật lý dùng chế tạo màng mỏng có chất lượng cao. Phương pháp này không chỉ chế tạo được các màng dẫn điện mà nó còn chế tạo được các màng không dẫn điện. Ưu điểm của phương pháp này là có thể chế tạo được các màng vật liệu có độ dày đồng đều có tính kết dính tốt với đế, có nhiệt độ nóng chảy cao, độ lặp lại cao và khả năng giữ được hợp thức của các vật liệu gốc tốt. Cơ sở của phương pháp phún xạ dựa trên hiện tượng va chạm của các hạt có năng lượng cao (các ion khí trơ như Ar, Xe, He…) với các nguyên tử vật liệu bia và làm bật các nguyên tử này ra khỏi bia. Các nguyên tử bật ra khỏi bia chuyển động về phía đế mẫu khi chúng lắng đọng lại lên bề mặt đế và tạo thành màng [3]. Hình 2.1: Sơ đồ nguyên lý cơ bản của quá trình phún xạ Quá trình phún xạ thực chất là quá trình chuyển hóa xung lượng. Khi các ion bắn phá bề mặt của bia, tương tác giữa các ion khí với nguyên tử của bia là kết quả của quá trình va chạm. Sự va chạm có thể xảy ra đến độ sâu 5-10nm, nhưng sự trao đổi xung lượng chỉ xảy ra trong khoảng cách 1nm từ bề mặt bia. Các nguyên tử bị phún xạ rời khỏi bia với năng lượng tương đối lớn, khoảng 3-10 eV. Khi đến đế mẫu, năng lượng này làm tăng nhiệt độ đế mẫu và giúp cho các nguyên tử lắng đọng bám vào đế mẫu chắc hơn [2]. 2.1.2. Bia phún xạ Một trong những ưu điểm của phương pháp phún xạ catot là thành phần của màng chế tạo chính xác với thành phần của bia phún xạ. Vì vậy chất lượng của bia phún xạ có vai 11
- trò hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của màng. Để chế tạo vật liệu hợp kim SixGe1-x trên nền SiO2 chúng tôi sử dụng đồng thời 3 bia phún xạ SiO2, Si và Ge [8]. Khi đó, thành phần của màng phụ thuộc vào hiệu suất phún xạ trên từng bia phún xạ. 2.2. Phương pháp phân tích cấu trúc vật liệu 2.2.1. Nhiễu xạ Tia X Tia X là bức xạ điện từ năng lượng cao, chúng có năng lượng trong khoảng từ 200 eV đến 1 MeV hay bước sóng trong khoảng từ 10-8 m đến 10-11 m. Nhiễu xạ tia X (XRD - X-ray diffraction) là một trong những phương pháp nghiên cứu cấu trúc tinh thể vật rắn [6, 16]. Nguyên lý của phương pháp nhiễu xạ tia X dựa vào hiện tượng nhiễu xạ Bragg. Tinh thể vật rắn được cấu tạo từ một mạng đều đặn các nguyên tử, mạng nguyên tử này có thể tạo nên một các tử nhiễu xạ dùng cho tia X. Khi một chùm tia X có độ dài bước sóng cỡ khoảng cách giữa các mặt phẳng nguyên tử trong vật rắn tinh thể được chiếu tới tinh thể dưới một góc so với mặt tinh thể, chùm tia X sẽ tương tác với các điện tử ở lớp vỏ nguyên tử và bị tán xạ theo mọi hướng. Do các nguyên tử trong tinh thể bị sắp xếp một cách có quy luật, tuần hoàn vô hạn trong không gian nên có những hướng theo đó các tia tán xạ từ các nguyên tử khác nhau có thể giao với nhau. Chùm tia tán xạ theo hướng ưu tiên là những sóng kết hợp khi chồng chất lên nhau sẽ có hiện tượng giao thoa nhau. Để vân giao thoa có biên độ cực đại, hiệu số pha của các sóng giao thoa phải bằng 2n hay hiệu số đường đi phải bằng n, trong đó n là số nguyên. Nếu khoảng cách giữa các mặt mạng tinh thể là dhkl thì điều kiện để có cực đại nhiễu xạ là: 2d(hkl).sin =n 2.3 Với n=1,2,3….là bậc nhiễu xạ. Giả sử có một chùm tia đơn sắc (có bước sóng ) và song song, chùm tia này bị phản xạ bởi một họ mặt phẳng song song với nhau với khoảng cách giữa hai mặt này là d. Khi đó có thể thấy rằng hiệu số đường đi giữa hai tia bị phản xạ bởi hai mặt phẳng nằm cạnh nhau là 2dsin và điều kiện giao thoa khuếch đại lẫn nhau là: 2dhkl.sin = n 2.4 d hkl Hay 2. sin 2.5 n là góc giữa tia tới hoặc tia phản xạ với mặt phẳng phản xạ, n là một số nguyên dương hoặc bằng không. Nguyên lý sơ đồ đo thiết bị nhiễu xạ tia X mô tả Hình 2.2 và Hình 2.3 12
- Hình 2.2- Nhiễu xạ tia X bởi các mặt phẳng nguyên tử (A-A’ và B- B’) [6] Bằng thực nghiệm với các máy nhiễu xạ ta có thể tìm được các góc tương ứng với các cực đại nhiễu xạ. Với đã biết ta có thể xác định được d(hkl), từ đó xác định được kiểu ô mạng, thông số mạng và pha của tinh thể. Trên cơ sở biết độ rộng bán phổ của vạch phổ nhiễu xạ, kích thước trung bình của nano tinh thể Si cũng được tính toán dựa theo công thức Debye-Scherrer [14] như sau: 0, 9. D 2.6 B.cos Với: - là bước sóng của tia X. - là góc ứng với cực đại của phổ nhiễu xạ. - B là độ rộng bán phổ của phổ nhiễu xạ tính theo đơn vị radian. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thiết bị dùng là hệ đo nhiễu xạ tia X D8 AVANCE (hãng BRUKER- Đức) tại PTN Hóa Vật liệu, Khoa Hóa học, Trường ĐHKHTN và trên hệ D5005, CuKα ( = 1.554064 Å). 2.2.2. Kính hiển vi điện tử truyền qua (TEM) Kính hiển vi điện tử truyền qua được phát triển từ năm 1930 là công cụ kỹ thuật không thể thiếu được cho nghiên cứu vật liệu và y học. Dựa trên nguyên tắc hoạt động cơ bản của kính hiển vi quang học, kính hiển vi điện tử truyền qua có ưu điểm nổi bật nhờ bước sóng của chùm điện tử ngắn hơn rất nhiều so với ánh sáng nhìn thấy nên nó có thể quan sát tới kích thước cỡ 0,2 nm. Các điện tử từ Catot làm bằng dây tungsten đốt nóng đi tới anot và được hội tụ bằng thấu kính từ lên mặt mẫu đặt trong buồng chân không. Tác dụng của tia điện tử tới với mẫu có thể tạo ra chùm tia điện tử thứ cấp, điện tử phản xạ, điện tử Auger, tia X thứ cấp, phát quang catot và tán xạ không đàn hồi với các đám mây điện tử trong mẫu cùng với tán xạ đàn 13
- hồi với hạt nhân nguyên tử. Các điện tử truyền qua mẫu được khuếch đại và ghi lại dưới dạng ảnh huỳnh quang hoặc ảnh kĩ thuật số. Khi chùm tia điện tử chiếu tới mẫu với tốc độ rất cao và trong phạm vi rất hẹp, các điện tử bị tán xạ bởi thế tĩnh điện giữa hạt nhân nguyên tử và lớp mây điện tử của vật liệu gây nhiễu xạ điện tử. Nhiễu xạ điện tử có thể cung cấp những thông tin cơ bản về cấu trúc tinh thể và đặc trưng của vật liệu. Chùm điện tử nhiễu xạ từ vật liệu phụ thuộc vào bước sóng của chùm điện tử tới và khoảng cách mặt mạng tinh thể, tuân theo định luật Bragg như đối với nhiễu xạ tia X: n = 2dsin . Khác với nhiễu xạ tia X, do bước sóng của chùm điện tử thường rất nhỏ nên ứng với khoảng cách mặt mạng trong tinh thể thì góc nhiễu xạ phải rất bé, cỡ dưới 0,01o. 14
- CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Sự hình thành cấu trúc tinh thể đơn pha của vật liệu Cấu thành của các mẫu vật liệu SixGe1-x Bảng 3.1 liệt kê các mẫu vật liệu hợp kim lai hóa SixGe1-x sau khi được phún xạ. Các mẫu có thành phân tỉ lệ % mol của Ge tăng dần ứng với x = 0.8, 0.6, 0.4, và 0.2 được đặt tên lần lượt là M1, M2, M3, và M4 với tỉ phần mong đợi của SiO2 trong mẫu là không đổi. Thành phần theo % mol của vật liệu ở đây được đo đạc trên hệ tán xạ năng lượng điện tử (EDS). Rõ ràng có sự thay đổi nhẹ của các tỉ phần của vật liệu so với các điều kiện phún xạ đưa ra ban đầu. Tuy nhiên, sự thay đổi này có thể xuất phát từ sai số trong phép đo tán xạ năng lượng điện tử. Sai số này có thể lên đến vài chục phần trăm so với thực tế và phụ thuộc loại nguyên tố phân tích. Trong trường hợp này, sự sai lệch so với tính toán trong quá trình phún xạ là nhỏ. Bảng 3.1: Các mẫu vật liệu hợp kim lai hóa SixGe1-x sau khi được phún xạ. Thành phần theo % mol của vật liệu ở đây được đo đạc trên hệ tán xạ năng lượng điện tử (EDX). Mẫu Si (at.%) Ge (at.%) O (at .%) SixGe1-x trong SiO2 M1 (x=0.8) 45.5 4.9 48.7 M2 (x=0.6) 41.1 10.2 47.7 M3 (x=0.4) 35.9 17.3 45.9 M4 (x=0.2) 29.7 23.9 45.8 Mẫu được hình thành được ủ tại các nhiệt độ 600, 800, 1000oC trong thời gian 30 phút và thổi khí N2 liên tục. Sau đó các mẫu sẽ được phân tích bằng các phương pháp (Nhiễu xạ tia X, TEM, HR-TEM…) Ảnh hưởng của nhiệt độ ủ lên sự hình thành cấu trúc của vật liệu Trên hình 3.1 là ảnh nhiễu xạ tia X của hợp kim SixGe1-x được ủ ở các nhiệt độ 6000C, 8000C, và 1000oC với thành phần của Si không đổi x = 0.4 ( 13.0 mol. %). Khi thông số thành phần của Si, x = 0.4, tương ứng với mẫu M3 (tỷ số của Si chiếm x = 0.4 và Ge chiếm 15
- 0.6), được ủ lần lượt từ 6000C (ứng với đường màu xanh lá cây), tinh thể dần hình thành với các đỉnh nhiễu xạ thấp chứng tỏ hạt nano tinh thể SixGe1-x có được hình thành nhưng tín hiệu rất yếu, tăng dần nhiệt độ lên 8000C (ứng với đường màu đỏ) hạt nano SixGe1-x bắt đầu hình thành các đỉnh nhỏ tại các mặt (311), (220) và (111). Khi tăng nhiệt độ lên 1000C (ứng với đường xanh dương) lúc này hạt nano SixGe1-x lớn dần và hình thành tại các đỉnh nhiễu xạ (311), (220), (111) rất rõ rệt, nó được thể hiện rõ trên hình 3.1. Hình 3.1: Ảnh nhiễu xạ tia X của hợp kim SixGe1-x được ủ ở các nhiệt độ 600, 800, và 1000oC với thành phần của Si không đổi x = 0.4. Các nghiên cứu ảnh hưởng của thành phần được tiến hành trên mẫu ủ 1000C. Ảnh hưởng của thành phần lên cấu trúc của vật liệu Trước khi đo nhiễu xạ tia X, theo sự phán đoán nano tinh thể SixGe1-x sẽ tồn tại 2 pha riêng biệt nghĩa là 2 hệ đỉnh nhiễu xạ gần nhau trong kết quả phép đo, nhưng thực tế, chỉ tồn tại một đỉnh nhiễu xạ, chỉ rõ trong Hình 3.2 Hình 3.2 trình bày ảnh nhiễu xạ tia X của hợp kim SixGe1-x với các thành phần Si thay đổi lần lượt trong dải x = 0.8 ÷ 0.2, được đánh dấu lần lượt là M1 ÷ M4 sau khi ủ nhiệt tại nhiệt độ 1000oC. 16
- Hình 3.2: Ảnh nhiễu xạ tia X của hợp kim SixGe1-x với các thành phần Si thay đổi lần lượt trong dải x = 0.8 ÷ 0.2, được đánh dấu lần lượt là M1 ÷ M4 sau khi ủ nhiệt tại nhiệt độ 1000oC. Từ giản đồ nhiễu xạ ta thấy rằng các mẫu được trộn với tỷ lệ Si: Ge= 0.8:0.2 ; 0.6:0.4 ; 0.4:0.6 ; 0.2:0.8. Ứng với mẫu M1 nghĩa là tỷ lệ Si:Ge = 0.8:0.2 ta thấy hầu như chưa hình thành tinh thể vì trong tinh thể lúc này chủ yếu là Si, Si có hằng số mạng thấp dẫn đến đỉnh nhiễu xạ tinh thể thấp và dẫn đến hạt tinh thể sẽ lớn, khi tăng dần lượng Ge lúc này đỉnh nhiễu xạ bắt đầu hình thành tương đương tại mẫu M2 và M3 nhưng tín hiệu rất yếu, khi Si:Ge = 0.2:0.8 ứng với mẫu M4 nghĩa là lượng Ge trong tinh thể nhiều hơn lượng Si, lúc đó xuất hiện các đỉnh nhiễu xạ tương ứng với các mặt (311), (220) và (111). Điều đó chứng tỏ kích thước các hạt nano SixGe1-x có xu hướng tăng dần khi được xử lý ở nhiệt độ cao và cũng chứng tỏ hạt nano tinh thể lúc này chủ yếu là Ge. Điều này cũng chứng tỏ hằng số mạng của Ge lớn hơn hằng số mạng của Si dẫn tới đỉnh nhiễu xạ dịch dần về phía Ge. Đỉnh nhiễu xạ cành nhọn thì hạt sẽ càng lớn. Từ giản đỗ nhiễu xạ tia X hình 3.2 ta thấy tại góc 2 30 0 cường độ nhiễu xạ tăng lên và có thể nhìn thấy rõ nét tinh thể tại đỉnh (111). Sự phụ thuộc của tinh thể SixGe1-x vào hằng số mạng a đối với vật liệu Ge tương ứng với thành phần của x trong tinh thể SixGe1-x. Với công thức tính hằng số mạng, theo định luật Bragg. 17
- S1 a n = 2dsin d hkl 2W h2 k 2 l 2 2 2 sin 2 (h 2 k 2 l 2 ) 4a Trong đó: W - khoảng cách giữa điểm vào ra của tia tới ứng với góc 1800 - bước sóng tia X. Với hằng số mạng của Silic là a = 5,43 Å và hằng số mạng của Germani là a = 5,66 Å. Trong tinh thể SixGe1-x hằng số mạng sẽ thay đổi khi lần lượt thay đổi giá trị x với tỉ lệ cho trước, ta thấy hằng số mạng dần tăng lên theo gần đúng hằng số mạng của Ge khi giá trị của x=0.8. Các giá trị tính toán hằng số mạng được trình bày trong bảng 3.2. Sự phụ thuộc của thành phần x vào hằng số mạng a Bảng 3.2. Tính toán hằng số mạng thông qua định luật Bragg, lúc đầu trong tinh thể hạt nano SixGe1-x chiếm chủ yếu là hạt Si khi đó hằng số mạng a=5.45(Å) bằng với hằng số mạng của Si tăng dần tỷ số x nghĩa là Si giảm dần còn Ge tăng dần, khi số hạt trong tinh thể nano SixGe1-x chiếm chủ yếu là Ge thì hằng số mạng a= 5.65(Å) gần bằng hằng số mạng của Ge lúc này trong hạt chiếm chủ yếu là Ge. Bảng 3.2: Các giá trị tính toán hằng số mạng phụ thuộc vào thành phần x của Si trong vật liệu hợp kim lai hóa SixGe1-x Giá trị x 0.8 0.6 0.4 0.2 Hẳng số mạng a (Å) 5.50 5.55 5.60 5.66 Qua đồ thị 3.3, ta có thể thấy rằng khi tỉ phần Si (x = 0.8) so với Ge (1-x = 0.2) hằng số mạng a = 5.50 Å xấp xỉ hằng số mạng của Si. Giá trị x giảm dần đồng nghĩa với tỉ lệ Ge tăng lên, hằng số mạng dịch chuyển về phía giá trị của tinh thể Ge, a = 5,65 Å. Giá trị x = 1 và ngoại suy hằng số mạng được đưa thêm vào để tham khảo. Hình 3.3: Sự phụ thuộc của tỉ phần Si, x đối với hằng số mạng a tương ứng. 18
- Sự nhòe rộng của các đỉnh nhiễu xạ do hai nhóm nguyên nhân chính gồm trạng thái cấu trúc của bản thân mẫu nghiên cứu gồm ứng suất của tinh thể và kích thước hạt. Ở đây, sự nhòe rộng bởi điều kiện thực nghiệm được loại bỏ, khi ứng suất tinh tế vi cũng được loại bỏ hoặc được hiệu chỉnh thì độ rộng vật lý liên quan đến kích thước tinh thể theo biểu thức: Dk B cos D: kích thước tinh thể, : bước sóng nhiễu xạ tia X, k: hệ số tỷ lệ. Nếu độ rộng vật lý B được xác định theo Laue thì k = 1 còn khi sử dụng theo Scherrer thì k = 0,9. Do kích thước tinh thể D theo chiều vuông góc với mặt nhiễu xạ (hkl) tỷ lệ nghịch với cos nên xác định kích thước tinh thể với độ chính xác cao thì phải dùng đường nhiễu xạ đầu tiên với góc bé nhất. Tóm lại, nếu sự nhòe rộng của đường nhiễu xạ chỉ do nguyên nhân kích thước hạt nhỏ gây ra thì bằng cách xác định độ rộng vật lý của đường nhiễu xạ với góc bé có thể dễ dàng xác định được kích thước trung bình của hạt tinh thể theo phương vuông góc với mặt nhiễu xạ đã cho. Từ thực nghiệm ta có thể thấy được thông qua bảng số liệu 3.3: Bảng 3.3.: Bảng số liệu về sự phụ thuộc của kích thước tinh thể vào nồng độ x. x 0.8 0.6 0.4 0.2 Kích thước tinh thể D (nm) 2 2.3 3 11 Thông qua bảng số liệu ta có thể vẽ được đồ thị về sự phụ thuộc của D vào x được trình bày trên Hình 3.4. Hình 3.4 chỉ rõ sự phụ thuộc kích thước hạt vào tỉ lệ x đối với tinh thể. Nếu độ rộng của tinh thể càng tăng thì dẫn đến kích thước hạt D càng giảm, điều này thể hiện rất rõ trên (Hình 3.2) thông qua các đỉnh (113), (022), (111). Tất cả các mẫu đều được ủ tại nhiệt độ 1000oC. Ứng với mẫu M1 trong tinh thể SixGe1-x khi tỉ phần của Si x = 0.8 (nghĩa là lúc này trong mẫu Si chiếm nồng độ lớn), lúc này tinh thể có hình thành nhưng kích thước hạt (D) giảm và độ rộng của tinh thể tăng, giảm dần tỉ phần của x trong tinh thể, đồng nghĩa với việc tỉ phần của Ge tăng lên, kích thước hạt tăng dần khi đó độ rộng bán phổ trong giản đồ nhiễu xạ tia x của tinh thể giảm xuống [8]. 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn