intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tổng hợp một số aurone và hoạt tính sinh học của chúng

Chia sẻ: Na Na | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

43
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung nghiên cứu là: Tổng hợp một số aurone với các nhóm thế khác nhau; xác định cấu trúc phân tử các chất tổng hợp được bằng phương pháp phổ hiện đại như phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H NMR và 13C NMR) kết hợp kĩ thuật phổ hai chiều (COSY, HSQC và HMBC) và phổ MS; khảo sát hoạt tính sinh học của các aurone đã tổng hợp được với 4 dòng tế bào ung thư là ung thư gan HePG2, ung thư phổi SK- LU-1, ung thư biểu mô KB, ung thư vú MCF7 và với tế bào thường NIH- T3. Sau đây là tóm tắt luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tổng hợp một số aurone và hoạt tính sinh học của chúng

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ……..….***………… PHẠM THỊ HẰNG NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP MỘT SỐ AURONE VÀ HOẠT  TÍNH SINH HỌC CỦA CHÚNG Chuyên ngành: Hóa Hữu cơ Mã số: 60440114 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC HÀ NỘI – 2016
  2. Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. NGUYỄN QUỐC VƯỢNG 2. PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐẬU Phản biện 1: TS. Lê Nguyễn Thành  Phản biện 2: PGS. TS. Trần Thị Như Mai
  3. A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN 1. Đặt vấn đề Cùng với sự  phát triển của xã hội loài người là sự  phát sinh các  bệnh nan y như ung thư, HIV, tiểu đường...Nền y học hiện đại của   nhân loại đang đứng trước những thách thức vô cùng to lớn, và nó chỉ  có thể được giải quyết triệt để  khi các nhà khoa học tìm ra các loại   thuốc mới có khả  năng chữa trị  những căn bệnh nguy hiểm trên. Vì   vậy, trong những năm gần đây việc tổng hợp các hợp chất có hoạt   tính sinh học cao và  ứng dụng chúng vào thực tế  đang là một trong  những hướng phát triển mạnh mẽ của hóa học hữu cơ hiện đại.  Các   aurone,   với   khung  (2­benzylidenebenzofuran­3(2h)­one)   tạo  thành một lớp chất của các hợp chất flavonoid, chúng đóng vai trò  quan trọng trong việc hình thành sắc tố  màu sáng của hoa, rau quả  trong tự nhiên. Mặc dù những nghiên cứu về  hoạt tính sinh học của   lớp chất này còn hạn chế nhưng những sản phẩm tự nhiên và những   hợp chất tổng hợp tương tự  của chúng đã được chứng minh là các  hợp chất có triển vọng về  hoạt tính sinh học cao với phổ  rộng bao   gồm: hoạt tính chống ung thư, hoạt tính kháng khuẩn, chống oxi hóa,   và chống bệnh tiểu đường..... Các hợp chất aurone đã trở  thành đối  tượng cho các nhà khoa học nghiên cứu tổng hợp hay phân lập nhằm   tìm kiếm các hợp chất có giá trị  điều trị  bệnh các bệnh hiểm nghèo   hiệu quả.  Để  góp phần vào việc tìm kiếm các hợp chất aurones có hoạt tính  sinh học cao, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề  tài  “Nghiên cứu  tổng hợp một số aurone và hoạt tính sinh học của chúng” 2. Nhiệm vụ của luận văn ­ Tổng hợp một số aurone với các nhóm thế khác nhau. ­  Xác định cấu trúc phân tử  các chất tổng hợp được bằng phương  pháp phổ hiện đại như phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H NMR và 13C 
  4. NMR) kết hợp kĩ thuật phổ  hai chiều (COSY, HSQC và HMBC) và  phổ MS. ­ Khảo sát hoạt tính sinh học của các aurone đã tổng hợp được với 4  dòng tế  bào ung thư  là ung thư  gan HePG2, ung thư phổi SK­ LU­1,   ung thư  biểu mô KB, ung thư  vú MCF7 và với tế  bào thường NIH­   T3. 3. Các kết quả đã thu được của luận văn Các kết quả đã thu được: ­ Đã nghiên cứu cải tiến bước tổng hợp chất trung gian chìa  khóa benzofurone (chất  5b) bằng phương pháp ngắn gọn là  chỉ sử dụng H2O trong bước thủy phân muối iminium cho sản   phẩm đóng vòng benzofuranone  5b  với hiệu suất cao ( hiệu  suất 41% tương  đương với phương pháp sử  dụng MeONa   hiệu suất 46 %) ­ Lần đầu tiên đã nghiên cứu phương pháp ngưng tụ trực tiếp   giữa các hợp chat hydroxybenzofuranone ( chất   5b) với các  hợp chất hydroxybenzaldehyde sử  dụng xúc tác HCl/ MeOH  thu được các hydroxyaurone ( chất 56, chất 76) với hiệu suất  cao 52 %. ­ Đã sử  dụng hệ  xúc tác HCl/MeOH tiến hành ngưng tụ  hợp   chất   methoxybenzofuranone   (chất18)   với   các  hydroxybenzaldehyde   thu   được  các   aurone   với   nhóm   thế  methoxy  ở vòng A và nhóm thế  hydroxyl  ở  vòng B (chất  80, 
  5. chất  81, hiệu suất 64 % và 77% tương  ứng); đồng thời đã  ngưng   tụ  hydroxybenzofuranone   (Chất5b)   với   các  methoxybenzaldehyde   thu   được  các   aurone   với   nhóm   thế  hydroxy  ở  vòng A và nhóm thế  methoxy  ở  vòng B (chất   78,  chất  79  hiệu suất 74% và 72% tương  ứng). Các phản  ứng  ngưng tụ trực tiếp cho hiệu suất cao.   ­ Đã sử dụng cả 2 hệ xúc tác HCl/MeOH và NaOH/MeOH cho   phản ứng ngưng tụ giữa methoxybenzofuranone (chất 18)  với  các methoxybenzaldehyde thu được các methoxyaurone (chất  55  và chất  77)   với các hiệu suất gần tương  đương nhau.  Chất55 (89 % xúc tác acid;  91% xúc tác base); chất 77 (86 %   xúc tác acid; 93% xúc tác base). ­ Cấu trúc các hợp chất tổng hợp được đã được chứng minh   bằng các phương pháp phổ  hổng ngoại, phổ  cộng hưởng từ  hạt nhân 1 chiều, 2 chiều HSQC, HMBC và phổ khối lượng. ­ Đã thử hoạt tính độc tế  bào của một số sản phẩm mới tổng   hợp được trên các dòng tế bào thường NIH/3T3 và 4 dòng tế  bào ung thư  MCF7, LU­1, KB và HepG2. Kết quả  cho thấy  chất 80 và chất 77 có mức hoạt tính tốt nhất với giá trị IC50   = 34.17 ­ 47.68  µg/ml trên các dòng tế  bào nghiên cứu.  Các  mẫu còn lại có hoạt tính yếu, hoặc không thể  hiện hoạt tính  ở các nồng độ nghiên cứu. B. NỘI DUNG LUẬN ÁN
  6. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN Trên cơ  sở  nghiên cứu tài liệu, phần tổng quan của luận văn  trình bày các nội dung sau: ­ Các hợp chất flavonoid. ­ Hoạt tính sinh học của aurone . CHƯƠNG 2.VẬT LIỆU  VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Các aurone tổng hợp: Chất  55, chất  56, chất  76, chất  77, chất  78,  chất 80, chất 81 2.2. Phương pháp nghiên cứu Chương này trình bày các phương pháp sử  dụng trong quá trình  nghiên cứu bao gồm: phương pháp phân lập các hợp chất, phương   pháp tổng hợp hữu cơ  cơ  bản, phương pháp tổng hợp hữu cơ  đặc  thù, phương pháp theo dõi quá trình phản ứng, phương pháp tinh chế,  phương pháp phổ xác định cấu trúc, phương pháp nuôi cấy tế bào in  vitro, xác định hoạt tính gây độc tế bào tế bào in vitro . CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM 3.1. TỔNG HỢP MỘT SỐ AURONE Sơ đồ phản ứng:
  7. b HO OH HO OH HO O a c Cl OH OH NH. HCl OH O Phloroglucinol 5b 3 e g d R R MeO O 3' 3' OMe OH 2' 1 2' 1 4' 4' HO 6 O HO 6 O OMe O 10 10 4 18 4 OH O OH O m h 56. R = OH; 76. R= H 78. R = OMe; 79. R= H R R 3' 2' OH 3' OMe 1 2' 4' 1 4' MeO 6 O MeO 6 O 10 10 4 4 OMe O OMe O 80. R = OH; 81. R = H 55. R = OMe; 77. R = H a. ClCH2CN, Et2O, ZnCl2,  HCl 0°C, 24 h; b. 1) HCl, hồi lưu;  2) MeONa/MeOH, hồi lưu (Hiệu suất a, b: 46%); c. H 2O, hồi  lưu  (Hiệu suất a, c: 41%); d. MeI/K 2CO3 (69,5% ­ 77%); e. 3,4­ dihydrobenzaldehyde hoặc 4­hydroxybenzaldehyde, HCl/MeOH  (52­65%);g.   3,4­dimethoxybenzaldehyde   hoặc   4­ methoxybenzaldehyde, HCl/MeOH hoặc NaOH/MeOH, (74 %­ 72%)   ;h.   3,4­dimethoxybenzaldehyde   hoặc   4­ methoxybenzaldehyde, HCl/MeOH hoặc NaOH/MeOH, (89% ­   93%);   m.     3,4­dihydrobenzaldehyde   hoặc   4­ hydroxybenzaldehyde, HCl/MeOH (64%­77%). 3.1.1. Tổng   hợp  chất   trung   gian   chìa   khóa  4,6­ dihyroxybenzofuran­3(2H)­one (5b) Chất 3 
  8. T0n/c: 239­232 oC  1H­NMR (DMSO­d6): δ (ppm) 12,60 , 11,02 , 9,86 (3H, br s, 2 × s, 3 ×  OH), 6,33 , 6,08 (2H, 2 × d, J = 1,5 Hz, H­3, H­5), 5,44 (2H, s, CH2).  13 C­NMR (DMSO­d6): δ (ppm) 175,9, 173,6, 173,0, 160,6 (Ph C­2, C­4,  C­6,   C=NH2+),   99,41   (Ph   C­1),   97,13   ,   90,14,   (Ph   C­3,   C­5),   75,35  (CH2). Chất 5b  T n/c: 252­254oC;  0 1 H­NMR   (500   MHz,   DMSO­d6):  δ   (ppm)  10,54   (2H,   br   s,   OH),  5,91(2H, s, H­5, H­7), 4,55 (2H, s, C­2). 13 C­NMR(125 MHz, DMSO­d6): δ (ppm) 194,0 (C=O), 175,6 , 167,6  , 157,5 (C­4, C­6, C­8), 102,7 , 96,2 , 90,1(C­5, C­7, C­9), 74,8 (C­2). Tổng hợp 4,6­dimethoxybenzofuran­3(2H)­one (18)  1 H­NMR (DMSO­d6):  δ (ppm) 6,35 và 6,16 (2H, 2 × d,  J = 1,8 Hz,  H­5 và H­7), 4,64 (2H, s, H­2), 3,85 (3H, s, OCH3), 3,82 (3H, s, OCH3).   13C­NMR (DMSO­d6): δ (ppm) 193,9 (C=O), 176,2 , 169,1 ,  158,2   (C­8, C­6, C­4), 104,0 (C­9), 92,8 , 89,3 (C­5, C­7), 75,2 (C­2), 55,8 và  56,2 (2 × OCH3). 3.1.2. Tổng hợp các hydroxyaurone (Z)­2­[(3,4­ dihydroxyphenyl)methylene]­4,6­dihydroxybenzofuran­ 3(2H)­one (56) và (Z)­2­[(4­hydroxyphenyl)methylene]­4,6­ dihydroxybenzofuran­3(2H)­one (76) Hợp chất 56 là một chất rắn màu vàng. T0n/c: 282­283°C FT­IR: νKBr (cm­1): 3469, 3357, 3120, 3039, 2896, 2852, 1654, 1562,  1527, 1449, 1340, 1293, 1245, 1155, 1063, 846, 805, 675, 548, 505,  460.  ESI­MS (negative): m/z = 285 [M­H]­.
  9. 1 H NMR (500 MHz, DMSO­d6): δ (ppm) 10,81, 9,53, 9,19 (4H, 3 × brs,  4 × OH); 7,38 (1H, d, J = 2,0 Hz, H­2′), 7,17 (1H, dd,  J = 2,0, 8,5 Hz,  H­6′), 6,81 (1H, d, J = 8,5 Hz, H­5′), 6,44 (1H, s, H­10), 6,17 (1H, d,  J  = 1,5 Hz, H­7), 6,06 (1H, d, J = 1,5 Hz, H­5).  13 C NMR (125 MHz, DMSO­d6): δ  (ppm) 179,0 (C=O), 167,5 (C­ 8), 166,9  (C­6), 158,1  (C­4), 147,4  (C­4’), 145,9  (C­2), 145,4  (C­ 3’),  123,9  (C­6’),  123,6  (C­1’),  117,6  (C­2’),  115,9  (C­5’),  109,6  (C­10), 102,9 (C­9), 97,6 (C­5), 90,3(C­7). Tổng   hợp   (Z)­2­[(4­hydroxyphenyl)methylene]­4,6­ dihydroxybenzofuran­3(2H)­one (76) Chất 76 là một chất rắn màu vàng. T0n/c: 292­294°C FT­IR: νKBr (cm­1): 3349, 2922, 1682, 1610, 1462, 1358, 1251, 1154,  1071, 819, 704, 618, 565. ESI­MS (negative): m/z = 269 [M­H]­. 1 H NMR (500 MHz, DMSO­d6): δ (ppm) 7,74 (2H, d, J = 8,7 Hz, H­2′,  H­6′), 6,85 (2H, d, J = 8,7 Hz, H­3′, H­5′), 6,54 (1H, s, H­10), 6,20 (1H,   d, J = 1,2 Hz, H­5), 6,06 (1H, d, J = 1,2 Hz, H­7). 13 C ­NMR (125 MHz, DMSO­d6): δ (ppm)  179,2 (C=O), 167,6 , 167,2 ,  158,8 , 158,3 (C­8, C­6, C­4, C­4’), 146,1 (C­2), 132,8 ( C­2’, C­6’),  123,4 (C­1’), 116,0 (C­3’, C­5’),  109,2 (C­10), 102,9 , 97,7 , 90,5  (C­ 5, 7, 9). 3.1.3. Tổng hợp các methoxyaurone  (Z)­2­[(3,4­ dimethoxyphenyl)methylene]­4,6­dimethoxy­benzofuran­ 3(2H)­one (55) và (Z)­2­[(4­methoxyphenyl)methylene]­4,6­ dimethoxybenzofuran­3(2H)­one (77) Chất 55, tinh thể hình kim màu vàng , T0n/c= 169­170oC   FT­IR: νKBr  (cm­1): 3010, 2946, 2840, 1690, 1603, 1514, 1421, 1250,  1099, 813, 469.
  10.  ESI­MS: m/z = 343 [M + H]+. 1 H­NMR (500 MHz, DMSO­d6): δ (ppm) 7,54 (1H, d,  J = 1,5 Hz, H­2'),  7,51 (1H, dd, J = 8,5, 1,5 Hz, H­6 '), 7,05 (1H, d, J = 8,5 Hz, H­5'), 6,68  (1H, d, J = 1,5 Hz, H­5), 6,67 (1H, s, H­10), 6,31 (1H, d, J = 1,5 Hz, H­ 7), 3,90, 3,88, 3,83 và 3,82  (12H, s, 4 × OCH3), . 13 C­NMR   (125   MH,   DMSO­d6):   δ   (ppm)   178,8   (C=O),   168,7,   168,0 , 158,8,(C­8, C­6, C­4), 150,2 , 148,7, 146,1(C­2, C­3 ', C­4' ),  124,9   (C­1'),   124,8   (C­6   '),   114,0   ,   111,9,     110,2   (C­10,   C­2   ',   C­ 5'),104,2 (C­9),  94,3 , 89,8 (C­5, C­7), 56,5 , 56,1 và 55,6 (4 × OCH3). Chất 77 là chất lỏng dạng dầu màu vàng. FT­IR: νKBr  (cm­1): 2933, 2833, 1690, 1604, 1500, 1453, 1343, 1251,  1083, 1012, 822, 641, 550, 431. 1 H­NMR (500 MHz, CDCl3): δ (ppm) 7,80 (2H, d, J = 9,0 Hz, H­2’, H­ 6’), 6,93 (2H, d,  J  = 9,0 Hz, H­3’, H­5’), 6,72(1H, s, H­10), 6,34 và  6,08 (2H, 2 × d, J = 1,7 Hz, H­5 và H­7), 3,93, 3,88, 3,84 (9H, 3 × s, 3  × OCH3). 13 C­NMR (125 MHz, CDCl3): δ (ppm) 180,5 (C=O), 168,7, 168,6 (C­8,  6), 160,5 , 159,3 (C­4, 4’), 146,7 (C­2), 132,8 (C­2’, 6’), 125,3 (C­1'),  114,3 (C­3’, 5’), 110,9 (C­10), 105,4 (C­9), 93,9 , 89,1 (C ­5, C­7), 56,1  , 56,0 và 55,2 (3 × OCH3).  3.1.1. Tổng hợp các aurone có nhóm thế OMe ở vòng A và nhóm   thế hydroxyl ở vòng B. Tổng   hợp   Z­2­[(3,4­dihydroxyphenyl)methyl]­4,6­dimethoxy­ 3(2H)­benzofuranone (80)  Chất 80 là tinh thể màu vàng   FT­IR (KBr)  νmax  cm­1: 3420, 2941, 1671, 1595, 1524, 1434, 1347,  1262, 1214, 1104, 904, 817, 690, 523, 456. 1H­NMR(500 MHz, DMSO­d6): δ ( ppm) 3,87,  3,91 (6H, 2  × s, 2  × CH3), 6,32 (1H, d,  J =  1,7 Hz, H­5), 6,54 (1H, s, CH), 6,61 (1H, d,  J 
  11. = 1,7 Hz, H­7), 6,81 (1H, d,  J = 8,4 Hz, H­5’), 7,2(1H, dd,  J = 8,4, 1,8  Hz, H­6’), 7,4 (1H, d,   J =  1,8 Hz, H­2’),  9,17,  9,64 ( br s, 2 H, 2 ×  OH) 13 C­NMR ( DMSO­d6): δ (ppm) 49,1, 56,7 (2 ×CH3), 90,2, 94,8 (C  ­5, C­7), 104,9 (C­3a), 111,5, 116,5, 118,5 (CH, C­2’, C­5’), 124,0 (C­ 6’), 124,8 (C­1’), 146,0, 146,1, 148,4( C­2, C­3’, C­4’), 159,4, 168,4,  169,1 (C­4, C­6, C­7a), 179,4(CO). Tổng hợp Z­2­[(4­hydroxyphenyl)methyl]­4,6­dimethoxy­3(2H)­ benzofuranone (81). Tiến   hành   tương   tự   phản   ứng   ngưng   tụ   chất  18  với   4­ hydroxylbenzaldehyde  thu được aurone 81 với hiệu suất 77%. Hợp chất  81 dạng tinh thể màu vàng chanh.   FT­IR (KBr)  νmax  cm­1: 3305, 3015, 1682, 1616, 1583, 1517, 1443,  1264, 1215, 1152, 1099, 811, 676, 558, 481. 1H­NMR(500 MHz, DMSO­d6): δ ( ppm) 3,87, 3,90 (6H, 2  × s, 2  × CH3), 6,31(1H, d,   J =  1,7 Hz, H­5),  6,63 (1H, s, CH), 6,66 (1H, d, J  = 1,7 Hz, H­7), 6,86  (1H, d, J = 8,4 Hz, H­5’), 7,2 (1H, dd, J = 8,4, 1,8  Hz, H­6’), 7,7 (1H, d,  J = 1,8 Hz, H­2’), 10,1 ( br s, 1H, 1× OH) 13 C­NMR ( DMSO­d6): δ (ppm) 56,07,  56,43 (2× CH3), 89,7, 94,2  (C   ­5,   C­7),   104,2   (C­3a),   110,4,   115,9,   123,08   (CH,   C­2’,   C­5’),  133,02 (C­6’), 124,8 (C­1’), 145,64, 158,76( C­2, C­3’, C­4’), 159,09,  167,91, 168,56 (C­4, C­6, C­7a), 178,87(CO). 3.1.2. Tổng hợp các aurone có nhóm thế  hydroxyl ở vòng A và  nhóm thế OMe ở vòng B  (chất 78, chất 79). Tổng   hợp   Z­2­[(3,4­dimethoxyphenyl)methyl]­4,6­dihydroxy­ 3(2H)­benzofuranone (78). Hợp chất 78 là một chất rắn màu vàng. 1H­NMR(500 MHz, DMSO­d6):  δ  ( ppm) 3,11, 3,16 (6H, 2  × s, 2×  CH3), 6,07(1H, d,    J =  1,7 Hz, H­5), 6,22 (1H, d,   J = 1,7 Hz, H­7), 
  12. 6,58 (1H, s, CH), 7,05 (1H, d, J = 8,4 Hz, H­5’), 7,5 (1H, dd, J = 8,4,  1,8 Hz, H­6’), 7,5 (1H, d, J=1,7 Hz, H­2’), 10,8 ( br s, 2 H, 2× OH) 13 C­NMR ( DMSO­d6): δ (ppm) 55,5 (2 × CH3), 90,5, 97,6 (C ­5, C­ 7), 102,7 (C­3a), 108,8, 111,9, 113,9 (CH, C­2’, C­5’), 124,4 (C­6’),  125,0 (C­1’), 146,5, 148.6, 149,9 ( C­2, C­3’, C­4’), 158,2, 167,1, 167,5  (C­4, C­6, C­7a), 178,9 (CO). Tổng   hợp   Z­2­[(4­methoxylphenyl)methyl]­4,6­dihydroxyl­3(2 H)­ benzofuranone (79) Hợp chất 79 là một chất rắn màu vàng. 1H­NMR(500  MHz, DMSO­d6):  δ  ( ppm) 3,82 (3H, s, CH3), 6,07(1H,  d,  J  = 1,7 Hz, H­5), 6,59 (1H, s, CH), 6,21 (1H, d,  J  = 1,7 Hz, H­7),  7,03(1H, d, J = 8,4 Hz, H­5’), 7,05(1H, dd, J = 8,4, 1,8 Hz, H­6’), 7,87  (1H, d, J=1,7 Hz, H­2’), 10,87( br s, 2 H, 2× OH) 13 C­NMR ( DMSO­d6):  δ (ppm) 55,2 (CH3), 90,4 , 97,6(C ­5, C­7),  102,7 (C­3a), 108,4, 114,5, 124,8 (CH, C­2’, C­5’), 132,4 (C­6’), 124,8  (C­1’), 132,4, 146,4, 158,2( C­2, C­3’, C­4’), 160,0, 167,1, 167,6 (C­4,  C­6, C­7a), 178,9(CO). 3.2. KHẢO SÁT HOẠT TÍNH ĐỘC TẾ  BÀO CỦA NHỮNG  AURONE ĐàTỔNG HỢP ĐƯỢC. Khảo sát hoạt tính độc tế bào trên dòng tế bào thường NIH/3T3 và  4 dòng tế bào ung thư: ung thư vú MCF7, ung thư phổi LU­1, ung thư  biểu mô KB và ung thư  gan HepG2 được thực hiện tại phòng thử  nghiệm sinh học ­ Viện Công nghệ sinh học ­ Viện hàn lâm Khoa học   và công nghệ Việt Nam. CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP CÁC AURONE 4.1.1. Điều chế chất trung gian chìa khóa benzofuranone
  13. Chất   trung   gian   chìa   khóa  được   tổng   hợp   qua   2   giai   đoạn  b HO OH HO OH HO O a c Cl OH OH NH. HCl OH O Phloroglucinol 5b 3 Sơ đồ tổng hợp chất trung gian 5b a. ClCH2CN, Et2O, ZnCl2,  HCl 0°C, 24 h; b. 1) HCl, hồi lưu; 2)   MeONa/MeOH, hồi lưu (Hiệu suất a, b: 46%); c. H 2O, hồi lưu  (Hiệu  suất a, c: 41%). Hợp   chất   benzofuranone  5b,  là   chất   chìa   khóa   trung   gian   quan  trọng trong tổng hợp aurone, được tổng hợp qua 2 giai đoạn. Giai  đoạn   đầu   tiên   là   phản   ứng   ngưng   tụ   giữa   phloroglucinol   và  chloroacetonitrile trong sự  có mặt của ZnCl2, sau đó hỗn hợp phản  ứng được sục khí HCl tạo nên muối iminium (3) (42%). Muối 3 sau  đó được thủy phân đóng vòng để tạo 5b.  Chất 5b là chất : 4,6­dihydroxybenzofuran­3(2H)­one  Cấu trúc phân tử của hợp chất 4,6­dihydroxybenzofuran­3(2H)­one  (5b) đã được xác định bởi phổ cộng hưởng từ hạt nhân 1H, 13C­NMR.  Trên phổ  1H­NMR (thấy xuất hiện các tín hiệu singlet của 2 proton   nhóm methylen (CH2)  ở  δH   4,55 và singlet của 2 proton thơm  ở   δH  5,91(H­5, H­7). Ở trường thấp hơn là singlet tù của 2 proton OH ở δH   10,67.   Phổ  13C­NMR của hợp chất này cũng cho 8 tín hiệu của 8 carbon   phù hợp với số carbon và cấu trúc phân tử, gồm tín hiệu carbon của  nhóm methylene ở δC 74,8, 2 tín hiệu của 2 carbon methine thơm ở  δC 
  14. 90,1 (C­7), 96,2 (C­5) và một tín hiệu của carbon thơm bậc 4  ở   δC  102,7 (C­9).  Ở  vùng trường thấp hơn là 3 tín hiệu của carbon thơm   liên kết với oxy ở δC 157,5 (C­4), 167,7 (C­6), 175,6 (C­8) trong đó tín  hiệu của C­8 và C­6 dịch chuyển xuống trường thấp hơn do  ảnh   hưởng sức căng của vòng 5 furanone. Tín hiệu của nhóm keton 3­ C=O  ở  δC  194,0. Qua phân tích các dữ  liệu phổ  cho thấy chất   5b  là  4,6­dihydroxybenzofuran­3(2H)­one. 4.1.2. Phản ứng methyl hóa tổng hợp  methoxybenzofuranone (18)   Hợp chất dihydroxybenzofuranone  5b  đã được methyl hóa bằng  methyl   iodide   trong   DMF   với   xúc   tác   K2CO3  thu   được  methoxybenzofuranone (18) ở hiệu suất 77%.    * 4,6­dimethoxybenzofuran­3(2H)­one (18). Sự   xuất   hiện  thêm   các  tín  hiệu  của  2  nhóm   methoxy  trên  phổ  NMR cho thấy dihydroxybenzofuranone 5b đã được methyl hóa. Trên  phổ  1H­ NMR xuất hiện 2 singlet  ở   δH  3,82 và 3,85 (6H, 2 × s) của 2   nhóm OCH3  gắn vào C­6 và C­4.  Ở  trường thấp hơn là singlet của  proton methylene vòng furanone ở  δH   4,64. Ở  vùng trường thơm có 2  tín hiệu doublet của hai proton thơm meta H­5 và H­6 ở  δH 6,16 và δH  6,35 với  Jmeta  = 1,5 Hz. Phổ  13C­NMR (phụ  lục 3) cho 10 tín hiệu  carbon phù hợp với số  carbon của phân tử. Tín hiệu của 2 carbon  methyl liên kết với oxy (OCH3)  ở  δC  55,9 và  δC 56,2, tiếp theo là tín  hiệu của carbon methylene ở  δC 75,3 (C­2). Ở vùng trường thơm là tín  hiệu của 6 carbon thơm gồm 3 carbon thơm liên kết với oxy  ở   δC  176,3 (C­8), 169,2 (C­6), 158,2 (C­4), 2 carbon methine  ở   δC  91,9 (C­ 5), 89,4 (C­7) và 1 carbon thơm bậc 4  ở   δC 104,1 (C­9). Tín hiệu của  nhóm keton 3­C=O ở δC 194,0. Qua phân tích các dữ liệu phổ cho thấy   chất 18 là 4,6­dimethoxybenzofuran­3(2H)­one.
  15. 4.1.3. Phản   ứng   ngưng   tụ   benzofuranone   với   các  benzaldehyde Phản  ứng ngưng tụ  của các hợp chất benzofuran­3­one với các   dẫn xuất benzaldehyde có thể  được tiến hành trong môi trường acid  hoặc base. Cơ chế của phản  ứng ngưng tụ phụ thuộc vào sự có mặt  của xúc tác acid hay base. Trong môi trường base cơ chế của phản ứng ngưng tụ  xảy ra qua  các bước sau : 1, Đề  proton hóa nguyên tử  hydrogene hoạt động bên cạnh nhóm  keton để hình thành một enolate cộng hưởng bền. 2, Enolate hình thành đóng vai trò tác nhân nucleophile tấn công vào  carbon dương điện trong nhóm aldehyde tạo thành hợp chất ngưng tụ  trung gian. 3, Dưới tác dụng của base hợp chất trung gian này loại đi một  phân tử nước cung cấp aurone tương ứng. Trong môi trường acid các nhóm carbonyl C=O của cả benzofuranone  và   hợp   chất   benzaldehyde   đều   được   hoạt   hóa.   Hợp   chất  benzofuranone được hoạt hóa hình thành cấu trúc enol. Giống như  enolate   trong   môi   trường   kiềm,   enol   đóng   vai   trò   của   1   tác   nhân  nucleophile   tấn   công   vào   carbon   dương   điện   trong   nhóm   CHO   đã  được hoạt hóa hình thành nên hợp chất ngưng tụ  trung gian. Trong   môi trường acid hợp chất ngưng tụ trung gian cũng loại đi một phân  tử nước hình thành nên sản phẩm ngưng tụ aurone tương ứng. (Z)­2­[(3,4­hydroxyphenyl)methylene]­4,6dihydroxybenzofuran­ 3(2H)­one (56) Các số liệu phổ của hợp chất  56 phù hợp với cấu trúc phân tử và  số liệu phổ của nó đã được công bố trong tài liệu [12]. Phổ NMR cho  cấu trúc phân tử  khung aurone với 3 vòng A, B và C.   Trên phổ  1H­ NMR của chất  56  ở  vùng trường thơm cho 5 tín hiệu của 5 proton   methine thơm thuộc 2 vòng thơm A và B gồm 3 tín hiệu proton thơm 
  16. hệ ABX của vòng B  ở  δH  7,38 (d, J = 2,0 Hz, H­2’), 7,17 (dd, J = 2,0  và 8,5 Hz, H­6’), 6,81 (d,  J  = 8,5 Hz, H­5’) và 2 cặp doublet của 2   proton thơm meta  ở  δH   6,17 (H­7), 6,06 (H­5) với hằng số tương tác  Jmeta = 1,5 Hz, ngoài ra còn một singlet của proton methine olefine H­ 10 ở δH 6,44 cho thấy chất 56 là Z­aurone.  Phổ  13C­NMR cho 15 tín hiệu của 15 carbon phù hợp với cấu trúc  khung aurone với 12 carbon thơm của 2 vòng thơm A, B, 2 carbon   vòng C và 1 carbon olefine C­10. Hai vòng thơm A, B cho 5 tín hiệu  của 5 carbon thơm liên kết với oxy  ở  δC  167,5 (C­8), 166,9 (C­6),  158,1   (C­4),   147,4   (C­4’)   và   145,4   (C­3’);   5   tín   hiệu   của   carbon  methine thơm ở  δC 123,7,(C­6’), 117,6 (C­2’), 115,6 (C­5’), 97,6 (C­5)  và δC  90,3 (C­7). Trong vùng trường thơm còn 1 tín hiệu của carbon  olefine liên kết với oxy ở  δC 145,9 (C­2) của vòng C và 1 tín hiệu của   carbon olefine ở δC 109,6 (C­10); hai carbon thơm bậc 4 ở  δC 123,9 (C­ 1’) và  δC  102,9 (C­9). Ngoài ra vòng C còn cho 1 tín hiệu  ở  vùng  trường thấp của carbon carbonyl  ở 179,0 (3­C= O) và 1 carbon olefin   bậc 4 liên kết với oxy ở  δC 145,9 (C­2). Kết hợp p hổ HSQC (phụ lục  5) cho các tương tác C­H trực tiếp và phổ  HMBC cho các tương tác  xa của proton methine olefine H­10 (6,44 ppm)/C­2 (145,9 ppm)/C­ 1’(123,9  ppm)/C­6’  (123,7 ppm)/C­2’  (117,6  ppm)/C­3 (179,0 ppm),  cùng với độ chuyển dịch thấp bất thường của carbon C­8 (167,5 ppm)   và C­6 (166,9 ppm) do ảnh hưởng sức căng vòng 5 (vòng C), đã chứng   minh cấu trúc khung aurone của chất 56. Phổ  khối ESI­MS (phụ lục  5) cũng cho tín hiệu của pic ion âm giả  phân tử  m/z= 285 [M­H]­ phù  hợp với khối lượng của phân tử. *(Z)­2­[(4­hydroxyphenyl)methylene]­4,6­dihydroxybenzofuran­ 3(2H)­one (76) Các số liệu phổ của hợp chất 76 phù hợp với cấu trúc phân tử của  nó. Cũng tương tự như  chất 56, phổ  NMR của chất 76 cho cấu trúc  phân tử là khung aurone với 3 vòng A, B và C. Trên phổ   1H­NMR  ở 
  17. vùng trường thơm cho 6 tín hiệu của 6 proton methine thơm thuộc 2   vòng thơm A và B gồm 2 cặp doublet ở  δH 7,74 (H­2’, 6’) và ở δH  6,86  (H­3’, 5’) với hằng số tương tác Jocto = 8,5 Hz và 2 cặp doublet  ở   δH  6,20 (H­7) và  ở  δH  6,06 (H­5) với hằng số  tương tác  Jmeta  = 2,0 Hz;  ngoài ra còn một singlet của proton methine olefine H­10  ở   δH  6,54  cũng khẳng định chất  76  là Z­aurone. Phổ  13C­NMR cho 15 tín hiệu  của 15 carbon phù hợp với cấu trúc khung aurone với 12 carbon thơm   của 2 vòng thơm A, B, 2 carbon vòng C và 1 carbon olefine C­10. Hai   vòng thơm A, B cho 4 tín hiệu của 4 carbon thơm liên kết với oxy  ở  δC 167,6 (C­8), 167,2 (C­6), 158,8 (C­4), 158,3 (C­4’); 6 tín hiệu của  carbon methine thơm  ở  δC 132,8(C­2’, 6’), 116,0 (C­3’, 5’), 97,7 (C­5)  và δC 90,5 (C­7); 2 carbon thơm bậc 4 ở δC 123,4 (C­1’) và δC 102,9 (C­ 9). Trong vùng trường thơm còn 1 tín hiệu của carbon olefine liên kết  với oxy ở δC 146,1 (C­2) của vòng C và 1 tín hiệu của carbon methine   olefine  ở  δC  109,2 (C­10). Ngoài ra vòng C còn cho 1 tín hiệu của  carbon carbonyl  ở  179,0 (3­C= O). Phổ  khối ESI­MS (ph ụ  l ục 15)   cũng cho tín hiệu của pic ion giả phân tử  m/z = 270 [M]­ phù hợp với  khối lượng của phân tử. Sự   ngưng   tụ   của   methoxybenzofuranone   18   với   các   methoxybenzaldehyde Phản   ứng   ngưng   tụ   của   methoxybenzofuranone   với   các  methoxybenzaldehyde   đã   được   tiến   hành   trong   cả   2   điều   kiện   sử  dụng xúc tác acid hoặc xúc tác base cho hiệu suất cao 89­91% với   chất 55 và 90­93% với chất 77. (Z)­2­[(3,4­dimethoxyphenyl)methylene]­4,6   dimethoxybenzofuran­ 3(2H)­one (55) Các số liệu phổ của hợp chất  55 phù hợp với cấu trúc phân tử và  số  liệu phổ  của nó đã được công bố  trong các . Tương tự  như  các   hợp   chất  56,  phổ   NMR   của   chất  55  cho   cấu   trúc   phân   tử   khung  aurone với 3 vòng A, B và C. Trên phổ  1Hcủa chất 56, ở vùng trường  thơm cho 5 tín hiệu của 5 proton methine thơm thuộc 2 vòng thơm A  
  18. và B gồm 3 tín hiệu proton thơm hệ ABX của vòng B ở δH 7,54 (d, J =  1,5 Hz, H­2’), 7,51 (dd, J = 1,5, 8,5 Hz, H­6’), 7,05 (d, J = 8,5 Hz, H­ 5’) và 2 cặp doublet của proton thơm meta ở δH 6,68 (H­7), 6,31 (H­5)  với hằng số  tương tác  Jmeta  = 1,5 Hz, ngoài ra còn một singlet của  proton methine olefine H­10  ở  δH  6,67 cũng cho thấy chất  55  là Z­ aurone. Khác với chất 56, ở vùng trường cao còn xuất hiện 4 tín hiệu  singlet của 12 proton của 4 nhóm OCH3 ở  δH 3,91, δH 3,88, δH 3,83 và  δH 3,82. Phổ 13C­NMR  cho 15 tín hiệu của 15 carbon phù hợp với cấu   trúc khung aurone với 12 carbon thơm của 2 vòng thơm A, B, 2 carbon  vòng C và 1 carbon olefine C­10. Hai vòng thơm A, B cho 5 tín hiệu  của 5 carbon thơm liên kết với oxy  ở   δC  168,7 (C­8),   169,0 (C­6),  158,8 (C­4), 150,2 và 148,7 (C­4’, 3’); 5 tín hiệu của carbon methine   thơm  ở  δC 124,8 (C­6’), 114,0 (C­2’), 111,9 (C­5’), 94,3 (C­5) và 89,8  (C­7); Hai carbon thơm bậc 4  ở  124,9 (C­1’) và 104,2 (C­9). Trong   vùng trường thơm còn 1 tín hiệu của carbon olefine liên kết oxy ở   δC  146,1 (C­2) của vòng C và 1 tín hiệu của carbon methine olefine  ở  δC   110,2 (C­10). Ngoài ra vòng C còn cho 1 tín hiệu  ở vùng trường thấp   của carbon carbonyl  ở  δC 178,8,0 (3­C= O) và  ở trường cao cho 4 tín  hiệu của 4 nhóm OCH3 ở δC = 56,5 , δC = 56,1 và δC = 55,6 . Phổ ESI­ MS cũng cho tín hiệu của pic ion dương giả phân tử m/z= 343[M+H]+  phù hợp với khối lượng của phân tử. *   Z­2­[(4­methoxyphenyl)methyl]­4,6­dimethoxybenzofuran­ 3(2H)­one (77) Các số liệu phổ của hợp chất  77 phù hợp với cấu trúc phân tử  và  số  liệu phổ  của nó đã được công bố  trong các tài liệu [35]. Cũng  tương tự như chất 76, phổ NMR của chất 77 cho cấu trúc phân tử là  khung aurone với 3 vòng A, B và C. Trên phổ 1H­NMR  ở vùng trường  thơm cho 6 tín hiệu của 6 proton methine thơm thuộc 2 vòng thơm A   và B gồm 2 cặp doublet ở δH 7,80 (H­2’, 6’) và ở δH 6,93 (H­3’, 5’) với  hằng số tương tác Jocto = 9,0 Hz và 2 cặp doublet ở δH 6,34 (H­7) và ở  δH 6,08 (H­5) với hằng số tương tác Jmeta = 1,5 Hz; ngoài ra còn một 
  19. singlet của proton methine olefine H­10  ở  δH 6,72 đã cho thấy chất 77  có cấu hình Z­. Khác với chất  76, ở vùng trường cao còn xuất hiện 3  tín hiệu singlet của 9 proton của 3 nhóm OCH3  ở  δH 3,93, δH  3,88, δH   3,84. Phổ  13C­NMR  cho 15 tín hiệu của 15 carbon phù hợp với cấu  trúc khung aurone với 12 carbon thơm của 2 vòng thơm A, B, 2 carbon  vòng C và 1 carbon methine olefine C­10. Hai vòng thơm A, B cho 4  tín hiệu của 4 carbon thơm liên kết với oxy ở  δC 168,73 (C­8),  168,6  (C­6), 160,5 (C­4’), 159,3 (C­4); 6 tín hiệu của carbon methine thơm ở  δC  132,8 (C­2’, 6’), 114,3 (C­3’, 5’), 93,9 (C­5) và  δC  89,1 (C­7); 2  carbon thơm bậc 4  ở  δC  125,3 (C­1’) và  δC  105,4 (C­9). Trong vùng  trường thơm còn 1 tín hiệu của carbon olefine liên kết với oxy  ở  δC  146,7 (C­2) của vòng C và 1 tín hiệu của carbon methine olefine  ở   δC  110,9 (C­10). Ngoài ra vòng C còn cho 1 tín hiệu của carbon carbonyl  ở δC 180,5 (3­C=O). Qua phân tích các dữ liệu phổ cho thấy chất  76 là  Z­2­[(4­methoxyphenyl)methyl]­4,6­dimethoxybenzofuran­3(2H)­one. (Z)­2­[(3,4­dimethoxyphenyl)methylene]­4,6 dihydroxylbenzofuran­ 3(2H)­one (78) Cấu trúc của chất  78 cũng được khẳng  định bằng các  phương  pháp  phổ.  Phổ  1H­NMR   của   chất   78   cho   2  tín  hiệu   singlet   của   6  proton oximetyl của 2 nhóm OCH3  ở  δH 3,81.  Ở vùng trường thơm là  các tín hiệu của 5 proton thuộc 2 vòng thơm A và B. Ở vòng A gồm 2   tín hiệu proton thơm  ở  δH 6,32 và δH 6,61 (2xd, J = 1Hz).  Ở  vòng B  cho các tín hiệu proton thơm hệ ABX ở δ H = 7.04(d, J = 8,5 Hz), 7,23  (dd, J = 1,5 , 8,5 Hz) và 7,4 ( d, J = 1,5 Hz).  Ở vùng trường thơm còn  có tín hiệu của proton olefin liên hợp δH  6,55 (s, H­10). Ngoài ra ở  vùng trường thấp còn có 2 tín hiệu singlet của 2 proton thuộc 2 nhóm   OH­phenol  ở  δH 9,18 và δH9,6.Phổ  13C­ NMR cho 17 tín hiệu của 17   cacbon phù hợp với số cacbon trong phân tử. Ở vùng trường cao xuất  hiện 2 tín hiệu của 2 cacbon  của 2 nhóm OCH 3 ở δc56,7và 57,0. Tiếp  theo là 14 tín hiệu của 12 cacbon thơm của 2 vòng A, C và 2 cacbon   ankene  ở  vùng trường thơm và nối đôi. Cuối cùng là tín hiệu của  
  20. cacbon keton của nhóm CO vòng furanone ở δc 179,4. *   (Z)­2­[(4­methoxyphenyl)methylene]­4,6­ dihydroxylbenzofuran­3(2H)­one (79) Cũng tương tự  như  chất  78, phổ  NMR của chất  79 cho cấu trúc  phân tử  là khung aurone với 3 vòng A, B và C.Khác với chất  78,  ở  vùng trường cao chỉ còn xuất hiện  1 tín hiệu singlet của 3 proton của  1 nhóm OCH3 ở δH 3,82. Sự   ngưng   tụ   của   methoxybenzofuranone   18   với   các   hydroxylbenzaldehyde *  Z­2­[(3,4­dihydroxylphenyl)methyl]­4,6­dimethoxy­3(2H)­ benzofuranone (80) Cấu trúc của chất  80  cũng được khẳng  định bằng các  phương  pháp phổ. Phổ 1H­NMR của chất 80 cho 2 tín hiệu singletcủa 6 proton   của 2 nhóm OCH3  ở  δH 3,88, δH 3,91.  Ở vùng trường thơm là các tín   hiệu của 5 proton thuộc 2 vòng thơm A và B.  Ở  vòng A gồm 2 tín   hiệu proton thơm  ở  δH  6,32 và δH  6,61 (  2 × d,  J  = 1Hz).  Ở  vòng  B,khác với chất 3a, chất 3b cho các tín hiệu proton thơm hệ ABX  ở  δH (d, J = 8,5 Hz), 7,23 (dd, J = 1,5 , 8,5 Hz) và 7,4 ( d, J = 1,5 Hz). Ở  vùng trường thơm còn có tín hiệu của proton olefin liên hợp δH 6,55  (s). Ngoài ra ở vùng trường thấp còn có 2 tín hiệu singlet của 2 proton  thuộc 2 nhóm OH­phenol ở δH 9,18 và δH 9,6.Phổ 13C­ NMR cho 17 tín  hiệu của 17 cacbon phù hợp với số  cacbon trong phân tử.  Ở  vùng  trường cao xuất hiện 2 tín hiệu của 2 cacbon của 2 nhóm OCH 3  ở  δc56,7 và 57,0.  Tiếp theo là 14 tín hiệu của 12 cacbon thơm của 2  vòng A, C và 2 cacbon ankene  ở  vùng trường thơm và nối đôi. Cuối   cùng là tín hiệu của cacbon keton của nhóm CO vòng furanone  ở  δc  179,4 .Z­2­[(4­hydroxyphenyl)methyl]­4,6­dimethoxy­3(2H)­ benzofuranone (81) Cấu trúc phân tử  của hợp chất   81  được khẳng định bằng phương  pháp phổ. Phổ  1H­ NMR của chất  81  cho 2 tín hiệu singlet của 6  
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2