Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
lượt xem 10
download
Luận văn nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý và tình hình sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn quận Hoàng Mai, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được và tồn tại, hạn chế trong quản lý công tác giao đất, cho thuê đất. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất và đưa ra một số kiến nghị nhằm nhằm hoàn thiện, khắc phục những tồn tại để tăng cường quản lý Nhà nước về công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức tại địa phương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ***** NGUYỄN MINH TUẤN NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
- Hà Nội 2016 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ***** NGUYỄN MINH TUẤN NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý đất đai Mã số: 60850103 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC 2
- Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS. Trần Văn Tuấn Hà Nội – 2016 MỞ ĐẦU Quận Hoàng Mai nằm ở vị trí là cửa ngõ phía Nam khu vực nội thành của Thành phố, có hệ thống giao thông thuận lợi bao gồm cả đường sắt, đường bộ và đường sông. Do vậy quận Hoàng Mai có rất nhiều điều kiện trong việc phát triển thị trường, mở rộng giao lưu hàng hóa và phát triển kinh tế dịch vụ. Là quận có diện tích tự nhiên lớn so với nhiều quận khác, đã tạo điều kiện cho quận có nhiều tiềm năng phát triển các khu đô thị mới, xây dựng các trung tâm thương mại dịch vụ, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp... Do đó, nhu cầu sử dụng đất đối với các đơn vị, tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư cũng tăng cao, góp phần thúc đẩy nền kinh tế, hiệu quả sử dụng đất được tăng lên. Nhưng làm thế nào để sử dụng đất một cách hiệu quả, hợp lý, khoa học đòi hỏi công tác giao đất, cho thuê đất phải bảo đảm hài hòa được quyền lợi và lợi ích của Nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng đất đã và đang là một vấn đề rất được quan tâm trong cả nước nói chung và quận Hoàng Mai thành phố Hà Nội nói riêng. Do đó, việc xem xét thực trạng của công tác giao đất, cho thuê đất và tình hình sử dụng
- đất đối với các tổ chức là việc làm cần thiết trong giai đoạn hiện nay nhằm tìm ra những khó khăn, tồn tại, khắc phục kịp thời để đáp ứng nhu cầu sử dụng của các đối tượng sử dụng đất, tránh lãng phí đất đai và đưa ra các giải pháp khắc phục sao cho quản lý đất đai đạt hiệu quả tốt nhất. Xuất phát từ những lý do trên, học viên tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Đánh giá thực trạng công tác quản lý và tình hình sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn quận Hoàng Mai, từ đó chỉ ra những kết quả đạt được và tồn tại, hạn chế trong quản lý công tác giao đất, cho thuê đất. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất và đưa ra một số kiến nghị nhằm nhằm hoàn thiện, khắc phục những tồn tại để tăng cường quản lý Nhà nước về công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức tại địa phương. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu. Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, của Thành phố Hà Nội về đất đai có liên quan tới quản lý Nhà nước về công tác giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức. Điều tra, thu thập tài liệu, số liệu về thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức trên địa bàn quận Hoàng Mai. 4
- Đánh giá về thực trạng sử dụng đất, kết quả đạt được và những tồn tại, khó khăn hạn chế . Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đối với các tổ chức được giao đất, thuê đất trên địa bàn nghiên cứu. 4. Phạm vi nghiên cứu. Phạm vi không gian nghiên cứu: Nghiên cứu việc giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. Phạm vi thời gian: Thực trạng công tác giao đất, cho thuê đất trên địa bàn nghiên cứu từ năm 2008 đến hết 31/12/2014. 5. Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu Phương pháp điều tra, khảo sát thực địa Phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích số liệu Phương pháp chuyên gia 6. Kết cấu của Đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu theo 3 chương, gồm: Chương 1. Tổng quan các vấn đề nghiên cứu. Chương 2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý và tình hình sử dụng đất của tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn quận Hoàng Mai. Chương 3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất địa bàn quận Hoàng Mai.
- 6
- CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận về giao đất, cho thuê đất. 1.1.1. Sở hữu toàn dân về đất đai và giao đất, cho thuê đất Hiện nay, Luật Đất đai năm 2013 về cơ bản vẫn kế thừa Luật Đất đai 2003 về hình thức giao đất, cho thuê đất nhưng cũng có nhiều đổi mới trong công tác giao đất, cho thuê đất. Một trong những điểm mới đáng chú ý là thu hẹp các trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất và cơ bản chuyển sang thuê đất nhằm sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả. Quy định hình thức giao đất, cho thuê đất chủ yếu thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất để đảm bảo tính công khai minh bạch, đồng thời huy động được nguồn lực đất đai cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước. 1.1.2. Tầm quan tr ọng của công tác giao đất, cho thuê đất Khi Nhà nước có quyết định giao đất, cho thuê đất, người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì các quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất được bảo đảm, đi đôi với quyền lợi thì người sử dụng đất cũng cần phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước. Người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ sử dụng đất là họ đã góp phần vào việc quản lý sử dụng đất cũng như việc duy trì bộ máy quản lý Nhà nước về đất đai. 1
- 1.1.3. Tổ chức sử dụng đất. 1.1.3.1. Khái niệm về tổ chức sử dụng đất. Tổ chức sử dụng đất (hay còn gọi là đối tượng sử dụng đất) là tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng hoặc được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng, được Nhà nước giao đất để quản lý bao gồm Các tổ chức trong nước Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao Tổ chức sự nghiệp công lập Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 1.1.3.2. Loại hình tổ chức sử dụng đất Theo Thông tư số 28/2014/TTBTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất thì loại hình tổ chức được phân loại theo đối tượng sử dụng đất, 1.2. Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất đối với đối tượng sử dụng đất là tổ chức Một số Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003, 2013 và các văn bản dưới luật để hướng dẫn thực hiện cụ thể như sau: Nghị định số 43/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013; 2
- Nghị định số 44/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Nghị định số 45/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; 1.3. Những quy định của Nhà nước trong công tác giao đất, cho thuê đất đối với đối tượng là tổ chức. Hiện nay, các quy định chung của Nhà nước về giao đất, cho thuê đất đối với các tổ chức sử dụng đất được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật về giao đất, cho thuê đất, cụ thể là trong Luật Đất đai 2013 và Nghị định số 43/2014/NĐCP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai. 1.3.1. Về công tác giao đất: Giao đất có ý nghĩa quan trọng trong nội dung quản lý Nhà nước đối với đất đai, là hoạt động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để chuyển giao trên thực tế đất và quyền sử dụng đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư sử dụng đất. Đến nay, theo điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định “Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất) là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất. 1.3.2. Về cho thuê đất Cho thuê đất là hình thức Nhà nước hoặc các chủ sử dụng đất tạm chuyển quyền sử dụng đất của mình cho các chủ thuê đất thông qua hợp đồng thuê đất, phù hợp với các quy định của pháp 3
- luật hiện hành. Theo khoản 8, điều 3 của Luật Đất đai năm 2013 quy định “Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất) là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất”. 1.3.3. Nguyên tắc về giao đất, cho thuê đất Giao đất, cho thuê đất là một vấn đề quan trọng trong công tác quản lý Nhà nướ c về đất đai, không chỉ đảm bảo quyền lợi cho người đượ c thuê đất, giao đất về mục đích phát triển kinh t ế, h ạn ch ế chí phí kinh doanh mà còn đảm bảo đất đai đượ c sử dụng hợp lý, có hiệu quả và khoa học phát huy tối đa tiềm năng, nguồn l ực về đất, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh t ế xã hội của quốc gia. 1.4. Tình hình thực hiện giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức tại Việt Nam 1.4.1. Tình hình sử dụng đất trên phạm vi cả nước 1.4.1.1. Hiện trạng sử dụng đất của cả nước: Theo kết quả thống kê diện tích đất hàng năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2014, tính đến ngày 01/01/2014, diện tích đất tự nhiên của nước ta là 33.096.731 ha; trong đó đất nông nghiệp là 26.822.953ha, chiếm 81,05% diện tích đất của cả nước; đất phi nông nghiệp là 3.796.871 ha, chiếm 11,47 % diện tích đất cả nước; đất chưa sử dụng là 2.476.907 ha, chiếm 7,48 % diện tích đất cả nước. 4
- 1.4.1.2. Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng sử dụng và đối tượng quản lý trên phạm vi cả nước: Theo điều 10 Thông tư số 28/2014/TTBTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất thì chỉ tiêu thống kê đất đai về loại đối tượng được Nhà nước giao sử dụng bao gồm: Hộ gia đình, cá nhân trong nước; tổ chức trong nước; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài và cộng đồng dân cư. Phân theo đối tượng được Nhà nước giao quản lý bao gồm: Cộng đồng dân cư; Ủy ban nhân dân cấp xã; Tổ chức phát triển quỹ đất và tổ chức khác 1.4.2. Tình hình sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất Theo báo cáo về công tác quản lý nhà nước về đất đai năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy tình trạng tùy tiện và lãng phí trong sử dụng đất diễn ra phổ biến. Trên cả nước, trong số trên 7.000.000 ha đất nhà nước giao và cho các tổ chức thuê, thì có tới hàng trăm nghìn ha sử dụng không đúng mục đích, bị lấn chiếm, chuyển nhượng, cho thuê, cho mượn trái phép. 5
- 1.5. Các chính sách về giao đất, cho thuê đất đối với đối tượng sử dụng là các tổ chức ở một số nước trên Thế giới và bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam 1.5.1. Chính sách về giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức ở một số nước trên Thế giới 1.5.1.1. Chính sách giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức của Đài Loan Luật đất đai của Đài Loan quy định hai hình thức sở hữu đất đai đó là sở hữu Nhà nước và sở hữu tư nhân. 1.5.1.2. Chính sách giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức của Trung Quốc Luật đất đai sửa đổi của Trung Quốc năm 1999 quy định thực hiện chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa về đất đai, tức là 2 hình thức sở hữu là chế độ sở hữu Nhà nước và chế độ sở hữu tập thể của quần chúng lao động. Sở hữu Nhà nước tức là quyền sở hữu đất đai thuộc sở hữu nhà nước do Quốc Vụ viện thay mặt nhà nước thực hiện. Mọi đơn vị và cá nhân đều không được xâm chiếm, mua bán hoặc bằng những hình thức khác nhau để chuyển nhượng phi pháp đất đai. 1.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam Nghiên cứu pháp luật đất đai nói chung và pháp luật về giao đất, cho thuê đất nói riêng có thể thấy: hầu hết các quốc gia mà đề tài nghiên cứu đều có chính sách pháp luật về giao đất, cho thuê đất. Theo đó, việc quy định giao đất, cho thuê đất có thu tiền 6
- là phổ biến. Tuy nhiên, về chính sách giao đất cho thuê đất đối với người nước ngoài, hầu hết các quốc gia được nghiên cứu đều rất quan tâm đến đối tượng này, nhưng có một điểm đáng lưu ý là: một số nước như Trung Quốc, Đài Loan chỉ cho phép người nước ngoài có quyền sử dụng đất khi mà quốc gia của người nước ngoài đó thực hiện các quyền tương tự đối với công dân của những nước này. 7
- CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG MAI. 2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã hội quận Hoàng Mai. 2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Quận Hoàng Mai nằm ở phía Nam khu vực nội thành Thành phố Hà Nội. Toạ độ địa lý của quận vào khoảng 20o53’ 21o35’ độ vĩ bắc và 105o44’ 106o02’ độ kinh đông. Ranh giới hành chính được xác định như sau: Phía Bắc giáp quận Hai Bà Trưng; Phía Nam huyện Thanh Trì; Phía Tây giáp huyện Thanh Trì và quận Thanh Xuân; 8
- Phía Đông giáp huyện Gia Lâm và quận Long Biên. Hình 2.1 Sơ đồ vị trí quận Hoàng Mai 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội 2.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế a. Tăng trưởng kinh tế Trong giai đoạn 2008 – 2014, do chịu sự ảnh hưởng suy thoái kinh tế, tình hình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Thành phố nói chung và quận Hoàng Mai nói riêng gặp nhiều khó khăn, thách thức; kinh tế có dấu hiệu phục hồi nhưng còn chậm chưa thực sự ổn định vững chắc, nguy cơ lạm phát vẫn tiềm ẩn. Tuy nhiên, UBND Quận đã bám sát sự chỉ đạo của Thành phố và được sự quan tâm giúp đỡ các Sở, Ngành của Thành phố cùng với sự chia sẻ và đồng thuận của nhân dân nên đã đạt được những kết quả quan trọng: nhiều chỉ tiêu xã hội thực hiện đúng kế hoạch đề ra. Các nhiệm vụ chi đảm bảo theo dự toán phục vụ các nhiệm vụ 9
- chính trị, các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của Quận và tốc độ tăng trưởng kinh tế cả giai đoạn bình quân đạt 16,44% . b. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Đến năm 20 14, tỷ trọng các ngành trong cơ cấu kinh t ế của quận là: công nghiệp – tiểu th ủ công nghiệp chiếm 58,6%; thươ ng mại – dịch vụ 38,8%; nông nghiệp 2,7% so v ới đầ u nhiệm kỳ, tỷ tr ọng d ịch v ụ th ương m ại tăng 1,6%, công nghiệp – ti ểu thủ công nghiệp tăng 1,1%; nông nghiệp giảm 2,1% trong cơ cấu kinh t ế. 2.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập a. Hiện trạng dân số và sự phân bố dân cư Theo số liệu thống kê năm 2014, dân số quận Hoàng Mai là 369.638 người; mật độ bình quân toàn quận là 9.050 người/km2, dân số phân bố không đồng đều, mật độ dân số cao nhất là phường Tân Mai 45.327 người/km2, tiếp đến là các phường Tương Mai, Giáp Bát; trong khi đó đơn vị có mật độ thấp nhất là phường Yên Sở 2.043 người/km2; Trần Phú 1.831 người/km2. b. Lao động, việc làm Số liệu thống kê cho thấy số lượng lao động trong toàn quận phân bố không đồng đều giữa các phường, dao động từ mức 50 75% tổng dân số. Nhìn chung, nguồn nhân lực quận Hoàng Mai tương đối dồi dào, trình độ lao động khá. Tổ chức đào tạo nghề cho con em các hộ dân trên địa bàn, đặc biệt là quan tâm đào 10
- tạo nghề, chuyển đổi việc làm cho con em các hộ dân bị thu hồi đất thực hiện dự án. 2.1.2.3. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội a. Thực trạng phát triển giao thông Hệ thống giao thông của quận Hoàng Mai tương đối thuận lợi được chia làm 3 loại hình chính là đường thủy, đường sắt và đường bộ. b. Thực trạng phát triển giáo dục đào tạo Trên địa bàn Quận hiện có 53 trường công lập (tăng 4 trường so với năm 2011), 11 trường tư thục, dân lập, 209 nhóm trẻ tư thục; tổng số học sinh 60.366 học sinh (tăng 19.675 học sinh so với năm 2011). Nề nếp kỷ cương được giữ vững, chất lượng giáo dục toàn diện được nâng lên, chất lượng mũi nhọn có chuyển biến tích cực. Số học sinh giỏi Quốc tế, Quốc gia và Thành phố tăng hàng năm; khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các trường trong quận đã được rút ngắn hơn. 100% trẻ mầm non được học Chương trình giáo dục mầm non mới, 99,6% học sinh lớp 9 được công nhận tốt nghiệp THCS. 2.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội quận Hoàng Mai. Lợi thế về vị trí địa lý nằm ở cửa ngõ phía Nam của thành phố Hà Nội có hệ thống giao thông rất thuận lợi gồm đường bộ, đường sắt và đường thủy (sông Hồng) là điều kiện thuận lợi để quận Hoàng Mai phát triển kinh tế dịch vụ, thương mại và giao lưu 11
- văn hóa. Là quận có diện tích tự nhiên lớn tạo điều kiện cho quận có nhiều tiềm năng phát triển các khu đô thị mới, xây dựng các trung tâm thương mai dịch vụ, công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp. 2.2. Khái quát tình hình quản lý, sử dụng đất quận Hoàng Mai 2.2.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn quận Hoàng Mai Quận Hoàng Mai được thành lập và đi vào hoạt động từ 01/01/2004 theo Nghị định số 132/2003/NĐCP ngày 06/11/2003 của Chính phủ. Cùng với các địa phương trong Thành phố, Đảng bộ, các cấp chính quyền và nhân dân quận Hoàng Mai đã thực hiện tốt các chủ trương lớn của Nhà nước và của ngành về công tác quản lý đất đai, từng bước hạn chế được những tiêu cực phát sinh trong công tác quản lý và sử dụng đất. Song song với thời gian thành lập Quận thì Luật Đất đai năm 2003 ra đời, có hiệu lực thi hành trong suốt 10 năm, từ đó công tác quản lý đất đai trên địa bàn Quận được củng cố, cơ bản hoàn thành được những nhiệm vụ và kế hoạch của ngành cũng như của quận. Kể từ khi Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành, quận Hoàng Mai tiếp tục triển khai nhiều nhiệm vụ cụ thể trong công tác quản lý đất đai và được thể hiện ở các mặt sau: 12
- 2.2.2. Hiện trạng sử dụng đất tại quận Hoàng Mai theo mục đích sử dụng đất và theo đối tượng sử dụng, đối tượng quản lý. 2.2.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của quận Hoàng Mai theo mục đích sử dụng đất được tổng hợp chi tiết tại bảng 2. 2 (tính đến hết ngày 31/12/2014) Theo số liệu kết quả báo cáo kiểm kê đất đai tính đến hết ngày 31/12/2014 [31], tổng diện tích đất tự nhiên trên toàn quận là 4.032,38 ha được thể hiện tại bảng 2.2. Trong đó bao gồm: Nhóm đất nông nghiệp là 917,27 ha, chiếm 22,75% tổng diện tích đất tự nhiên. Nhóm đất phi nông nghiệp là 3.115,04 ha, chiếm 77,25% tổng diện tích đất tự nhiên. Nhóm đất chưa sử dụng là 0 ha. 2.2.2.2. Hiện trạng diện tích tự nhiên theo các đơn vị hành chính trong quận được thể hiện chi tiết tại bảng 2.3 (tính đến hết ngày 31/12/2014) Quỹ đất tự nhiên của quận phân bố không đồng đều theo đơn vị hành chính cấp xã. Trong 14 đơn vị, đơn vị có diện tích lớn ́ ̀ ường Yên Sở ha 744,38 (chiếm 18,46%), phường Lĩnh nhât la ph Nam 557,04 ha (chiếm 13,81%), các đơn vị có diện tích nhỏ là phường Tân Mai 51,43 ha (chiếm 1,28%), phường Giáp Bát 60,17 ha (chiếm 1,49%). 2.2.2.3. Hiện trạng sử dụng đất theo đối tượng được giao sử dụng và đối tượng được giao quản lý trên địa bàn quận. 13
- Diện tích đất trên địa bàn quận Hoàng Mai phân theo đối tượng được giao sử dụng là 3.157,27 ha, chiếm 78,30% tổng diện tích tự nhiên toàn quận. Trong đó, diện tích đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng 1.555,43ha, chiếm 38,57 % tổng diện tích toàn quận; cơ quan đơn vị của nhà nước sử dụng 557,99ha, chiếm 13,84% tổng diện tích; tổ chức kinh tế được giao, cho thuê đất sử dụng 826,79 ha, chiếm 20,5% tổng diện tích; cộng đồng dân cư sử dụng 14,52ha, chiếm 0,36% tổng diện tích; còn lại là tổ chức khác sử dụng 152,94ha, chiếm 3,79% tổng diện tích. 2.3. Thực trạng quản lý và sử dụng đất của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn quận Hoàng Mai 2.3.1. Các tổ chức được giao đất, cho thuê đất trên địa bàn quận Hoàng Mai Trên địa bàn quận Hoàng Mai hiện có 725 tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất với tổng diện tích là 1.587,3 ha, chiếm 50,28% tổng diện tích đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo đối tượng sử dụng. 14
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 308 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 229 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 202 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn