intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu phát triển và hoàn thiện quy trình PCR đa mồi để phát hiện trực tiếp Streptococcus suis từ dịch não tủy của người

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:43

60
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn thực hiện với 2 mục tiêu chính sau đây: Xây dựng quy trình PCR đa mồi phát hiện trực tiếp S. suis ở bệnh phẩm người; xây dựng quy trình xử lý bệnh phẩm đơn giản, dễ thực hiện để bộc lộ DNA của S. suis. Sau đây là tóm tắt của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu phát triển và hoàn thiện quy trình PCR đa mồi để phát hiện trực tiếp Streptococcus suis từ dịch não tủy của người

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­­ Đặng Thị Kiều Oanh NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN  QUY TRÌNH PCR ĐA MỒI PHÁT HIỆN TRỰC TIẾP  Streptococcus suis TỪ DỊCH NÃO TỦY NGƯỜI Chuyên ngành: Vi sinh vật học Mã số: 60 42 40 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC        NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. PHAN LÊ THANH  HƯƠNG
  2. Hà Nội ­ 2013
  3. Luận văn thạc sĩ                                                                                                Vi sinh vật  học    BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT Bp Base pair C (­)  Chứng âm C (+) Chứng dương Cps Capsular polysaccharide DNA Deoxyribonucleic acid DNT Dịch não tủy Ef Extracellular factor Mrp Muramidase­released protein NCPL Nuôi cấy phân lập PCR Polymerase chain reaction Pư Phản ứng Sly Suilysin S.suis Streptococcus suis VMN Viêm màng não VK Vi khuẩn Đặng Thị Kiều Oanh                                                                                           Cao học  K18
  4. Luận văn thạc sĩ                                                                                                Vi sinh vật  học    ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những năm 1960s trên thế giới và vài năm gần đây tại khu vực châu Á  trong đó có Trung Quốc và Việt Nam, luôn có sự cảnh báo về tầm nghiêm trọng  của vi khuẩn Streptococcus suis (S. suis) như  một tác nhân gây bệnh nguy hiểm   cho người và có tiềm năng gây các vụ bùng phát dịch. Tại Việt Nam, nhiễm trùng cấp tính ở người do S. suis đã và đang được coi  là một bệnh nhiễm trùng mới nổi, có khả năng gây tỷ lệ tử vong và di chứng cao.  Rất nhiều trường hợp mắc bệnh có các biểu hiện lâm sàng rất nặng như: nhiễm  khuẩn huyết, viêm màng não có ban xuất huyết và hoại tử, hội chứng sốc nhiễm   trùng nhiễm độc liên cầu. Số liệu lâm sàng sơ bộ của một số viện và bệnh viện   lớn như  Viện Các Bệnh truyền nhiễm và Nhiệt đới Quốc gia, Bệnh viện Chợ  Rẫy, Bệnh viện Trung ương Huế đã cho thấy S. suis là một trong những nguyên  nhân chủ  yếu gây bệnh nhiễm khuẩn huyết và viêm màng não mủ   ở  người lớn   tại Việt Nam. Ở  các nước có nền kinh tế  phát triển, việc chẩn đoán   S. suis  bởi các kỹ  thuật nuôi cấy phân lập kinh điển hoặc phát hiện kháng nguyên đặc hiệu bằng   các kỹ thuật miễn dịch học, thậm chí các kỹ thuật sinh học phân tử rất phổ biến.   Ở  Việt Nam, vì sự  không đồng bộ  về  cơ  sở  vật chất, trang thiết bị cũng   như  sự  không  ổn định về  kỹ  năng thực hành chẩn đoán phòng thí ngiệm, những  phương pháp sinh học phân tử hiện đại nhằm chẩn đoán S. suis rất khó có thể áp  dụng rộng rãi. Tuy nhiên trong các phương pháp hiện đại, nhanh và chính xác,  phương pháp PCR đa mồi (nhân gen đa mồi) là phương pháp có tính khả  thi hơn  cả  về  mặt kinh tế  và kỹ  năng thực hiện so với phương pháp PCR định lượng   (Real time PCR). Với phương pháp PCR đa mồi, chúng ta có thể  đồng thời phát  hiện được sự có mặt của vi khuẩn S. suis, xác định được typ huyết thanh (typ 2)  và có thể  một hoặc vài gen độc lực của vi khuẩn. Phương pháp này giúp tiết   kiệm sinh phẩm, thời gian, công sức và có độ đặc hiệu cao.  Chính vì vậy, chúng tôi đã thực hiện đề  tài “Nghiên cứu phát triển và  hoàn thiện quy trình PCR đa mồi để  phát hiện trực tiếp  Streptococcus suis  từ dịch não tủy của người” với 2 mục tiêu chính sau đây:   ­ Xây dựng quy trình PCR đa mồi phát hiện trực tiếp  S. suis ở bệnh phẩm  người;   ­ Xây dựng quy trình xử lý bệnh phẩm đơn giản, dễ thực hiện để  bộc lộ  DNA của S. suis. Đặng Thị Kiều Oanh                                   1   Cao học K18
  5. Luận văn thạc sĩ                                                                                                Vi sinh vật  học    CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 1.1. GIỚI THIỆU VỀ S.suis 1.1.1. Giới thiệu chung Streptococcus suis  là  vi khuẩn Gram dương, kỵ  khí tùy tiện, kích thước  khoảng   1µm,   không   có   lông,   không   sinh   nha   bào.   Trong   bệnh   phẩm,   chúng  thường xếp thành chuỗi hoặc thành đôi (Hình 1.1).  S.suis  có yếu tố  quyết định  kháng nguyên liên quan đến nhóm D theo phân loại của Lancefield, mặc dù về  mặt di truyền, vi khuẩn này không có sự liên quan đến thành viên khác của nhóm  này. Thời điểm ban đầu, theo hệ  thống phân loại của  Lancefield, S. suis thuộc  nhóm R, S và T tương  ứng với các type huyết thanh 2, 1 và 15 [Error: Reference source not found]. Nhưng đến năm 1995, dựa vào cấu trúc vỏ các nhà khoa học đã  nghiên cứu được S.suis có tổng cộng 35 type huyết thanh (từ typ 1 đến typ 34 và  typ 1/2 ) [Error: Reference source not found] nhưng typ 32 và 34 vừa được chứng  minh là Streptococcus orisratti. Mặc dù vậy, các chủng gây bệnh cho người đáng  chú ý là typ 1, 2, 14, chúng có thể  thay đổi theo vùng và theo thời gian [ Error: Reference source not found]. Nhưng typ 2 gây bệnh nhiễm trùng nghiêm trọng  ở  lợn và là kiểu huyết thanh phổ biến nhất ảnh hưởng đến con người rộng rãi trên   toàn thế giới, có rất ít trường hợp gây bệnh ở người do typ 1 và typ 14. Vi khuẩn S. suis phát triển trong điều kiện môi trường có 5­ 10% CO 2, mọc trên  các môi trường nuôi cấy giàu chất dinh dưỡng như môi trường thạch máu, thạch  Chocolate, nhưng mọc tốt nhất trên môi trường Columbia, nhiệt độ  thích hợp  370C, nhưng có thể  phát triển được ở  một khoảng nhiệt độ  rất rộng 10 – 45 0C,  pH thích hợp 7–7,2. Sau 24 giờ,  ở 370C, vi khuẩn mọc tạo những khuẩn lạc nhỏ,   tròn, lồi, bờ đều, màu xám hoặc trong suốt, hơi nhầy. S. suis  gây tan huyết dạng  alpha  trên môi trường thạch máu cừu và tan  huyết dạng beta trên môi trường thạch máu ngựa Đặng Thị Kiều Oanh                                   2   Cao học K18
  6. Luận văn thạc sĩ                                                                                                Vi sinh vật  học    Mặc dù chức năng của 20­30% bộ gen chưa được biết nhưng nhiều  gen đóng vai trò trong bệnh sinh nhiễm trùng đã được nghiên  cứu. Đó là những gen chịu trách nhiệm sản xuất polysacarit, vận  chuyển vỏ, các yếu tố hạn chế sắt, yếu tố ly giải, các protein  liên quan đến độc lực, các enzym, hệ thống arginine deminase và  các protein gắn IgG. Có 17 chủng S. suis đã được giải trình tự  gen. Tùy từng chủng, bộ ben có kích thước từ 2,01 đến 2,18 Mb  với tỷ lệ GC từ 41 đến 41,7%. Trong bộ gen của 17 chủng chứa  từ 1607 đến 2427 gen và có từ 1559 đến 2334 loại protein1.1.2.  Một số yếu tố độc lực chính của vi khuẩn liên quan đến chẩn đoán *Vỏ polysacarit của vi khuẩn  S. suis có lớp vỏ  polysacarit chắc chắn (capsular polysaccharide ­ cps). Việc   định  typ huyết thanh vi  khuẩn  dựa trên cấu trúc kháng nguyên của lớp vỏ  này.  Trong các loại typ huyết thanh, các typ 1,2,7 và 9 được cho là có liên quan nhiều   hơn đến bệnh nhiễm trùng liên cầu khuẩn lợn. Tuy nhiên, khả năng nhiễm đa typ  cũng có thể xảy ra. Lớp vỏ typ 1 bao gồm các loại đường: Galactose, glucose, N­ acetyl   glucosamine,   N­acetyl   galactosamine   và   sialic   acid.   Ở   typ   2,   N­acetyl  glucosamine được thay thế  bằng rhamnose. Đặc điểm cấu trúc của lớp vỏ  các  typ khác chưa được nghiên cứu sâu.  *Suilysin  Suilysin  là một yếu tố  gây tan huyết được  mã  hóa bởi gen sly  của  S. suis.  Protein  suilysin  thuộc nhóm các độc tố  kết hợp với cholesterol và có độ  tương   đồng cao với pneumolysin (yếu tố ly giải tế bào của Streptococcus pneumoniae).  Gen sly có mặt  ở  hầu hết các typ. Nghiên cứu của Takamatsu và cs (2002)  cho rằng gen  sly  có thể  có nguồn gốc ngoại lai.   Suilysin  có khả  năng gây tổn  thương tế  bào và làm tăng khả  năng xâm nhập của vi khuẩn (thí nghiệm được  tiến hành in vitro sử dụng các tế bào biểu mô và các tế bào miễn dịch). Ngoài ra,   suilysin  còn  có  thể   "khởi   động"   cho  quá   trình   sản   xuất   và   tác   động   của   các   cytokine. Thí nghiệm sử  dụng các dạng đột biến của sly cho thấy mức độ   ảnh  hưởng khác nhau của suilysin tùy thuộc vào vật chủ, loại tế bào và loại đột biến.  Tuy kháng thể chống suilysin có tác dụng bảo vệ nhất định, các thử nghiệm  gây nhiễm trên động vật với các chủng mang   suilysin  cho rằng  suilysin  không  phải là yếu tố thiết yếu cho độc lực của liên cầu khuẩn.  *Hệ thống Arginine deminase  Năm 2002 Winterhoff và các cộng sự  đã xác định được 2 protein bề mặt vi  khuẩn có kích thước 47 kDa và 53 kDa. Hai protein này có mức độ  tương đồng   Đặng Thị Kiều Oanh                                   3   Cao học K18
  7. Luận văn thạc sĩ                                                                                                Vi sinh vật  học    cao   với   hệ   thống  arginine   deminase  (ADS)   của  S.   pyogenes.  Protein   47   kDa  tương   đồng   với  ornithine   carbamoyl   transferase  còn   53   kDa   tương   đồng   với  streptococcal acid glycoprotein (SAGP).  ADS là hệ thống enzym cung cấp ATP từ quá trình biến đổi arginine thành  ornithine. Hoạt động của ADS có thể  xảy ra  ở  độ  pH thấp. Hệ  thống ADS có   mặt trong tất cả các chủng vi khuẩn S. suis *Protein được giải phóng do muramidase (muramidase­released protein; mrp) và  yếu tố ngoại bào (extracellular factor­ ef) Hai yếu tố  mrp và ef hiện diện  ở hầu hết các chủng vi khuẩn phân lập từ  động vật bị  bệnh nhưng tần số xuất hiện của chúng không cao  ở  các động vật  truyền bệnh.  Ở các chủng gây bệnh trên người, một số  nghiên cứu cho thấy tỷ  lệ 69, 6% số chủng phân lập được mang gen mrp. Mrp và ef cũng được coi là các yếu tố chỉ thị cho S. suis typ 2. Các chủng vi  khuẩn có độc lực yếu cũng có khả năng sản sinh mrp và biến thể của ef (ký hiệu  là ef*). Với các chủng thuộc typ 2, 5 allen của gen mã hóa ef đã được xác định.  Biến thể  mrp  nhỏ  (small  mrp;  mrps) hiện diện  ở  typ 1 và  mrp  lớn (large  mrp;  mrp*) có mặt  ở  typ 9. Các chủng Canada không có mrp và ef. Đã có nghiên cứu  gây nhiễm trên lợn cho rằng typ 1 và 2 do đột biến thiếu hoàn toàn hai protein này  có độc lực chẳng khác gì vi khuẩn thể  hoang dại. Tuy vậy vai trò của chúng   trong đáp  ứng miễn dịch vẫn cần được làm sáng tỏ  bằng các thí nghiệm gây  nhiễm thực nghiệm.  1.1.3. Cơ chế gây bệnh của S.suis Quá trình xâm nhập Sự tồn tại của vi khuẩn trong máu và sự lây nhiễm Hiện tượng viêm và sốc nhiễm trùng Sự xâm nhập hệ thần kinh trung ương và viêm màng não 1.2. SỰ LÂY NHIỄM TRÊN NGƯỜI CỦA S.suis S. suis lần đầu tiên được báo cáo bởi các bác sĩ thú y năm 1954, sau khi bùng  phát dịch viêm màng não, viêm khớp nhiễm khuẩn huyết, và có mủ  xảy ra ở lợn   con [Error: Reference source not found]. Sau đó, vào năm 1968, bệnh do  S. suis  được ghi nhận ở người qua mô tả  lần đầu tiên về  2 trường hợp viêm màng não   mủ  và một trường hợp nhiễm trùng huyết nặng tại Đan Mạch. Từ  đó, bệnh  được ghi nhận  ở  các nước khác thuộc Châu Âu (Anh, Hà lan,…) và Hồng kông  [Error: Reference source not found].  Đặng Thị Kiều Oanh                                   4   Cao học K18
  8. Luận văn thạc sĩ                                                                                                Vi sinh vật  học    Tại Anh, trong khoảng từ năm 1975 đến năm 1990, có tất cả 35 trường hợp   nhiễm  Streptococcus suis  được báo cáo, trong số  đó, 34 trường hợp bệnh nhân   nam.  25 bệnh nhân đã được xác nhận bị nhiễm Streptococcus suis từ năm 1984 và  1993 ở Hồng Kông. Trong số đó, 15 trường hợp (60%) đã có một tiếp xúc với lợn  hoặc thịt lợn. Xét nghiệm  dịch não tủy  của 21 bệnh nhân đã  xác  nhận sự  hiện  diện của viêm màng não, 4 bệnh nhân còn lại bị viêm khớp, viêm phế quản phổi,  viêm nội tâm mạc và sốt [Error: Reference source not found].  Có 7 trường hợp nhiễm S. suis  ở Nhật Bản từ  năm 1994 đến 2006. Tất cả  các trường hợp có tiếp xúc với lợn và 5 người trong số họ đã có tổn thương da  tay trong quá trình tiếp xúc. 5 trường hợp trên có các triệu chứng của viêm màng  não, nhiễm trùng huyết, và có 1 trường hợp đã tử vong. Tất cả S. suis được phân  lập  thuộc  nhóm D   theo phân loại của  Lancefield  và  týp huyết thanh  2.  Chúng  nhạy cảm với penicillin G, ampicillin, cefotaxim, và ciprofloxacin. Tuy nhiên, sáu  trong số  chúng  có khả  năng kháng  cả  erythromycin  và  clindamycin,  và  cũng  đề  kháng với minocycline [Error: Reference source not found]. Từ  ngày 1/1/2003­31/7/2005,  có  21 trường hợp được xác định là nhiễm S.  suis , trong đó có 1 trường hợp (5%)  tử vong, 18 trường hợp (86%) là nam giới và  3 trường hợp  (14%)  là nữ  .  Độ  tuổi trung bình  là 62  tuổi  (từ  26­89  tuổi), 12  trường hợp (57%) khởi  phát bệnh  trong  tháng 5,  tháng  6,  tháng 7 hoặc  tháng 8.  Họ  sống  ở  các huyện  khác nhau  ở  Hồng  Kông  và  không có  phân nhóm  địa lý  [Error: Reference source not found]. Gần đây, trong tháng 7­8/2005, tại t ỉnh Sichuan, Trung Qu ốc  đã xảy ra   một vụ  dịch lớn do  S. suis lây truyền từ  lợn sang người. Tổng s ố  215 ng ười   mắc, trong đó, 61 (người) 28% trường h ợp nhi ễm  khuẩn huyết có sốc nhiễm  trùng nhiễm độc, 38 người chết (62%), 48% viêm màng não mủ  ...Tỷ  lệ  tử  vong trung bình của tất cả các trường hợp > 20%. M ột s ố trường h ợp sau khi   khỏi bệnh nhiễm khuẩn  S. suis cấp tính bị những di chứng nh ư điếc không hồi  phục, mất thăng bằng...[Error: Reference source not found]. Tổng số người nhiễm S. suis báo cáo cho đến khi tháng 8 năm 2006 ≈ 400,   và gần 90% các trường hợp này xảy ra ở Trung Quốc, Thái Lan, Hồng Kông, Đài  Loan, và Hà Lan. Tất cả các trường hợp người nhiễm  S. suis đã báo cáo hầu hết  là typ 2, ngoại trừ 1 trường hợp typ huyết thanh 1, 1 trường hợp typs huyết thanh   4, và 1 trường hợp typ kiểu huyết thanh 14 [Error: Reference source not found]. Số  lượng trường hợp lây nhiễm S. suis  ở  người  báo cáo đã tăng đáng kể.  Trong một bài báo xuất bản năm 2007, 409  trường  hợp nhiễm  S. suis  ở  người  được báo cáo, hầu hết trong số đó xảy ra ở Trung Quốc, Thái Lan và Hà Lan, 73  trường hợp bị tử vong [Error: Reference source not found]. Đặng Thị Kiều Oanh                                   5   Cao học K18
  9. Luận văn thạc sĩ                                                                                                Vi sinh vật  học    Từ  2000­2011, 8 bệnh nhân bị  nhiễm S. suis đã được xác định  ở  Đài Loan.  Sáu  trường hợp  ban  đầu được  xác định nhầm là  Streptococcus  acidominimus,  nhưng sau khi giải trình tự  gen 16S  rRNA của chủng phân lập được thì chúng  được xác định là S. suis. Đa số các trường hợp trên được xác định là S.suis typ 2  [Error: Reference source not found]. Trong số 116 trường hợp viêm màng não do S. suis ở Bệnh viện Bệnh nhiệt  đới Thành phố  Hồ  Chí Minh từ  năm 1997 đến năm 2005, 115 trường hợp dotyp   huyết thanh 2 và 1 trường hợp do typ huyết thanh 14 [Error: Reference source not found]. Trong hai năm 2005 ­ 2006, có 72 trường hợp nhiễm  S.suis  nhập Bệnh  viện Bệnh nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh, 58 bệnh nhân (81%) là nam giới.  Phần lớn bệnh nhân là nông dân, 38% bệnh nhân có tiền sử tiếp xúc với lợn hay   thịt lợn, tuy nhiên chỉ có 6 bệnh nhân (8%) có tổn thương da nghi ngờ. 69 bệnh   nhân (96%) biểu hiện bệnh cảnh viêm màng não như: sốt, nhức  đầu, ói, cổ  cứng, rối loạn tri giác là những triệu chứng thường gặp. 68% trường hợp viêm  màng não mủ  có triệu chứng ù tai, điếc. Một bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết bị  sốc do nhiễm độc tố liên cầu. Sau 10 đến 14 ngày dùng kháng sinh Ceftriaxone,   hầu hết bệnh nhân đều hồi phục. Tất cả  các chủng vi khuẩn phân lập được   còn nhạy cảm với penicillin và ceftriaxone [1, Error: Reference source not found] Từ  tháng 1/2007 đến tháng 09/2008 : 68 trường hợp tại Bệnh viện Nhiệt   đới trung ương. Từ  tháng 1/2006 đến tháng 12/2010 có hơn 140 trường hợp viêm màng não  và nhiễm trùng huyết tại Bệnh viện Trung ương Huế. 1.3. BỆNH VÀ TRIỆU CHỨNG  1.3.1. Đường lây truyền Streptococcus suis  có thể  lây truyền qua người khi tiếp xúc với lợn bệnh  hay lợn mang vi khuẩn qua các tổn thương  nhỏ, trầy xước trên da của những  người giết mổ, chế  biến và ăn thịt lợn bệnh hay lợn mang vi khuẩn nấu không   chín. Hiện nay, chưa có bằng chứng bệnh liên cầu khuẩn có thể lây trực tiếp từ  người sang người. Lợn  mang vi khuẩn là nguồn lây nhiễm chính.  Bệnh có thể  truyền qua   đường hô hấp, các chất bài tiết, máu của lợn bệnh, lây lan thông qua tiếp xúc   trực tiếp hoặc lây qua kim tiêm nhiễm khuẩn.Vi khuẩn có thể  vẫn có mặt  ở  hạch hạnh nhân của lợn sau khi đã được điều trị bằng kháng sinh penicillin. Lợn  nái có thể mang vi khuẩn trong tử cung và âm đạo. Lợn có thể bị nhiễm vi khuẩn   ở bất kỳ tuổi nào. Khả năng nhiễm và gây bệnh của vi khuẩn ở lợn con cao hơn   Đặng Thị Kiều Oanh                                   6   Cao học K18
  10. Luận văn thạc sĩ                                                                                                Vi sinh vật  học    ở  lợn trưởng thành. Các đàn lợn non trong trạng thái chịu stress và tiếp xúc với   nguồn bệnh sẽ có khả năng phát bệnh cao. 1.3.2. Triệu chứng Thể  lâm sàng thường gặp nhất  ở  người mắc bệnh nhiễm trùng  S. suis  là  viêm màng não mủ (72,5%), nhưng một tỷ lệ đáng kể (24,2%) thường gặp là thể  nhiễm khuẩn huyết có sốc nhiễm trùng nhiễm độc, có biểu hiện suy đa phủ  tạng, viêm nội tâm mạc (1,1%), viêm khớp (1,1%), viêm phổi (0,8%) và viêm   phúc mạc (0,3%). Ở  thể  viêm màng não mủ, bệnh  nhân  bị  sốt cao, đau đầu,  ớn lạnh, buồn  nôn, nôn và chóng mặt. Tiếp theo có thể có một hay nhiều triệu chứng sau: điếc,  mất thăng bằng, hôn mê, cứng gáy, xuất huyết, đau khớp, liệt ngoại vi hoặc liệt  mặt, đau cơ nghiêm trọng, bầm tím ban đỏ.   Ở  thể  sốc nhiễm trùng nhiễm độc, bên cạnh sốt cao,  ớn lạnh, đau đầu,  nôn, chóng mặt, đau bụng còn thêm các dấu hiệu khác như hạ huyết áp, tim đập  nhanh, suy gan, chảy máu dưới da, đông máu nội mạch rải rác, suy thận cấp, hội   chứng suy hô hấp cấp. Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân mắc thể này rất cao (>60%). 1.3.3. Biện pháp phòng bệnh Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin truyền thông để người dân biết   và chủ động phòng tránh bệnh liên cầu khuẩn lợn [1]: ­ Nên chọn mua thịt lợn đã qua kiểm định của cơ quan thú y. ­ Tránh mua thịt lợn có màu đỏ khác thường, xuất huyết hoặc phù nề. ­ Nấu chín thịt lợn là điều rất quan trọng (Tổ  chức Y tế Thế giới ­ WHO   khuyến cáo trên 700C). Không ăn lợn chết, không ăn các món ăn tái, đặc biệt là  tiết canh lợn trong thời gian có dịch. ­ Những người có vết thương hở  phải đeo găng tay khi tiếp xúc với thịt   lợn tái hoặc sống.  ­ Phải giữ  các dụng cụ chế biến  ở nơi sạch sẽ, rửa sạch tay và các dụng   cụ chế biến sau khi tiếp xúc,chế biến thịt lợn. Dùng riêng các dụng cụ chế biến   thịt sống và thịt chín. 1.3.4. Biện pháp chống dịch   Khi nhận thấy có dịch liên cầu khuẩn, xảy ra thì phải xử  lý đúng như  xử  lý một ổ dịch truyền nhiễm [1]:  ­ Tăng cường giám sát phát hiện các trường hợp bị  bệnh nghi nhiễm liên  cầu khuẩn lợn  ở  người, nên đưa ngay đến bệnh viện để  tổ  chức cứu chữa kịp  thời. Đặc biệt chú ý giám sát những đối tượng có tiếp xúc gần với lợn bị  bệnh   như người chăn nuôi, giết mổ và buôn bán lợn. Đặng Thị Kiều Oanh                                   7   Cao học K18
  11. Luận văn thạc sĩ                                                                                                Vi sinh vật  học    ­ Nghiêm   cấm   hoàn   toàn   việc   di   chuyển   và   giết   mổ   lợn.   Không   giết   mổ,vận chuyển lợn bệnh, lợn chết phải tiêu huỷ đúng cách. 1.3.5. Nguyên tắc điều trị ­ Lưu ý phát hiện sớm các trường hợp có biểu hiện viêm màng não và có  tiếp xúc với lợn bị bệnh, chẩn đoán và điều trị kịp thời nhằm giảm tỷ lệ tử vong  do biến chứng gây ra. ­ Điều   trị   kháng   sinh   đặc   hiệu   Penicilline   li ều   cao:   u ống,   tiêm   bắp  hoặc truyền tĩnh mạch, thường phải điều trị  trên 10 ngày. Có thể  dùng các   kháng sinh khác cũng hiệu quả  như: Ampicilline, Erythromycine ho ặc nhóm  Cephalosporine. ­ Điều trị triệu chứng và áp dụng các biện pháp hồi sức tích cực. ­ Lọc máu nếu có điều kiện.    1.4. CÁC PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN PHÒNG THÍ NGHIỆM Nuôi cấy phân lập Nhuộm Gram Phản ứng catalase Xét nghiệm định danh, định typ: Phát hiện vi khuẩn S. suis bằng phản ứng Realtime PCR 1.5. PHƯƠNG PHÁP PCR  1.5.1. Giới thiệu về phương pháp khuếch đại gen (polymerase chain reaction   – PCR)  PCR là một kỹ thuật sinh học phân tử để khuếch đại một hoặc một vài bản  sao của một đoạn DNA, tạo ra hàng ngàn, hàng triệu bản sao của một đoạn DNA  có trình tự  cụ thể. Kỹ  thuật PCR đã được phát triển vào năm 1984 bởi một nhà  hóa sinh  người Mỹ  tên là  Kary  Mullis.  Mullis  nhận được  giải Nobel  và  giải  thưởng của Nhật Bản phát triển PCR 1993. Tuy nhiên nguyên lý cơ bản của việc  sao   chép  một   phần   của  DNA  bằng   cách   sử   dụng   hai  mồi  đã  được   Gobind  Khorana  mô tả  vào năm 1971. Hiện nay, kỹ  thuật  PCR được sử  dụng  rất  phổ  biến  trong  y tế, phòng thí nghiệm sinh học và nhiều  ứng dụng khác . Kỹ  thuật  PCR có tiềm năng trở thành một trong những kỹ thuật sinh học phân tử  được sử  dụng rộng rãi nhất vì nó cho kết quả nhanh, chi phí rẻ và đơn giản. Kỹ thuật này  cho phép khuếch đại một đoạn DNA cụ thể ngay cả khi số lượng DNA đích rất  thấp. Phát triển kỹ thuật PCR được coi là một trong những bước đột phá trong sự  phát triển của nền khoa học thế giới [Error: Reference source not found]. Đặng Thị Kiều Oanh                                   8   Cao học K18
  12. Luận văn thạc sĩ                                                                                                Vi sinh vật  học    1.5.2. Nguyên lý cơ bản của kỹ thuật PCR PCR là một phản ứng dây chuyền: Phân tử DNA được sử dụng để tạo ra 2,   4, 8… bản sao. Sự nhân lên liên tục của DNA được thực hiện bởi các protein cụ  thể  là  polymerase, enzyme này có khả  năng tổng hợp các chuỗi DNA từ  các  nucleotit. Để  thực hiện tổng hợp DNA cần có 4 loại nucleotit là adenine (A),  thymine (T), cytosine (C) và guanine (G). PCR là một phương pháp được sử dụng   để tạo ra nhiều bản sao của bất kỳ sợi axit nucleic nào. Đây là một phương pháp   khuếch đại một cách chọn lọc một đoạn DNA của hệ gen. Trong quy trình PCR  gốc của Mullis, DNA sợi kép được tách thành hai sợi đơn của DNA bằng cách  nung nóng nó đến 96 ° C. Tuy nhiên, ở nhiệt độ này, DNA polymerase của E.Coli  bị  phá hủy, cần phải bổ  sung các enzyme mới sau giai đoạn nung nóng của mỗi  chu kỳ. Quy trình PCR này không hiệu quả  vì nó đòi hỏi nhiều thời gian, số  lượng DNA polymerase lớn, và sự  theo dõi liên tục trong suốt quá trình PCR  [Error: Reference source not found]. 1.5.3. Giới thiệu về phản ứng PCR đa mồi 1.5.3.1. Giới thiệu chung PCR đa mồi là một loại phản  ứng khuếch đại gen nhưng không phải chỉ  khuếch đại một trình tự  gen đích mà có thể  cùng một lúc khuếch đại hai hay   nhiều hơn hai trình tự  gen đích khác nhau khi sử  dụng hai hay nhiều loại mồi   khác nhau (primers) với cùng một quy trình khuếch đại trong cùng một ống phản   ứng. Do đó, sử dụng PCR đa mồi có thể  tiết kiệm được thời gian, công sức xét  nghiệm và có khả  năng phát hiện được hai hay nhiều tác nhân gây bệnh trong  cùng một lúc. Phân tích được các sản phẩm khuếch đại (sản phẩm PCR) của mỗi một cá  thể  (hay một tác nhân gây bệnh) từ  hỗn hợp các sản phẩm PCR đã làm cho   phương pháp PCR đa mồi trở thành một phương pháp sàng lọc nhanh chóng, tiện  lợi cho cả lâm sàng và nghiên cứu. Trong lĩnh vực các bệnh nhiễm trùng, PCR đa mồi là công cụ có giá trị trong   việc định danh vi rút, vi khuẩn và ký sinh trùng. 1.5.3.2.  Tối ưu hóa các thành phần phản ứng PCR đa mồi Tối ưu hóa các thành phần phản ứng PCR đa mồi Để có được hiệu quả cao nhất khi sử dụng PCR đa mồi trong phát hiện gen  đích người ta phải chú ý nhiều hơn tới mọi khía cạnh của kỹ thuật PCR như mồi   (vị  trí, trình tự, hàm lượng, nhiệt độ  bắt cặp); hàm lượng Taq polymerase; nồng  độ MgCl2; sự tương quan giữa các thành phần phản ứng và gen đích… thêm nữa  là các loại thạch điện di và nồng độ thạch phối hợp. Đặng Thị Kiều Oanh                                   9   Cao học K18
  13. Luận văn thạc sĩ                                                                                                Vi sinh vật  học    Một trong những khái niệm quan trọng nhất của PCR là sự  phù hợp tối ưu  của tỷ lệ mồi (primer) và ‘khuôn’ (DNA của tế bào đích hay ‘template’). Nếu tỷ  lệ này quá cao, sản phẩm trùng hợp mồi được hình thành, như  vẫn xảy ra khi ta   pha rất loãng ‘khuôn’ hoặc cho dư thừa mồi. Mồi luôn phải ở trong mức dư thừa  107 phân tử  đối với khuôn. Trong hầu hết các áp dụng, không kể   đến nồng độ  của khuôn, nồng độ  mồi không được tăng vượt quá 0,5µM vì sản phẩm trùng  hợp mồi sẽ được tạo nên. Tỷ lệ mồi – khuôn quá thấp, sản phẩm sẽ không được   tăng lên theo số mũ bởi vì các chuỗi đích mới được tổng hợp sẽ trở lại bản chất   gốc ban đầu sau quá trình biến tính (hiện tuợng này làm giảm sản lượng một   cách đáng kể) hoặc ức chế sự hình thành sản phẩm PCR. Do đó, điều quyết định   tỷ  lệ mồi­khuôn là lượng và phức hợp của khuôn được đưa vào phản ứng PCR   để tránh sự hình thành các sản phẩm không đặc hiệu (các dimer).  Lựa chọn mồi: Chiều dài của mỗi mồi ở khoảng 18­24 bp, nếu mồi có độ dài lớn hơn (30­ 35bp) thì dường như cũng hoạt động trong điều kiện chu kỳ  tương tự  như  mồi   có độ  dài ngắn, tuy vậy mồi  ở độ  dài lớn có khả  năng tạo các sản phẩm chính,   ngăn các sản phẩm phụ trong phản ứng đa mồi.  Nếu có thể, trình tự của mỗi mồi nên được ‘bắt đầu’ và ‘kết thúc’ bởi 1­2  cặp GC. Hai mồi trong cặp cần phải có nhiệt độ tan chảy Tm gần nhau.   Điều kiện chu kỳ  và nồng độ  đệm phải điều chỉnh cân xứng với mỗi cặp  primer để việc khuếch đại các vùng đích được đặc hiệu. Nồng độ mồi   Thông thường, trong mỗi phản  ứng PCR đơn (khuếch đại một vùng), nồng  độ  phân tử  dùng cho mỗi mồi  từ  100 – 500 nM.  Trong phản  ứng PCR đa mồi,  lượng mồi có thể  thay đổi từ  500nM đến 15nM (trong nghiên cứu, kết quả  cho  thấy nếu nồng độ  mồi ở 15nM sẽ không nhìn thấy sản phẩm, ở 30 nM cho sản   phẩm ít…và sản phẩm PCR xuất hiện rõ nhất  ở  nồng độ  200nM). Các nghiên  cứu đã chỉ  ra rằng nên tránh sử  dụng lượng mồi quá cao hoặc quá thấp. Lượng   mồi quá cao có thể  gây  ức chế  phản  ứng PCR đa mồi, nhưng ngược lại lượng   mồi quá ít thì không đủ để  có sản phẩm khuếch đại. Khi phản  ứng khuếch đại   diễn ra không đạt yêu cầu, sản phẩm ít nên khó nhận thấy mặc dù đã tối ưu các   điều kiện của chu kỳ phản  ứng thì việc thay đổi tỷ  lệ  các mồi khác nhau trong  phản  ứng là cần thiết, bằng cách tăng lượng mồi cho sản phẩm yếu hơn (vùng   yếu) và giảm lượng mồi cho sản phẩm mạnh hơn (vùng mạnh). Nồng độ  cuối   cùng của các mồi (từ 40 ­500nM) có thể thay đổi đáng kể trong vòng vùng này và  thường được thiết lập theo kinh nghiệm [Error: Reference source not found]. Với  DNA có số  copy thấp hoặc có tính phức tạp cao thì nồng độ  mồi nên dùng từ  300nM ­  500nM (0,3 – 0,5µM). Đối với  DNA có số copy cao hoặc tính phức tạp  Đặng Thị Kiều Oanh                                   10   Cao học K18
  14. Luận văn thạc sĩ                                                                                                Vi sinh vật  học    thấp   nồng   độ   mồi   được   khuyên   là   từ   40nM   –   400nM   (0,04­0,4µM)   [ Error: Reference source not found]. Sự cân xứng giữa lượng mồi và lượng DNA khuôn (DNA đích)    Một trong những khái niệm quan trọng nhất của PCR là sự phù hợp tối ưu   của tỷ lệ mồi (primer) và ‘khuôn’ (DNA của tế bào đích hay ‘template’). Nếu tỷ  lệ này quá cao, sản phẩm trùng hợp mồi được hình thành, như  vẫn xảy ra khi ta   pha rất loãng ‘khuôn’ hoặc cho dư thừa mồi. Mồi luôn phải ở trong mức dư thừa  107 phân tử  đối với khuôn. Trong hầu hết các áp dụng, không kể   đến nồng độ  của khuôn, nồng độ  mồi không được tăng vượt quá 0,5µM vì sản phẩm trùng  hợp mồi sẽ được tạo nên. Tỷ lệ mồi – khuôn quá thấp, sản phẩm sẽ không được   tăng lên theo số mũ bởi vì các chuỗi đích mới được tổng hợp sẽ trở lại bản chất   gốc ban đầu sau quá trình biến tính (hiện tuợng này làm giảm sản lượng một   cách đáng kể) hoặc ức chế sự hình thành sản phẩm PCR. Do đó, điều quyết định   tỷ  lệ mồi­khuôn là lượng và phức hợp của khuôn được đưa vào phản ứng PCR   để tránh sự hình thành các sản phẩm không đặc hiệu (các dimer).    Nồng độ mồi và nồng độ DNA đích :       Trong giới hạn, khi tăng nồng độ  mồi có thể  tăng kết quả  phát hiện gen  đích của phản ứng PCR. Do vậy, tăng nồng độ mồi cũng được coi như một cách   tối ưu phản ứng PCR. Đặng Thị Kiều Oanh                                   11   Cao học K18
  15. Luận văn thạc sĩ                                                                                                Vi sinh vật  học    CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  2.1 .VẬT  LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1.1. Chủng vi khuẩn sử dụng trong nghiên cứu  Chủng vi khuẩn Streptococcus suis Để hoàn thiện và chuẩn hoá các điều kiện của phản  ứng PCR, trong đề  tài  đã sử dụng chủng vi khuẩn Streptococcus suis typ 2 phân lập từ bệnh phẩm lâm  sàng của người (từ máu và dịch não tủy) được lưu giữ tại Phòng thí nghiệm “ Vi   khuẩn Hô hấp” khoa Vi khuẩn, Viện VSDTTW để  tạo bệnh phẩm mô phỏng  phục vụ thực nghiệm.  Vi khuẩn S. suis gây bệnh được kiểm tra dựa trên:  ­ Tính chất bắt màu trong nhuộm Gram; ­ Thử nghiệm Catalaze; ­ Phân nhóm huyết thanh Lancefield: S. suis phải thuộc liên cầu nhóm D;  ­ Xác định tính chất sinh vật hóa học bằng bộ  sinh phẩm ‘API 20 Strep’   (Bio Mérieux);  ­ Xác định typ huyết thanh phổ  biến gây bệnh cho người: ngưng kết với   kháng huyết thanh đặc hiệu S. suis typ 2. Một số  chủng vi khuẩn khác để  đánh giá tính đặc hiệu của phương pháp   phát hiện Một số chủng vi khuẩn gây viêm màng não mủ điển hình như  Streptococcus   pneumoniae, Neisseria meningitidis, Haemophilus influenzae typ b  và một số  vi  khuẩn   khác   cùng   nhóm   liên   cầu   nhưng   không   phải  S.   suis   (Streptococcus   pyogenes, Streptococcus agalactiae) và tế bào bạch cầu người.   2.1.2. Dịch não tủy nền  Là loại dịch não tủy được thu thập từ  những bệnh nhân có hội chứng não  cấp hoặc viêm não vô khuẩn: 100 mẫu dịch não tủy thu được từ  bệnh nhân có  hội chứng não cấp (HCNC) hoặc viêm não vi rút, đã được khẳng định âm tính với   vi khuẩn để tạo bệnh phẩm nền và sử dụng như mẫu chứng âm tính thật với  S.   suis.  2.1.3. Dịch não tủy của bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng viêm màng não  cấp tính do S. suis (để  đánh giá hiệu quả  của quy trình PCR đa mồi   được xây dựng trong đề tài):   ­ 53 mẫu bệnh  phẩm  từ  53 bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng viêm   màng não mủ do S. suis.  Đặng Thị Kiều Oanh                                   12   Cao học K18
  16. Luận văn thạc sĩ                                                                                                Vi sinh vật  học    + 44 mẫu đã được khẳng định chắc chắn là vi khuẩn S. suis bằng nuôi cấy  phân lập. + 09 mẫu âm tính trong NCPL nhưng dương tính với  S. suis trong PCR đơn  mồi  ­ 100  mẫu  bệnh  phẩm  âm  tính  thực   sự   với  vi   khuẩn   S.   suis  (cả   bằng  phương pháp nuôi cấy và phương pháp PCR), gồm: + 29 mẫu từ  bệnh nhân người lớn có các dấu hiệu thần kinh – liệt chi   không rõ nguyên nhân/ hội chứng não cấp). + 71 mẫu DNT của TE ≤ 24 tháng tuổi không có tiền sử dịch tễ liên quan  đến lợn/có chẩn đoán xác định VN vi rút hoặc vi khuẩn khác không phải  S. suis  như  Hib, phế  cầu và não mô cầu (được lấy trong CT giám sát  VMN mủ ở TE của PTN VKHH). 2.1.4. Sinh phẩm nghiên cứu:  Môi trường và sinh phẩm nuôi cấy định danh vi khuẩn S. suis: ­ Môi trường thạch máu cừu 5% (Columbia  sheep blood agar plate, BD   [Cat. 251165]). ­ Dung dịch H2O2 3% ­ Bộ API Rapid ID 20 Strep (BioMérieux). ­ Bộ   kháng   huyết   thanh   Lancefield   (BioMérieux)/Streptex   (Remel   Cat:  30950501]) ­ Kháng huyết thanh đặc hiệu S. suis typ 2 (serology, Đan Mạch) ­ Bộ nhuộm Gram (DIFCO­ Becton Dickinson, USA) ­ Lam kính và lá kính phủ Sinh phẩm tách chiết DNA của vi khuẩn:  ­ High pure PCR Purification Kit (Roche Co.,) ­ Lysozyme (MP Biomedicals, Inc. Cat 100834). ­ Mutanolysin (Sigma Co.,). ­ Triton X 100  Sinh phẩm PCR: ­ Ready­To­Go   PCR   Mastermix   Kit   (Amersham   Co.,)   hoặc   Hotstartaq   Master Mix Kit (QIAgen), mỗi phản ứng bao gồm: Taq poly 2,5 units; 200µM mỗi  loại dNTP; 1,5mM MgCl2; 10mM Tris­HCl [pH9,0]; 50mM KCl; BSA [Bovine   Serum Albumine]. ­ 25 mM MgCl2 (Invitrogen/Fermentas) ­ Nước tinh sạch (Sartorius).  ­ Thạch   Seakem   GTG   Agarose   và   Nusieve   GTG   Agarose   (Cambrex   Bio   Science Rockland, Inc. USA). ­ Đệm điện di: TAE 10x (Promega Corporation USA) Đặng Thị Kiều Oanh                                   13   Cao học K18
  17. Luận văn thạc sĩ                                                                                                Vi sinh vật  học    ­ Chất nhuộm sản phẩm điện di: ethidiumbromide ­ Loading buffer (Novagen Co.) ­ 100bp ladder (Markers) Novagen Co.. Các cặp mồi:  Đề  tài sử  dụng các cặp mồi từ  tài liệu tham khảo, đánh giá lại từng cặp,  tạo tổ hợp các cặp mồi thoả mãn các yêu cầu nghiên cứu. Bảng 1 trình bày tên và  trình tự các cặp mồi được sử dụng. Bảng 2.1. Một số trình tự mồi chủ yếu (primer) được sử dụng trong nghiên cứu  [Error: Reference source not found,Error: Reference source not found,Error: Reference source not found,Error: Reference source not found] Loại gen Ký hiệu Trình tự Vị trí Sản  phẩ m  PCR  (bp) 16S­rDNA 195s &  5′­ CAG TAT TTA CCG CAT GGT AGA TAT ­3′ 172­195 294 489as2 5′­ GTA AGA TAC CGT CAA GTG AGA A­3′ 469­490 Gdh gdh1 &gdh2 5’­AAG TTC CTC GGT TTT GAG CA­3’ 631­650 5’­GCA GCG TAT TCT GTC AAA CG­3’ 1196­1177 566 Gdh Str2­F 5’­GCA GCG TAT TCT GTC AAA CG­3’ 1177­1196 Str2­R 5’­CCA TGG ACA GAT AAA GAT GG­3’ 508­527 688 Epf epf­F 5’­CGC AGA CAA CGA AAG ATT GA­3’ 2401­2419 744 epf –R 5’­ AAG AAT GTC TTT GGC GAT GG­3’ 3143­3124 Suilysin Sly­F 5’­GCT TGA CTT ACG AGC CAC AA­3’ 115­134 248 Sly­R 5’­CCG CGC AAT ACT GAT AAG C­3’ 344­362 Arginine   arcA­F 5’­TGA TAT GGT TGC TGC TGG TC­3’ 1225­1244 118 deminase arcA­R 5’­GGA CTC GAG GAT AGC ATT GG­3’ 1342­1324 Protein được   mrp­F1 5’­GAC AGA TGG TGA GGA AAA TGG­3’ 188 giải phóng   mrp­F2 5’­ATT GCT CCA CAA GAG GAT GG­3’ 3636­3655 bởi   Đặng Thị Kiều Oanh                                   14   Cao học K18
  18. Luận văn thạc sĩ                                                                                                Vi sinh vật  học    muramidase –  mrp­R 3823­ 3804 5’­TGA GCT TTA CCT GAA GCG GT­3’ MRP Cấu trúc vỏ  cps2J­F 5’­TTT GTC GGG AGG GTT ACT TG­3’ 13918­13937 polysaccharide cps2J­R 5’­TTT GGA AGC GAT TCA TCT CC­3’ 14415­14396 498 (typ HT) cps2JJ­F 5’­ GTT GAG TCC TTA TAC ACC TGT T­3’ 498 cps2JJ­R 5’­ CAG AAA ATT CAT ATT GTC CAC C­3’ 2.1.5. Trang thiết bị, dụng cụ ­ Tủ ấm CO2;  ­ Máy đo DNA (nanodrop);  ­ Máy ủ nhiệt (Wise Therm)  ­ PCR Mastercycler epgradient S (Eppendorf) ­ Máy điện di (Weal Tec) ­ Máy chụp ảnh điện di (UVP) ­ Các loại máy ly tâm: Máy ly tâm lạnh 14000 vòng (BioFuge)… ­ Spin down (của Eppendorf và Nhật Bản) ­ Lam kính và lá kính phủ ­ Ống nghiệm 1.5 ml Eppendorf; ống chạy PCR 0,2ml ­ Các loại đâu tip có màng lọc chuyên dụng cho SHPT ­ Micropipet, Pipet Pasteur ­ Que cấy 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:   2.2.1. Nghiên cứu tạo bệnh phẩm mô phỏng Tạo huyền dịch vi khuẩn thuần nhất, chuẩn bị  DNA của vi khuẩn  S. suis  làm chứng dương và tạo mô hình thử nghiệm.   2.2.1.1. Khẳng định các đặc tính của vi khuẩn tạo mẫu: Cấy mới  Tính chất bắt màu Gram            Xác định nhóm kháng nguyên theo Lancefield Xác định tính chất sinh học  Đặng Thị Kiều Oanh                                   15   Cao học K18
  19. Luận văn thạc sĩ                                                                                                Vi sinh vật  học    2.2.1.2. Nghiên cứu tạo mô hình bệnh phẩm với vi khuẩn S. suis:  ­ Chọn 10 mẫu DNT của những bệnh nhân viêm não vi rút hoặc hội chứng  não cấp (được khẳng định không phải viêm màng não do vi khuẩn), hỗn hợp lại  (đây là dịch não tủy nền)   ­ Gặt vi khuẩn S. suis (đã được cấy mới và kiểm tra ở trên) từ môi trường   thạch máu 5%  pha vào 1ml hỗn hợp dịch não tủy đã chuẩn bị ở trên. ­ Điều chỉnh độ  đục ngang với thang chuẩn 0,5 Mc Farland.Tính lại số vi  khuẩn/ml (vì theo quy định của bộ  so độ  đục Mc Farland thì 1,5 x 108  tương  đương độ đục 0,5 Mc Farland, thực tế đối với vi khuẩn  S. suis sẽ là bao nhiêu ở  độ đục 0,5 Mc Farland?) bằng cách pha loãng tiếp bậc 10, lấy 1ml ở nồng độ pha   loãng thấp nhất (thường tương đương 102/ml) láng đều lên đĩa thạch máu 5%, Ủ  qua đêm và đếm số khuẩn lạc. Kết quả cho thấy số lượng vi khuẩn  S. suis tương  đương là 1,21 x 107 vk/ µl ­ Từ canh khuẩn có độ đục 0,5 Mc Farland, sẽ thực hiện 2 việc: + Chia   nhỏ   thể   tích   huyền   dịch   vi   khuẩn   vào   các   ống   Eppendorf  (0,1ml/1ống): để thực hiện mục đích“Xây dựng phương pháp xử lý dịch   não tủy đơn giản không dùng kit và đảm bảo hiệu quả”. Pha các nồng  độ vi khuẩn hơn kém nhau 10 lần như sau    + Sử  dụng 0,5ml hỗn dịch để  tách DNA bằng bộ  sinh phẩm ‘High Pure   PCR product purification’ và enzyme mutanolysin. Sau đó đo lượng DNA  thu được bằng máy đo “DNA Nano drop”  và pha thành các nồng độ nhỏ  hơn nhau 10 lần (pha loãng bậc 10) với dịch não tủy nền: loạt nồng độ  này sử  dụng để  xác định giới hạn phát hiện (độ  nhạy) của quy trình  PCR đa mồi. 2.2.2. Nghiên cứu lựa chọn tổ hợp mồi đại diện cho S. suis và một số yếu tố  chủ yếu liên quan đến độc lực của vi khuẩn Yêu cầu về tổ hợp mồi: ­ Thành phần của tổ  hợp mồi có thể  có ít nhất 3 cặp mồi của 3 gen khác   nhau luôn phải có cặp mồi đặc hiệu chung cho vi khuẩn S. suis ­ Kích thước sản phẩm PCR khác nhau để có thể phân biệt được ­ Có cùng nhiệt độ bắt cặp ­ Khả năng cạnh tranh thấp ­ Đạt độ nhạy và đặc hiệu Thực hiện theo yêu cầu trên, cụ thể trong nghiên cứu này, mỗi tổ hợp mồi   bao gồm 1 cặp đặc hiệu cho S. suis + 1 cặp đặc hiệu cho typ huyết thanh 2 + 1   cặp đặc hiệu cho Suilysin/ hoặc 1,2 yếu tố độc lực phổ biến khác. Bảng 2.2.  Các tổ hợp mồi được sử dụng trong thử nghiệm Tổ hợp Các loại mồi Đặng Thị Kiều Oanh                                   16   Cao học K18
  20. Luận văn thạc sĩ                                                                                                Vi sinh vật  học    Đặc hiệu  Typ huyết  Enzym ly giải Enzym khác Protein ngoại bào cho S. suis thanh 2 tế bào Tổ hợp 1 16S rDNA Cps2J Sly ­ ­ Tổ hợp 2 16S rDNA Cps2J Sly arcA ­ Tổ hợp 3 16S rDNA Cps2J Sly ­ Mrp Tổ hợp 4 16SrDNA Cps2J Sly arcA Mrp Tổ hợp 5 Gdh Cps2J Sly ­ ­ Tổ hợp 6 Gdh Cps2J Sly arcA ­ Tổ hợp 7 Gdh Cps2J Sly ­ Mrp Tổ hợp 8 Gdh Cps2J Sly arcA Mrp Tổ hợp 9 Strep2 Cps2J Sly ­ ­ Tổ hợp 10 Strep2 Cps2J Sly arcA ­ Tổ hợp 11 Strep2 Cps2J Sly ­ Mrp Tổ hợp 12 Strep2 Cps2J Sly arcA mrp Tổ hợp 13 16S rDNA Cps2JJ Sly ­ ­ Tổ hợp 14 16S rDNA Cps2JJ Sly arcA ­ Tổ hợp 15 16S rDNA Cps2JJ Sly ­ Mrp Tổ hợp 16 16SrDNA Cps2JJ Sly arcA Mrp Tổ hợp 17 Gdh Cps2JJ Sly ­ ­ Tổ hợp 18 Gdh Cps2JJ Sly arcA ­ Tổ hợp 19 Gdh Cps2JJ Sly ­ Mrp Tổ hợp 20 Gdh Cps2JJ Sly arcA Mrp Tổ hợp 21 Strep2 Cps2JJ Sly ­ ­ Tổ hợp 22 Strep2 Cps2JJ Sly arcA ­ Tổ hợp 23 Strep2 Cps2JJ Sly ­ Mrp Tổ hợp 24 Strep2 Cps2JJ Sly arcA Mrp Kỹ thuật sử dụng để đánh giá:  ­ Kỹ  thuật PCR thông thường (đơn mồi và đa mồi đượ c xây dự ng trong   đề tài) ­ Kỹ thuật điện di 2.2.3. Nghiên cứu tối ưu chu trình nhiệt  Thực nghiệm thay đổi các điều kiện về  nhiệt độ  biến tính, thời gian biến  tính, nhiệt độ  bắt cặp, thời gian bắt cặp, thời gian kéo dài, số  chu kỳ, bổ  sung  thêm chu trình nhiệt phụ... để  chọn ra chương trình PCR đa mồi thích hợp với  mục tiêu “phát hiện S. suis và một số yếu tố độc lực phổ biến” Đặng Thị Kiều Oanh                                   17   Cao học K18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2