Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học Xã hội và Nhân văn: Tư tưởng về đạo làm người của Khổng tử với việc giáo dục thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay
lượt xem 4
download
Trên cơ sở nghiên cứu một cách có hệ thống tư tưởng về đạo làm người của Khổng Tử và rút ra những giá trị lịch sử của nó, luận văn "Tư tưởng về đạo làm người của Khổng tử với việc giáo dục thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay" đề ra một số kiến nghị về phương hướng và giải pháp nhằm thực hiện tốt hơn nữa việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học Xã hội và Nhân văn: Tư tưởng về đạo làm người của Khổng tử với việc giáo dục thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG LÊ THỊ THU HÀ TƯ TƯỞNG VỀ ĐẠO LÀM NGƯỜI CỦA KHỔNG TỬ VỚI VIỆC GIÁO DỤC THẾ HỆ TRẺ Ở NƯỚC TA HIỆN NAY MÃ SỐ: 60.22.80 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Đà Nẵng - Năm 2014
- Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN TẤN HÙNG - Phản biện 1: TS. LÊ THỊ TUYẾT BA - Phản biện 2: TS.NGUYỄNTHẾ TƯ Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Khoa học xã hội và nhân văn họp tại Đại Học Đà Nẵng vào ngày 02 tháng 03 năm 2014 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin Học liệu - Đại Học Đà Nẵng - Thư viện Trường Đại học kinh tế - Đại học Đà Nẵng
- 1 1. Trong lịch sử tư tưởng nhân loại, tư tưởng của Khổng Tử có một vị trí rất đặc biệt. Sự đặc biệt ấy không chỉ bởi những giá trị đặc sắc trong nội dung tư tưởng và tầm ảnh hưởng của nó đối với thời đại nó ra đời mà còn bởi tư tưởng của Khổng Tử đã sống một cuộc sống lâu bền và rất riêng, vượt qua khuôn khổ một thời đại, một quốc gia. Tư tưởng của Khổng tử nói riêng và tư tưởng Nho giáo nói chung đã trở thành hệ tư tưởng của giai cấp phong kiến trong suốt tiến trình phát triển qua các triều đại phong kiến ở Trung Hoa và nhiều nước Á Đông khác trong đó có Việt Nam. Tư tưởng về đạo làm người của Khổng Tử đã có mặt ở Việt Nam từ hàng ngàn năm, song hành cùng lịch sử phong kiến Việt Nam. Người Việt Nam đã sớm tiếp biến tư tưởng của Khổng Tử không chỉ bởi sự giao thoa văn hóa tự nhiên mà còn bởi sự ủng hộ và tiếp sức của giai cấp phong kiến Việt Nam qua nhiều triều đại. của Nho giáo, trong đó có tư tưởng và tấm gương về đạo làm người của Khổng Tử và nhiều danh nho khác đã sớm chiếm lĩnh một vị trí quan trọng trong nền giáo dục và đời sống tinh thần của người Việt Nam.
- 2 mỗi cá nhân và xã hội mà còn giúp cho mỗi người nhận rõ trách nhiệm của mình với gia đ một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên ở nước ta hiện nay suy thoái về đạo đức, do tác động của mặt trái nền kinh tế thị trường và quá trình toàn cầu hóa thì việc giáo dục tư tưởng đạo đức nói chung và quan điểm về đạo làm người của Khổng Tử nói riêng cho thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay lại càng có ý nghĩa đặc biệt to lớn. Với n Khổng Tử với việc giáo dục thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay” để làm luận văn cao học của mình. 2.1. Mục đích nay. 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục đích trên, luận văn giải quyết một số nhiệm vụ sau: - trong tư tưởng đạo làm người của Khổng Tử.
- 3 - - 3.1. Đối tượng nghiên cứu 3.2. Phạm vi nghiên cứu Triết học Nho giáo bao gồm rất nhiều vấn đề như chính trị xã hội, giáo dục… nhưng ở đây l Khổng Tử với việc giáo dục thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay. - - Lêni
- 4 cứu khoa học khác, như phương pháp logic và lịch sử, phân tích, tổng hợp, quy nạp, phương pháp đối chiếu, so sánh, …vv. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn được trình bày trong ba chương (7tiết): Chương 1: . Chương 2: . Chương 3: . Học thuyết chính trị xã hội, tư tưởng đạo đức nói chung và tư tưởng về đạo làm người nói riêng của Nho giáo cùng với với việc giáo dục cho thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay là hướng nghiên cứu của đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều học giả trong nhiều ngành khoa học như: Triết học, văn hóa học, sử học, tôn giáo học, giáo dục học, đạo đức học, vv.. Có thể khái quát kết quả nghiên cứu đó theo các hướng sau: Hướng thứ nhất, các công trình nghiên cứu về Khổng Tử trong tổng thể nền văn hóa Trung Quốc. Tiêu biểu cho hướng nghiên cứu này có thể kể đến các tác phẩm như:“Sử ký” của Tư Mã Thiên (Nxb Văn học, Hà Nội, 1988);“Lịch sử văn minh và các triều đại Trung Quốc” của TS. Dương Ngọc Dũng;“Đại cương triết học sử Trung Quốc”, của nhà triết học Trung Quốc Phùng Hữu Lan (người dịch: Nguyễn Văn Dương, Nxb Thanh niên, Trung tâm nghiên cứu quốc học, Hà Nội, 1999); Trong các công trình nghiên cứu này, các tác giả
- 5 đã trình bày một cách khái quát về tư tưởng triết học của Khổng Tử, trong đó có tư tưởng về đạo làm người. Hướng thứ hai, đó là các công trình nghiên cứu tư tưởng của Khổng Tử như:“Lịch sử triết học sử Trung Quốc”(2 tập) của TS. Phùng Hữu Lan (Lê Anh Minh dịch, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2006). Đặc biệt, Nguyễn Hiến Lê đã có một loạt các công trình nghiên cứu về Lịch sử triết học Trung Quốc, Nho giáo và Khổng Tử, như “Nho giáo một triết lý chính trị” (1958), “Đại cương triết học Trung Quốc” (viết chung với Giản Chi,1965), “Nhà giáo họ Khổng” (1972), “Khổng Tử” (1992). Các công trình nghiên cứu này đã trình bày, phân tích một cách sâu sắc triết học Khổng Tử trong tiến trình lịch sử triết học. Hướng thứ ba, đó là các công trình biên dịch và chú giải về các kinh điển của Nho gia. Đó là: “Tứ Thư” của dịch giả Đoàn Trung Côn (Nxb Thuận Hóa, Huế, 2006); “Tứ thư bình giải” của dịch giả Lý Minh Tuấn (Nxb Tôn giáo 2010);“Luận ngữ” của Nguyễn Hiến Lê (1995), v.v..Nhìn chung, mỗi công trình nghiên cứu tiếp cận theo một hướng khác nhau, nhưng chưa có công trình nghiên cứu nào được coi là có cái nhìn toàn diện về tư tưởng đạo làm người trong triết học của Khổng Tử, chưa có công trình nào nghiên cứu riêng biệt hoặc trình bày một cách có hệ thống nội dung của Đạo làm người, chưa có công trình nào đánh giá hết những giá trị và hạn chế liên quan đến tư tưởng về Đạo làm người của Khổng Tử, cũng như đề ra phương pháp vận dụng những bài học lịch sử đó vào việc hoạch định chính sách, biện pháp giáo dục thế hệ trẻ hiện nay. Liên quan đến vấn đề giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ ở nước ta có các công trình nghiên cứu khảo sát, thống kê về thanh niên, về đạo đức, lối sống của thanh thiếu niên Việt Nam trong giai đoạn hiện
- 6 nay. Những công trình này đã phản ánh thực trạng về tình hình đạo đức, lối sống của thanh niên Việt Nam trong bối cảnh kinh tế thị trường đang phát triển. Có thể kể đến:“Chuẩn mực đạo đức con người Việt Nam hiện nay”, do Nguyễn Ngọc Phú chủ biên (Nxb Quân đội nhân dân, 2008); Công trình nghiên cứu:“Vận dung tư tưởng Hồ Chí Minh vào quá trình giáo dục đạo đức cho sinh viên ở Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay” (Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, 2008), Ths. Phạm Tấn Xuân Phước, PGS.TS Huỳnh Thị Gấm; Công trình “Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam” công bố ngày 26 tháng 08 năm 2010. Đây là công trình rất công phu, mỗi tác giả lại có cái nhìn chuyên sâu về từng khía cạnh của đời sống thanh niên hiện nay và từ đó đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao đạo đức xã hội. Song, các tác phẩm còn dừng lại ở những giải pháp, ở tầm vĩ mô, chung chung mang tính định hướng mà chưa thực sự cụ thể, phù hợp để xây dựng chuẩn mực đạo đức cho từng nhóm bộ phận những người Việt Nam, chưa xây dựng được chương trình, biện pháp giáo dục đạo đức hiệu quả cho đối tượng thanh thiếu niên. Ngoài những công trình nghiên cứu trên đây, liên quan đến đề tài luận văn, còn có một số luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ triết học và bài đức của Nho giáo như: “Tìm hiểu mẫu người quân tử qua hai tác phẩm ‘Luận ngữ’ và ‘Mạnh tử’ của Nguyễn Xuân Lộc; “Quan niệm của Nho giáo nguyên thủy về con người qua các mối quan hệ thân - nhà - nước - thiên hạ” của Trần Đình Thảo; “Quan niệm của Khổng Tử về giáo dục” của Nguyễn Bá Cường; “Quan niệm của Khổng Tử
- 7 về con người và giáo dục đào tạo con người” của Nguyễn Thị Tuyết Mai. Với thái độ trận trọng những thành tựu nghiên cứu của các học giả đi trước đã cung cấp nhiều kiến thức có liên quan đến tư tưởng về đạo làm người cũng như đạo đức, lối sống xã hội vô cùng bổ ích và có giá trị, tôi đã tham khảo, kế thừa có chọn lọc và trung thực nguồn tài liệu quý báu đó trong quá trình thực hiện luận văn của mình. CHƯƠNG 1 N TRONG Khổng Tử (479 - 551 TCN), tên thật là Khâu, tự là Trọng Ni. Ông sinh ra trong lúc xã hội Trung Hoa cổ đại loạn lạc triền miên, các vua chúa chuyên tâm hưởng lạc, chém giết lẫn nhau để xưng hùng, xưng bá. Đạo lý, nhân luân bị xáo trộn, vinh nhục không rõ ràng, thiện ác khó phân biệt. trước như Dịch, Thi, Thư, Lễ, Nhạc của cổ nhân, viết sách Xuân Thu để bộc lộ quan điểm của mình. Nhiều quan điểm của ông thể hiện qua các buổi tọa đàm mà nội dung của nó sau này được trình bày trong “Luận ngữ” do học trò của ông chép lại. Như vậy, Khổng Tử là người đầu tiên sáng lập ra trường học tư, thu nhận nhiều đồ đệ, đưa giáo dục mở rộng cho bình dân, đem tri thức văn hóa truyền bá cho nhân gian, có cống hiến thật to lớn đối với giáo dục thời cổ đại.
- 8 b. Sự nghiệp của Khổng Tử Khổng tử là một nhà tư tưởng lớn của nhân loại, ông đã sáng lập ra trường phái Nho gia. Học thuyết của ông - Nho giáo hay còn gọi là Nho học được sử dụng làm cơ sở lý luận của trường phái Nho gia và về sau được phát triển thành hệ tư tưởng của giai cấp phong kiến Trung Quốc và nhiều nước lân cận trong đó có Việt Nam, Hàn Quốc. Ông đã thấu sách thánh hiền để dạy bảo người đời ăn ở cho hợp luân thường đạo lý. Trước thời Xuân Thu, nhà nho được gọi là “sĩ”, chuyên học văn chương và lục nghệ góp phần trị vì đất nước. Đến thời mình, Khổng Tử đã hệ thống hóa những tư tưởng và tri thức trước đây thành học thuyết, học thuyết này được người đời sau gắn với tên tuổi người sáng lập ra nó gọi là Khổng học hay Khổng giáo hay Nho giáo. Hồ Chí Minh trong khi trả lời một nhà báo Liên Xô đã nói: “Tôi sinh ra trong một gia đình nhà Nho An Nam… Thanh niên trong những gia đình ấy thường học Khổng giáo, đồng chí biết chắc Khổng giáo không phải là tôn giáo mà là một thứ khoa học về kinh nghiệm đạo đức và phép ứng xử” Khổng giáo đã tiếp thu nhiều niềm tin tinh thần trong Lão giáo, Phật giáo và tục lệ dân gian cổ xưa. Nó thiên về thực hành hơn lý thuyết, hầu như nó sợ những gì là trừu tượng, mà cố đưa ra những quy chuẩn thực tế để sống giữa cuộc đời này, hơn bất cứ điều gì khác. Giống như Khổng Tử đã viết: “Luật đạo lý không là điều gì xa lạ với thực tế đời người”. - - Theo nhiều nguồn tư liệu và tài liệu lịch sử khác nhau cho thấy thời đại mà Khổng Tử sống là thời kỳ xã hội Trung Quốc
- 9 . Cùng với các cuộc thôn tính lẫn nhau của các quốc gia, thì ngay bên trong mỗi quốc gia cũng nổ ra không ít các cuộc tranh giành quyền lực và đất đai giữa quý tộc với nhau. Lễ nghĩa nhà Chu bị phá hoại, đặc biệt những nghi lễ chặt chẽ, tôn nghiêm trước đây đã từng góp phần bảo vệ và làm hưng thịnh chế độ tông pháp nhà Chu, thì đến nay cũng bị xem thường. Hậu quả tất yếu là một vài nơi đã nổi lên các cuộc khởi nghĩa nông dân và nô lệ. Đẩy mâu thuẫn xã hội thời Xuân Thu lên đến đỉnh cao, đưa chế độ chiếm hữu nô lệ Trung Quốc đi nhanh đến suy tàn và cáo chung. Một học thuyết lớn nhất trong các học thuyết thời bấy giờ mà người đứng đầu là Khổng Tử cho rằng: Xã hội rối loạn là do con người vô đạo, không theo đạo lý, không có nhân nghĩa, nên xã hội ổn định thì phải làm cho xã hội có đạo, dẫn dắt con người về với đạo lý, với đức nhân, với chính danh của mình. Với lý do đó, Khổng Tử đã đưa ra những tư tưởng về Đạo làm người để điều chỉnh hành vi của con người trong xã hội, đồng thời đề cao đức trị, lấy đức trị làm phương tiện nhằm thay đổi xã hội từ “loạn” thành “trị”. làm người của Khổng Tử Nho giáo nói chung và tư tưởng về Đạo làm người của Khổng Tử nói riêng được kế thừa và phát triển từ đời sống tư tưởng của Trung Quốc từ trước đến bấy giờ, đặc biệt là dưới thời nhà Chu. “mệnh trời” của nhà Chu.
- 10 Khổng Tử còn kế thừa tư tưởng trong sách Hồng Phạm, sách dựa trên quan điểm “ngũ hành” để xét mối quan hệ giữa vua và dân. 1.2.1. Khái niệm “đạo” và “đạo làm người” Với lập trường và mục đích chính trị riêng của mình, học thuyết chính trị - xã hội, đạo đức Khổng Tử chú trọng đến mối quan hệ giữa con người với con người nhằm phát triển mặt nhân đạo và trên cơ sở đó mà hình thành nên tư tưởng về đạo làm người. Đạo làm người là hệ thống những chuẩn mực, nguyên tắc, quy tắc ứng xử xuất phát từ lòng nhân ái, trong hành vi đạo đức là lễ, nghĩa và biểu hiện trong những quan hệ cụ thể, như đạo quân thần (vua – tôi), đạo cha con, đạo vợ chồng, v.v.. Do vậy, để hiểu rõ quan điểm của Khổng Tử về đạo làm người, chúng ta cần xem xét từng nội dung tư tưởng cụ thể và biểu hiện trong các quan hệ cụ thể.
- 11 Chính danh” có nghĩa là mỗi người phải làm đúng cái chức
- 12 danh của mình, “vua phải ra vua, tôi phải ra tôi, cha phải ra cha, con phải ra con” (quân quân, thần thần, phụ phụ, tử tử). Theo Kh - - - - thành “tam cương” (ba mối quan hệ cơ bản) bao gồm vua tôi, cha con, chồng vợ. - tôi -
- 13 - con - - Khi cũng thuộc về “nhân”, đồng thời quan hệ vợ chồng là quan hệ lễ, nghĩa thê), thể hiện ở sự ăn ở với nhau suốt đời, khi cần phải biết hy sinh cho nhau. - em -
- 14 - trước hết phải biết yêu thương học trò, người trò luôn phải có thái độ tôn trọng, kính yêu đối với người thầy. CHƯƠNG 2 CHO .
- 15 trong thanh niên. N , thì giáo dục đạo đức là vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách. như:
- 16 . phương Đông , N
- 17 . – tâm
- 18 CHƯƠNG 3 Ư Trong việc giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay, chúng ta cần phải kế thừa có chọn lọc những giá trị đạo đức của nhân loại và truyền thống dân tộc Việt Nam, trong đó những tư tưởng, chuẩn mực giá trị cần phải được coi trọng. TRONG - -
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 420 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 540 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 303 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 347 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 227 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 218 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 198 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn