Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu phổ hấp thụ hồng ngoại của các hạt nano ZnS pha tạp Mn
lượt xem 4
download
Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm 3 chương: Chương 1 - Tổng quan về cấu trúc tinh thể, vùng năng lượng của vật liệu nano ZnS:Mn, Chương 2 - Tổng quan về phổ hấp thụ hồng ngoại của vật liệu nano ZnS pha tạp Mn không bọc phủ và bọc phủ polymer, Chương 3 - Kết quả thực nghiệm và thảo luận.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu phổ hấp thụ hồng ngoại của các hạt nano ZnS pha tạp Mn
- LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay, công nghệ nano được đầu tư phát triển mạnh mẽ với những ứng dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống. Chẳng hạn, người ta đã chế tạo ra các chip nano máy tính có độ tích hợp rất cao và triển vọng cho phép dung lượng bộ nhớ máy tính tăng lên rất lớn; các ống nano cacbon cực kỳ vững chắc, có độ bền cơ học gấp 10 lần thép và đặc biệt có tính bền nhiệt rất cao; những loại pin mới có khả năng quang hợp nhân tạo sẽ giúp con người sản xuất năng lượng sạch….Ngoài ra công nghệ nano còn nhiều ứng dụng quan trọng trong nhiều ngành nghề khác như y tế, an ninh quốc phòng, thực phẩm… ZnS, ZnS : Mn là một trong những vật liệu nano bán dẫn có độ rộng vùng cấm lớn (Eg =3,68eV ở 300K), chuyển mức thẳng, có độ bền nhiệt cao được ứng dụng rộng rãi trong các dụng cụ quang điện tử [2, 3]. Để làm tăng khả năng ứng dụng của các vật liệu nano nói chung và của ZnS, ZnS : Mn nói riêng người ta thường bọc phủ chúng bằng các chất hoạt hóa bề mặt như polymer : polyvinyl alcohol (PVA), polyvinyl pyrrolidone (PVP) ... Khi các hạt nano ZnS:Mn được bọc phủ polymer thì kích thước của chúng giảm, điều này dẫn đến dịch bờ hấp thụ của ZnS về phiá bước sóng ngắn (dịch chuyển xanh), dịch đám phát quang Mn2+ về phía bước sóng dài (dịch chuyển đỏ), cường độ phát quang mạnh và thời gian phát quang ngắn [ 3, 4]. Khi đó, khả năng ứng dụng của vật liệu nano ZnS, ZnS : Mn trong các dụng cụ quang điện tử sẽ tăng lên. Để kiểm tra các hạt nano có được bọc phủ các chất hoạt hóa bề mặt hay không ta có thể khảo sát phổ nhiệt vi sai, phổ hấp thụ hồng ngoại FTIR. Đó là lý do chúng tôi chọn đề tài : “Nghiên cứu phổ hấp thụ hồng ngoại của các hạt nano ZnS pha tạp Mn”. Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Tổng quan về cấu trúc tinh thể, vùng năng lượng của vật liệu nano ZnS:Mn. 1 Bộ môn Quang Lượng tử Năm 2015
- Chương 2. Tổng quan về phổ hấp thụ hồng ngoại của vật liệu nano ZnS pha tạp Mn không bọc phủ và bọc phủ polymer. Chương 3. Kết quả thực nghiệm và thảo luận CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TINH THỂ, VÙNG NĂNG LƯỢNG CỦA VẬT LIỆU NANO ZnS : Mn 1.1. Cấu trúc tinh thể của ZnS ZnS là hợp chất bán dẫn thuộc nhóm A2B6. Nó có độ rộng vùng cấm tương đối lớn (Eg = 3,67 eV ở 300K) và chuyển mức thẳng. Các nguyên tử Zn và S liên kết với nhau theo một cấu trúc tuần hoàn tạo thành tinh thể. Tinh thể ZnS có hai dạng cấu trúc chính là mạng tinh thể lập phương tâm mặt (hay sphalerite) và mạng tinh thể lục giác (hay wurtzite). Tuỳ thuộc vào nhiệt độ nung mà ta thu được ZnS có cấu trúc sphalerite hay wurtzite , ở nhiệt độ nung từ 950oC ZnS có cấu trúc sphalerite, nhiệt độ từ 950oC đến trên 1020oC thì có khoảng 70% ZnS có cấu wurtzite. Nhiệt độ từ 1020oC đến 1200oC thì ZnS hoàn toàn dưới dạng wurtzite [2]. 1.1.1. Cấu trúc tinh thể lập phương (hay sphelerite) Hình 1.1 là cấu trúc dạng dạng lập phương tâm mặt (hay sphalerite) của tinh thể ZnS [3]. z Zn2+ 0; S2 y 0 x a b Hình 1.1: Cấu trúc dạng lập phương (hay sphalerite) của tinh thể ZnS (a) và toạ độ của các nguyên tử Zn, S (b) [2] 2 Bộ môn Quang Lượng tử Năm 2015
- Nhóm đối xứng không gian của mạng tinh thể này là Td2 − F 43m .Ở cấu trúc này, trong mỗi ô mạng cơ sở có 4 phân tử ZnS với tọa độ các nguyên tử như sau: 1 1 1 1 3 3 3 1 3 3 3 1 + 4 nguyên tử Zn có toạ độ: ( , , );( , , );( , , );( , , ) 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 4 1 1 1 1 1 1 + 4 nguyên tử S có toạ độ: (0,0,0);(0, , );( ,0, );( , ,0) 2 2 2 2 2 2 1.1.2. Cấu trúc tinh thể lục giác hay wurtzite Cấu trúc dạng wurtzite được xây dựng trên quy luật xếp cầu theo hình 6 cạnh của các nguyên tử S trong đó một nửa số hỗng 4 mặt chứa nguyên tử Zn định hướng song song với nhau (hình 1.2). Nhóm đối xứng không gian của cấu trúc lục giác là p 63 mc. Hình1. 2: Cấu trúc dạng lục giác hay wurtzite của tinh thể ZnS [2] 1.2. Cấu trúc vùng năng lượng của ZnS ZnS là chất bán dẫn vùng cấm rộng và thẳng, đây là lí do tại sao ZnS có thể phát quang với bước sóng ngắn và có thể tạo ra những bẫy bắt điện tử khá sâu trong vùng cấm [1]. Trong phân tử ZnS các nguyên tử Zn và S có thể liên kết dạng hỗn hợp: ion (77%) và cộng hoá trị (23%). Trong liên kết ion nguyên tử Zn 3 Bộ môn Quang Lượng tử Năm 2015
- nhường 2 electron cho S trở thành ion Zn2+ có cấu hình điện tử là 1s22s22p63s23p63d10 , còn nguyên tử S nhận thêm 2 electron trở thành S2 có cấu hình điện tử là 1s22s22p63s23p6. Liên kết cộng hoá trị, do phải đóng góp chung điện tử nên nguyên tử Zn trở thành Zn2 có cấu hình electron lớp ngoài cùng là 4s14p3 và S trở thành S2+ có cấu hình lớp ngoài cùng là 3s13p3. Như vậy trong liên kết cộng hoá trị cả Zn và S đều có cấu hình s1p3 (gọi là liên kết lai hoá sp3). Mỗi nguyên tử Zn được bao quanh bởi bốn nguyên tử S và ngược lại. Với 3 orbital nguyên tử p và một orbital nguyên tử s mỗi cation và anion, sẽ có orbital nguyên tử lai hoá sp3. Khi các nguyên tử sắp xếp trong một nhóm các orbital được coi là một tập hợp các liên kết orbital giữa các nguyên tử bên cạnh gần nhất. Chúng hình thành một obital liên kết σ và một orbital chống liên kết σ*. Khi số lượng các nguyên tử trong tinh thể tăng, mỗi orbital địa phương hình thành một orbital phân tử mở rộng trên tinh thể, cuối cùng phát triển thành vùng dẫn và vùng hóa trị. Orbital phân tử lấp đầy cao nhất (the highest occupied molecular orbital: HOMO) trở thành đỉnh của vùng hóa trị và orbital phân tử không lấp đầy thấp nhất (the lowest unoccupied molecular orbital: LUMO) trở thành đáy của vùng dẫn. Khoảng cách HOMOLUMO là khe năng lượng hay độ rộng vùng cấm của tinh thể ZnS. Hầu hết các lý thuyết hiện nay gần đúng vùng dẫn là các parabol đơn giản. Phương pháp này phù hợp cho sự mô tả cả vùng dẫn và vùng hóa trị. Vùng dẫn Loại Loại Zincblende Wurtzite Vùng hóa trị 4 Bộ môn Quang Lượng tử Năm 2015
- Hình 1.3: Cấu trúc vùng năng lượng của bán dẫn loại zincblende và wurtzite[19] 1.3. Ảnh hưởng của Mn lên cấu trúc tinh thể, vùng năng lượng của ZnS Bằng thực nghiệm người ta thấy rằng đối với đa số các hợp chất bán dẫn vùng cấm rộng khi tăng nồng độ tạp chất trong một khoảng nào đó thì độ rộng vùng cấm của chúng tăng . Tuy nhiên đối với bán dẫn bán từ ZnS pha tạp Mn, Co, Fe, Cu … khi tăng nồng độ tạp chất thì độ rộng vùng cấm bị giảm một chút xuống cực tiểu, sau đó mới tăng khi tăng tiếp tục nồng độ tạp chất. Nguyên nhân của hiện tượng này là do tương tác giữa các điện tử dẫn và các điện tử 3d của các ion từ (gọi là tương tác trao đổi s d). Về cơ bản, sự có mặt của nguyên tử tạp chất trong khoảng nồng độ nhỏ vẫn không làm thay đổi cấu trúc mạng tinh thể của chúng so với khi chưa pha tạp, nhưng hằng số mạng của tinh thể có thể bị thay đổi. Những chuyển dời quang học ở các nguyên tố xảy ra giữa các trạng thái với cấu hình 3d chưa lấp đầy. Các hàm sóng của các trạng thái này được xác định một cách thuận tiện nhờ hàm sóng của các ion tự do và có tính tới sự nhiễu loạn do trường mạng tinh thể gây ra. 5 Bộ môn Quang Lượng tử Năm 2015
- CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ PHỔ HẤP THỤ HỒNG NGOẠI CỦA VẬT LIỆU NANO ZnS PHA TẠP Mn KHÔNG BỌC PHỦ VÀ BỌC PHỦ POLYMER 2.1. Một số tính chất của PVP và PVA 2.1.1. Tính chất của PVP Polymer PVP có công thức phân tử (C6H9NO)n và công thức cấu tạo [3]: trong đó có nhóm carbonyl (–C=O) phân cực mạnh Polymer PVP dưới dạng bột có màu trắng, ánh sáng màu vàng, hút ẩm mạnh nó tan tốt trong nước và cồn, nhiệt độ nóng chảy của PVP khoảng 110 đến 1800C. Khi các hạt nano ZnS:Mn được bọc phủ PVP thì các nhóm carbonyl của phân tử PVP liên kết với ion Zn2+, Mn2+ hình thành lên các liên kết –C=O → Mn2+ ,–C=O → Zn2+ dẫn đến sự che phủ các quỹ đạo phân tử PVP với các quỹ đạo của Zn2+, Mn2+ định xứ ở trên bề mặt các hạt nano ZnS:Mn. Do sự hình thành các liên kết trên mà các hạt nano ZnS:Mn không kết tụ với nhau vì thế kích thước hạt bị giảm đi. 2.1.2. Tính chất của PVA Polymer PVA có công thức phân tử (CH2CHOH)n và công thức cấu tạo : Trong đó có nhóm hidroxyl OH phân cực mạnh 6 Bộ môn Quang Lượng tử Năm 2015
- Các electron của nhóm OH liên kết mạnh với các ion Zn2+(3d10), Mn2+(3d5) trên bề mặt các hạt nano và hình thành các liên kết –OH–Zn2+(3d10), –OH– Mn2+(3d5) bao quanh các hạt nano. Tất cả các PVA được alcol phân một phần hay hoàn toàn đều có nhiều tính chất thông dụng, làm cho polymer có giá trị cho nhiều ngành công nghiệp. Các tính chất quan trọng nhất là khả năng tan trong nước, dễ tạo màng, chịu dầu mỡ và dung môi, độ bền kéo cao, chất lượng kết dính tuyệt vời và khả năng hoạt động như một tác nhân phân tán ổn định. 2.2 . Ảnh hưởng của polymer lên sự hình thành của các hạt nano ZnS:Mn Polymer là một chất hoạt hoá bề mặt. Chất hoạt hoá bề mặt là các chất có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của chất lỏng. Phân tử chất hoạt hoá bề mặt gồm hai phần: Đầu kỵ nước (hydrophopic) và đầu ưa nước (hydrophylic). Vai trò chính của chất hoạt hoá bề mặt là tạo lớp màng trên bề mặt hạt nano để ngăn cản quá trình kết tụ của các hạt. Ngoài ra sự có mặt của chất hoạt hoá bề mặt trong quá trình chế tạo các hạt nano còn có thể có một số tác động khác như tạo liên kết với một số vị trí nào đó trên bề mặt hạt nano, giúp cho các hạt nano phân tán tốt trong dung môi, tăng tính ổn định của dung dịch và ngăn chặn sự ôxi hoá bề mặt. 2.3. Phổ hấp thụ hồng ngoại của PVA và PVP 2.3.1 Phổ hấp thụ hồng ngoại của PVA Phổ hấp thụ hồng ngoại của PVA và PVP đã được một số tác giả nghiên cứu. Theo nghiên cứu của nhóm tác giả stoicaGuzun Anicuta, Loredana Dobre, Marta Stroescu và Iuliana Jipa về màng PVA tinh khiết. Phổ FTIR được ghi lại bằng một máy đo phổ FT/IR 6200 khoảng đo từ 500cm1 4000 cm1. Kết quả cho thấy trong phổ hấp thụ hồng ngoại của màng PVA xuất hiện các đỉnh hấp thụ ở khoảng 3247,5 cm1( dao động mở rộng OH), 1082cm1 và 1414,5 đặc trưng cho nhóm –CO; 2914cm1 được gán cho dao động của CH. Ngoài ra trong phổ hấp 7 Bộ môn Quang Lượng tử Năm 2015
- thụ hồng ngoại của PVA còn xuất hiện các đỉnh 578 cm1, 831 cm1, 918 cm1, 1564 cm1, 1654 cm1.[17] Nhóm tác giả Miss Narumon Seeponkai và cộng sự nghiên cứu về phổ hấp thụ hồng ngoại của PVA cho thấy trong phổ hấp thụ hồng ngoại c ủa PVA xu ất hiện các đỉnh hấp thụ 3350 cm1, 1720 cm1, 1432 cm1, 1373 cm1, 1258 cm1, 1096cm1. Trong đó vạch 3350 đặc trưng cho nhóm OH, vạch 1720 đặc trưng cho liên kết C=O[12] 2.3.2. Phổ hấp thụ hồng ngoại của PVP Nhóm tác giả Jyesh D.Patel và Tapas K. Chaudhuri nghiên cứu về phổ hấp thụ hồng ngoại của PVP và PbS/PVP [16] Các đỉnh hấp thụ FTIR và nhóm chức đặc trưng của PVP và PbS/PVP được dẫn ra ở bảng 2.1 Bảng 2.1 : Các vạch hấp thụ FTIR nhóm chức đặc trưng của PVP và PbS/PVP Các đỉnh hấp thụ FTIR(cm1) Nhóm chức PVP PbS/PVP 2957 2926 Bất đối xứng và đối xứng 2880 2856 CH 1657 1637 C=O 1495 1418 1463 Trong mặt phẳng CH của 1442 các gốc khác nhau –CH2 và CH 1424 1375 1320 1288 CN 1292 1218 1120 CN 8 Bộ môn Quang Lượng tử Năm 2015
- 1172 1077 1019 CC 934 842 735 606 CH2 650 573 CC 410 Nhóm tác giả Gopa Ghosh, Milan Kanti Naskar, Amitava Patra, Minati Chatterjee nghiên cứu về phổ hấp thụ hồng ngoại của PVP và ZnS boc phủ PVP. Phổ hấp thụ hồng ngoại của PVP và ZnS/PVP biểu diễn trong khoảng từ 500cm1 4000cm1 được dẫn ra ở hình 2.6. Trong phổ FTIR của ZnS/PVP các đỉnh hấp thụ trong khoảng 2959cm1 – 2879cm1, 1494cm1 – 1414cm1 và 1374cm1 ứng với liên kết CH, hai đỉnh hấp thụ mạnh trong phổ FTIR của PVP là 1659cm1 và 1295cm1, ứng với liên kết CO [10] 2.4. Phổ hấp thụ hồng ngoại của ZnS:Mn Phổ hấp thụ hồng ngoại của ZnS:Mn đã được một số tác giả nghiên cứu. Nhóm tác giả B S Rema Devi, R Raveendran và A V Vaidyan [15] nghiên cứu về đặc tính của hạt nano ZnS pha tạp Mn kết quả cho thấy : Khi hạt nano ZnS pha tạp Mn được chế tạo bằng phương pháp đồng kết tủa. Hạt nano này được chế tạo ở nhiệt độ phòng bởi sự pha tạp đồng thời 50ml dung dịch ZnS 0,4M, 50ml dung dịch MnS 0,1M và 50ml dung dịch EDTA 0,1M được khuấy mạnh nhờ một máy khuấy từ Phổ FTIR được ghi lại bằng một máy đo phổ FTIR(Nicolet Magna – 750) khoảng đo từ 500cm1 4000 cm1 9 Bộ môn Quang Lượng tử Năm 2015
- Với mẫu ở nhiệt độ phòng và ở các nhiệt độ 3000C, 5000C Xuất hiện các đỉnh 612 cm1, 865 cm1, 1004 cm1, 1119 cm1. Đỉnh 612 cm1 ứng với ZnS [15] Với mẫu ở 7000C, 9000C Xuất hiện đỉnh 796cm1 ứng với ZnO, 3469 cm1 ứng với dao động của nước bị hấp thụ. Dải 483 cm 1, 473 cm1, 436 cm1 ứng với Mn – O. Đám 30003600 cm1 ứng với sự mở rộng của nhóm OH. Đám 9001500 cm1 ứng với sự mở rộng của oxy và độ cong tần số. Đám 2921 cm1, 2847 cm1, 2353 cm1, 1634 cm1, 1409 cm1 có thể ứng với siêu cấu trúc của mẫu.[15] Nhóm tác giả A.I Cadis, E.I Popovici, E. Bica, I. Perhaită, nghiên cứu Bột ZnS được chế tạo bằng phương pháp đồng kết tủa, dùng các phản ứng liên tục được thêm vào. Bột kết tủa ZnS : Mn2+ được mang ra ở nhiệt độ thấp là 50C trong môi trường nước, từ dung dịch nước ZnMn acetate 1M và NaS tương ứng. Trong mục đích này 50ml dung dịch nước ZnMn1M được chuẩn bị từ dung dịch gốc Zn(CH3COO)2 và Mn(CH3COO)2 và được thêm vào 400ml nước khử ion chứa 20.3g/l chất phản ứng hữu cơ axit methacrylic MAA, 50ml dung d ịch n ước Na2S 1M được thêm vào và khuấy mạnh trong 30 phút [8] Trong phổ hấp thụ Hồng ngoại của ZnS : Mn Xuất hiện các vạch :480 cm ứng với liên kết ZnS. 1300 1600 cm1 ứng với H2O và nhóm COO từ ion 1 acetate CH3COO( với mẫu có chứa C74). Với mẫu có chứa MAA và SDS : 1000 1200 cm1 ứng với liên kết C=C và =CH của ion methacrylate (CH 2 = C(CH3)CO O). Hoặc 9501100, 28003000 cm1, và 11001300 cm1 ứng với nhóm CH3 và SO2 của (CH3(CH2)11 OSO2O) [8] 2.5. Phổ hấp thụ hồng ngoại của ZnS:Mn bọc phủ PVA hoặc PVP Phổ hấp thụ hồng ngoại của ZnS:Mn bọc phủ PVA hoặc PVP đã được một số tác giả nghiên cứu. Theo nhóm tác giả G.Murugadoss và cộng sự [14] . Hạt nano ZnS pha tạp ion Mn 2+ được chế tạo bằng phương pháp Đồng kết tủa. Tiến chất là từ Zn(CH3COO)2 .2H2O, Na2S và MnCl2.4H2O, chất bọc phủ là polyvinyl pyrrolidone (PVP) và sodium hexametaphosphate (SHMP). Phổ FTIR được ghi lại bằng một máy đo phổ FTIR khoảng đo từ 400cm1 đến 4000 cm1. 10 Bộ môn Quang Lượng tử Năm 2015
- Phổ hấp thụ Hồng Ngoại của hạt nano ZnS : Mn 2+, ZnS : Mn2+ bọc phủ PVP được dẫn ra ở hình 2.7 Trong phổ hấp thụ hồng ngoại của ZnS:Mn và ZnS:Mn/PVP xuất hiện các đỉnh 1110cm1, 618 cm1, 491cm1 đặc trưng cho dao động ZnS; 991 cm1, 668 cm1 đặc trưng dao động MnS; 2924 cm1, 2364 cm1, 1635 cm1 đặc trưng cho vi cấu trúc của mẫu; 1636 cm1, 899 cm1 đặc trưng cho tương tác NO và 1261 cm1, 1097 cm1 đặc trưng cho tương tác PO.[14] Theo nhóm tác giả Abdul Kareem Thottoli và Anu Kaliani Achuthanunni nghiên cứu về phổ hấp thụ hồng ngoại của PVA và ZnS/PVA [6] Các vạch đặc trưng cho các loại dao động của ZnS và ZnS/PVA được dẫn ra ở bảng 2.2 Bảng 2.2. Các vạch đặc trưng của PVA và của ZnS/PVA [6] PVA(cm1) Loại dao động ZnS/PVA(cm1) Loại dao động 3444 Mở rộng OH 3395 Mở rộng OH 2901 Mở rộng CH 2917 Mở rộng CH 1733 Mở rộng C=O 2369 Mở rộng C=O 1626 Mở rộng C=C 1574 Mở rộng C=C 1428 CH2 1392 Mở rộng CH 1263 Mở rộng CH 1114 Mở rộng COH 1045 Mở rộng CO 915 Mở rộng CC 578 Mở rộng CH 854,23 Mở rộng CH2 11 Bộ môn Quang Lượng tử Năm 2015
- Nhóm tác giả N. Soltani, A. Dehzangi, a Kharazmi, E. Saion, W. Mahmood Mat Yunus, B. Yeopmajlis, M. Reza Zare, E. Ghribshahi và N. Khalilzadeh [18] nghiên cứu cấu trúc, tính chất quang, điện của hạt nano ZnS ảnh hưởng bởi sự bọc phủ hữu cơ. Để hiểu cơ chế hấp thụ của PVP trên bề mặt của hạt nano, nhóm tác giả đã phân tích phổ hấp thụ hồng ngoại của PVP và ZnS/PVP với nồng độ khác nhau (5 và 3%). Từ đồ thị cho thấy đỉnh hấp thụ 1655cm1 đặc trưng cho liên kết C=O của PVP(đường a) đã dịch chuyển tới 1635cm1(đường b) và 1639cm1(đường c) chứng tỏ khi ZnS được bọc phủ PVP thì đỉnh hấp thụ 1655cm1 đã bị dịch đi về phía số sóng ngắn, ngoài ra một số vạch hấp thụ của PVP ứng với liên kết CH, CN cũng bị dịch chuyển hoặc yếu đi.[18] Nhóm tác giả Damian C. Onwudiwe, Tjaart P.J. Kruger, Anine jordaan và Christien A. Strydom đã nghiên cứu cấu trúc tính chất của hạt nano ZnS/PVP.[9] Trong phổ hấp thụ hồng ngoại của PVP và ZnS/PVP xuất hiện các đỉnh : ở khoảng 3300cm1 3400 cm1 đặc trưng cho dao động mở rộng của OH, 1654cm1 của PVP và 1633cm1, 1633cm1 của ZnS/PVP đặc trưng cho liên kết C=O, 2948cm1 đặc trưng cho dao động CH, Đỉnh 641 cm1, 643 cm1 : đặc trưng cho dao động ZnS.[17] Từ đồ thị cũng cho thấy đỉnh hấp thụ ứng với liên kết C=O của PVP là 1654cm1 đã bị dịch đi về phía số sóng ngắn khi ZnS bọc phủ PVP. 2.6. Hệ đo phổ hấp thụ hồng ngoại 2.6.1. Cơ sở lí thuyết của nghiên cứu phổ hấp thụ hồng ngoại Dựa vào sự chuyển dời giữa các mức năng lượng dao dộng của phân tử đối với chất khí, chất lỏng hoặc dao động của các mạng tinh thể đối với chất rắn. 2.6.2. Máy đo phổ hấp thụ hồng ngoại 12 Bộ môn Quang Lượng tử Năm 2015
- Máy quang phổ hấp thụ hồng ngoại hiện đại là loại máy quang phổ hấp thụ hồng ngoại biến đổi Fourier. Loại máy quang phổ mới này khác với loại máy cũ là thay bộ đơn sắc bằng một giao thoa kế Michelson. CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM VÀ THẢO LUẬN 3.1. Phổ hấp thụ hồng ngoại của ZnS:Mn bọc phủ PVA Sự bọc phủ các hạt nano ZnS:Mn bằng PVA đã được kiểm tra bằng phổ hấp thụ hồng ngoại. Hình 3.8, 3.9 là phổ hấp thụ hồng ngoại FTIR của các hạt nano ZnS:Mn bọc phủ PVA với các khối lượng PVA khác nhau. Từ các phổ hấp thụ hồng ngoại FTIR này chúng tôi đã xác định được các thông số đặc trưng : số sóng, cường độ của các vạch đặc trưng cho các loại dao động. Kết quả được dẫn ra ở bảng 3.4 13 Bộ môn Quang Lượng tử Năm 2015
- a: PVA b: ZnS:Mn (OH) 100 c: ZnS:Mn/0,8gPVA (M nS) 3422 653 3410 (ZnS) (C=O) 80 617 1638 b (ZnS) 476 (C=O) 3450 N-OH 1556 § é hÊp thô(%) 1288 c 60 (CH) (ZnS) 1411 1102 (Oxy) 40 1003 a 20 0 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 -1 Sè sãng(cm ) (OH) (C=O) a:PVA 3410 (ZnS) (ZnS) (M nS) 1638 476 617 658 670 b: ZnS:Mn 160 (ZnS) 1556 c: ZnS:Mn/0,8gPVA (Oxy) 1102 c 1003 (CH ) 140 1411 b 120 § é hÊp thô(%) 658 100 80 3456 60 670 40 a 20 0 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 -1 Sè sãng(cm ) Hình 3.8: Phổ hấp thụ hồng ngoại RTIR của PVA(a), ZnS:Mn(b) và ZnS:Mn0,8g PVA(c) 14 Bộ môn Quang Lượng tử Năm 2015
- a:PVA b: ZnS:Mn c: ZnS:Mn/0,2gPVA (OH) 100 d: ZnS:Mn/0,4gPVA 3415 e: ZnS:Mn/0,6gPVA f: ZnS:Mn/0,8gPVA g c (Zn-S) (Zn-S) (Mn-S) g: ZnS:Mn/1gPVA b 471 657 (C=O) h: ZnS:Mn/1,2gPVA 80 617 1637 i: ZnS:Mn/1,5gPVA d (0-H) e 1556 f i (Zn-S) (C-H) h 60 § é hÊp thô(%) 1104 1415 (Oxy) 1004 40 a 20 0 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 -1 Sè sãng(cm ) (C-H) (OH) a:PVA (C=O) 3410 b: ZnS:Mn (Zn-S) (Zn-S) (Mn-S) 1410 1552 1629 c: ZnS:Mn/0,2gPVA 470 612 655 d: ZnS:Mn/0,4gPVA 260 670 i (Oxy) e: ZnS:Mn/0,6gPVA 240 1004 f: ZnS:Mn/0,8gPVA g: ZnS:Mn/1gPVA h 220 h: ZnS:Mn/1,2gPVA i: ZnS:Mn/1,5gPVA 200 g 180 f 160 § é hÊp thô(%) e 140 d 120 c 100 80 b 3456 60 40 a 20 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 -1 Sè sãng(cm ) Hình 3.9: Phổ hấp thụ hồng ngoại của PVA (đường a), ZnS:Mn (đường b) và ZnS:Mn/PVA với các khối lượng PVA khác nhau 15 Bộ môn Quang Lượng tử Năm 2015
- Kiều Bá Chiến Luận văn Thạc sĩ Từ đồ thị và bảng các thông số đặc trưng : số sóng, cường độ của các vạch trong phổ hấp thụ hồng ngoại của PVA và các hạt nano ZnS : Mn/ PVA với các khối lượng PVA khác nhau cho thấy: + Khi các hạt nano ZnS:Mn được bọc phủ PVA, trong phổ FTIR của nó vẫn xuất hiện các đám và vạch đặc trưng của PVA ,ngoài ra còn xuất hiện các vạch đặc trưng cho ZnS ở khoảng 1109cm 1, 620cm1, 471cm1 . Tuy nhiên so với các hạt nano ZnS:Mn không bọc phủ (nhóm OH có số sóng 3443cm1), khi tăng khối lượng bọc phủ của PVA từ 0,2g đến 1,5g thì đám đặc trưng cho dao động mở rộng của nhóm OH bị dịch về phía số sóng nhỏ khoảng 46cm1. Kết quả được dẫn ra ở bảng 3.5 và hình 3.10 Bảng 3.5 : Vị trí số sóng của nhóm OH theo khối lượng PVA mPVA(g) 0 0,2 0,4 0,6 0,8 1 1,2 1,5 số sóng(cm1) 3443 3430 3426 3422 3420 3415 3410 3410 3460 3440 Sè sãng(cm ) -1 3420 3400 0,2 0,4 0,6 0,8 1 1,2 1,5 mPVA(g) Hình 3.10 : Đồ thị biểu diễn thay đổi vị trí số sóng của nhóm OH theo khối lượng PVA trong các hạt nano ZnS:Mn/PVA 3.2. Phổ hấp thụ hồng ngoại của ZnS:Mn bọc phủ PVP Sự bọc phủ các hạt nano ZnS:Mn bằng PVP cũng được kiểm tra bằng phổ hấp thụ hồng ngoại. Hình 3.12 là phổ hấp thụ hồng ngoại FTIR của ZnS:Mn (CMn= 8%mol) 17 Bộ môn Quang – Lượng tử Năm 2014
- Kiều Bá Chiến Luận văn Thạc sĩ không bọc phủ và bọc phủ PVP với m PVP = 1,2g, Hình 3.13 là phổ hấp thụ hồng ngoại FTIR của PVP, ZnS:Mn (CMn= 8% mol) không bọc phủ và bọc phủ PVP với các khối lượng PVP khác nhau. Từ các phổ hấp thụ hồng ngoại FTIR này chúng tôi đã xác định được các thông số đặc trưng : số sóng, cường độ của các vạch đặc trưng cho các loại dao động. Kết quả được dẫn ra ở bảng 3.6 a: PVP (OH) 100 b: ZnS:Mn 3420 (Zn-S) (Zn-S) (Mn-S) 476 617 655 c: ZnS:Mn/1,2gPVP (C=O) b (C-H) 80 1641 2952 (C=O) (Oxy) (C=N) 1551 1007 (Zn-S)1292 (%) 1106 60 c § é hÊp thô 40 a 20 0 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 -1 Sè sãng(cm ) (OH) (C=O) 3420 (Zn-S) (Zn-S) (Mn-S) 220 476 617 655 1641 a: PVP (C-H) 1551 b: ZnS:Mn 2952 c 200 (Oxy) (C=N) c: ZnS:Mn/1,2gPVP 1007 (Zn-S) 1292 1106 180 160 140 b § é hÊp thô(%) 120 100 80 60 a 40 20 0 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 -1 Sè sãng(cm ) 18 Bộ môn Quang – Lượng tử Năm 2014
- Kiều Bá Chiến Luận văn Thạc sĩ Hình 3.12: Phổ hấp thụ hồng ngoại RTIR của PVP(a), ZnS:Mn(b) và ZnS:Mn/1,2g PVP(c) a: PVP 653 1642 3422 b: ZnS:Mn c: ZnS:Mn/0,2gPVP 1546 d: ZnS:Mn/0,4gPVP 100 617 e: ZnS:Mn/0,8gPVP 1411 f: ZnS:Mn/1,2gPVP 471 g: ZnS:Mn/1,6gPVP b 1288 80 c 1102 1006 f d § é hÊp thô(%) 60 g a 40 e 20 0 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 -1 Sè sãng(cm ) a: PVP (C=O) (OH) b: ZnS:Mn (Zn-S) (Zn-S) (Mn-S) 1642 3422 c: ZnS:Mn/0,2gPVP 260 471 617 653 (Zn-S) 1546 d: ZnS:Mn/0,4gPVP 1102 e: ZnS:Mn/0,8gPVP 240 (C=N)1411 g f: ZnS:Mn/1,2gPVP 1288 2962 1006 g: ZnS:Mn/1,6gPVP 220 f 200 e 180 160 § é hÊp thô(%) d 140 c 120 100 b 80 60 a 40 20 0 0 500 1000 1500 2000 2500 3000 3500 -1 Sè sãng(cm ) 19 Bộ môn Quang – Lượng tử Năm 2014
- Kiều Bá Chiến Luận văn Thạc sĩ Hình 3.13: Phổ hấp thụ hồng ngoại FTIR của PVP, ZnS:Mn và ZnS:Mn bọc phủ PVP với các khối lượng khác nhau 20 Bộ môn Quang – Lượng tử Năm 2014
- Kiều Bá Chiến Luận văn Thạc sĩ Bảng 3.5 : Vị trí số sóng của nhóm C=O theo khối lượng PVP mPVP(g) 0 0,2 0,4 0,8 1,2 1,6 số sóng(cm 1655 1649 1649 1645 1642 1640 1 ) 1650 Sè sãng(cm ) -1 1600 0,2 0,4 0,8 1,2 1,6 mPVP(g) Hình 3.14 : Đồ thị biểu diễn thay đổi vị trí số sóng của nhóm C=O theo khối lượng PVP trong các hạt nano ZnS:Mn/PVP 20 Bộ môn Quang – Lượng tử Năm 2015
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn