Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Các giải pháp đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk
lượt xem 19
download
Đề tài nhằm hệ thống hóa được lý luận về đào tạo nghề; phân tích, đánh giá thực trạng về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ kinh tế: Các giải pháp đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGÔ THÙY HƯƠNG CÁC GIẢI PHÁP ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂKLĂK Chuyên ngành : Kinh tế phát triển Mã số : 60.31.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng, Năm 2015
- Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Ngọc Vũ Phản biện 1: PGS.TS. Bùi Quang Bình Phản biện 2: TS. Lê Đức Niêm Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 07 tháng 02 năm 2015 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta đã đạt tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế có bước chuyển dịch mạnh theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đòi hỏi nguồn nhân lực phải tăng nhanh về số lượng và nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo. Hiện tại, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề ở nước ta còn thấp, mới đạt trên 25%, trong đó lao động qua đào tạo nghề còn rất thấp, khoảng trên 13% . Tình trạng các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài “khát lao động có kỹ thuật” ngày càng trầm trọng. Trong khi đó, thị trường lao động ở Việt Nam đang rơi vào tình trạng “thừa thầy, thiếu thợ”, thiếu những chuyên gia có trình độ cao, thiếu những công nhân lành nghề, lao động nông thôn chủ yếu chưa qua đào tạo nghề, năng suất lao động thấp. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới (WB), chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam chỉ đạt 3,79 điểm (thang điểm 10), xếp thứ 11/12 nước ở Châu Á được tham gia xếp hạng. Đây cũng là nguyên nhân làm cho năng lực cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam còn thấp. Vì vậy, muốn có nguồn nhân lực chất lượng cao, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường lao động, cần phải nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nói chung và đào tạo nghề nói riêng. Tình hình trên đòi hỏi không những đào tạo nghề phải được đầu tư phát triển mạnh, tăng nhanh quy mô mà thông qua quá trình đào tạo, người lao động mới có thể nâng cao kiến thức, kỹ năng, tay nghề của mình, góp phần nâng cao năng suất lao động. Như vậy, có thể nói rằng, giáo dục đào tạo nghề có một vị trí quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực.
- 2 Đắk Lắk là một tỉnh đang phát triển, có 46 dân tộc anh em cùng chung sống, trong đó chủ yếu là Ê - đê, M’nông. Thời gian qua, hoạt động dạy nghề trên địa bàn tỉnh có bước phát triển khá, kể cả về số lượng cơ sở dạy nghề, quy mô tuyển sinh, chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, nguồn nhân lực có chuyên môn kỹ thuật vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn và yêu cầu tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Năm 2009, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề khu vực thành thị là 40,50% so với lực lượng lao động khu vực thành thị, tỷ lệ tương ứng ở khu vực nông thôn là 18,58%[2] . Vì vậy hiện nay tỉnh Đắk Lắk chủ trương tăng cường đầu tư cho đào tạo nghề, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá dạy nghề, bảo đảm thực hiện công bằng xã hội về học nghề cho mọi người, tạo điều kiện phổ cập nghề cho thanh niên và người lao động, đặc biệt chú trọng đào tạo nghề cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo để phát triển nông nghiệp, nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Việc tăng cường đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc không những tạo điều kiện cho địa phương có đội ngũ lao động dồi dào, nâng cao thu nhập mà còn mang ý nghĩa xã hội to lớn. Chính vì lý do đó, tôi chọn đề tài “Các giải pháp đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa được lý luận về đào tạo nghề . - Phân tích, đánh giá thực trạng về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk. - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk.
- 3 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu các hoạt động về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến năm 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1 Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu - Số liệu thứ cấp được chọn lọc và tổng hợp theo phương pháp thống kê. Các chỉ tiêu sử dụng: số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân… - Toàn bộ số liệu điều tra được xử lý trên chương trình EXCEL. 4.2 Phương pháp phân tích h n h h nt Dùng phương pháp phân tổ theo ngành nghề, kết cấu dân tộc, hệ đào tạo một số tiêu chí khác có liên quan. h n h thốn kê kinh tế + Thống kê mô tả: Sử dụng số tuyệt đối phản ánh thực trạng đào tạo nghề, số bình quân phản ánh mức độ đảm nhận công việc của giáo viên, điều kiện làm việc của học sinh tốt nghiệp. + Thống kê so sánh: So sánh dùng số tuyệt đối và số tương đối. So sánh tuyệt đối biểu hiện quy mô giá trị của một số chỉ tiêu kinh tế xã hội trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. So sánh tương đối biểu hiện quan hệ so sánh trong mức độ của đối tượng nghiên cứu, thể hiện mức độ phổ biến, kết cấu của các hiện tượng trong tổng thể nghiên cứu.
- 4 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài Những kết quả nghiên cứu của đề tài là một minh chứng thêm cho việc phát triển hệ thống đào tạo nghề về quy mô và chất lượng đáp ứng nhu cầu học nghề lập nghiệp của thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh ĐăkLăk hiện nay. 6. Bố cục đề tài Gồm phần mở đầu và 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc. Chương 2: Thực trạng đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk. Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc trên địa bàn tỉnh Đăklăk. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC 1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC 1.1.1 Các khái niệm a. Đào tạo nghề b. Lao động qua đào tạo nghề Như vậy có thể đưa ra khái niệm Lao động qua đào tạo nghề: là nhữn n ời đã hoàn thành ít nhất một ch n trình đào tạocủa một n hề tại một c sở đào tạo n hề đã đ ợc cấ văn ch n chỉ n hề theo c c qui định hiện hành
- 5 1.1.2. Thanh niên và những đặc điểm của thanh niên dân tộc ảnh hưởng đến đào tạo nghề a. Quan điểm về thanh niên và lực lượng lao động thanh niên b. Những đ ặc đ iểm của thanh niên ảnh hưởng đến đ ào tạo nghề và tạo việc làm 1.1.4 Đặc điểm đào tạo nghề 1.1.5 Những đặc điểm của đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc 1.2. NỘI DUNG CỦA ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC 1.2.1 Xác định mục tiêu đào tạo 1.2.2 Xác định nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề và nhu cầu học nghề của người lao động 1.2.3. Lựa chọn hình thức đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc 1.3.2. Quy mô, chất lượng lực lượng lao động và tình hình việc làm cho TNDT 1.4. KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC VÀ MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC 1.4.1 Kinh nghiệm của Na Uy 1.4.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản 1.4.3 Kinh nghiệm của các nước trong khu vực 1.4.4 Kinh nghiệm đào tạo nghề ở Việt Nam a. Thực tiền công tác đào tạo nghề tại Việt Nam b. Kinh nghiệm đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc ở Việt Nam
- 6 Nh vậy ĐTN cho TNDT có thể đ ợc hiểu là dạy nghề cho những n ời có khả năn lao động chủ yếu sinh sống ở vùn s u, vùn xa, vùn đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh. Đào tạo nghề cho đối t ợng thanh niên dân tộc vừa có ý n hĩa kinh tế tạo thu nhậ cho n ời lao động, vừa có ý n hĩa xã hội và nh n văn s u sắc đã iải quyết đ ợc vấn đề việc làm cho xã hội Do đặc điểm của lao động là thanh niên dân tộc , nên việc ĐTN cần phải có những cách thức t chức phù hợp với từng nhóm đối t ợn Để xây dựn đ ợc c c mô hình ĐTN hù hợp, chúng ta phải triển khai một số nội dung chủ yếu sau:Muốn đào tạo tr ớc hết phải x c định mục tiêu đào tạo, x c định nhu cầu sử dụn lao động qua ĐTN và nhu cầu lao động của n ời học nghề để lựa chọn hình thức ĐTN cho TNDT sao cho hù hợ N oài ra điều kiện tự nhiên, yếu tố học vấn và kỹ năn làm việc của lực l ợn lao độn cũn t c động trực tiếp tới khả năn học nghề. Trên đ y là c sở lý luận về ĐTN cho đối t ợng thanh niên dân tộc mà từ đó làm rõ h n về thực trạn ĐTN cho TNDT trên địa bàn tỉnh Đắk Lăk CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂKLĂK 2.1. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂKLĂK 2.1.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên kinh tế - xã hội của tỉnh Đăklăk tác động đến phát triển đào tạo nghề trên địa bàn. Về điều kiện tự nhiên Về kinh tế xã hội
- 7 2.1.2 Khái quát hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Đăklăk Trong những năm qua, tỉnh Đắk Lắk đã có rất nhiều chính sách nâng cao chất lượng lao động. Nhưng nhìn chung, chất lượng lao động của tỉnh còn ở mức thấp so với mức bình quân chung của cả nước, vẫn chưa theo kịp sự phát triển của khoa học công nghệ. Với tỷ lệ 53,55% dân số toàn tỉnh là dân tộc thiểu số, lực lượng thanh niên là dân tộc thiểu số cũng chiếm một tỷ lệ tương đương, hầu hết là sống tại khu vực nông thôn (chiếm 68,7%). Vì vậy, vấn đề dạy nghề và giải quyết việc làm cho thanh niên dân tộc là điều quan tâm, trăn trở của Ủy ban nhân dân tỉnh và của ngành lao động - thương binh xã hội. Tuy tỷ lệ thất nghiệp toàn tỉnh tương đối thấp nhưng việc làm của thanh niên dân tộc thiểu số chất lượng không cao, thu nhập thấp. Thanh niên dân tộc thiểu số không có nhiều cơ hội về việc làm ở khu vực đòi hỏi trình độ tay nghề cao mà chỉ là những công việc đơn giản. Việc dạy nghề cho đối tượng này cũng gặp nhiều khó khăn do mặt bằng trình độ văn hóa thấp, khả năng tiếp thu trong học các nghề kỹ thuật gặp nhiều hạn chế. Do vậy, việc dạy nghề cho thanh niên dân tộc tại Đăklăk đòi hỏi phải có phương pháp riêng, phù hợp với khả năng tiếp thu của học viên. 2.1.3 Một số đặc điểm của đồng bào dân tộc ở ĐăkLăk ảnh hưởng đến đào tạo nghề * Từ những đặc điểm của đồng bào dân tộc tỉnh Đắk Lắk, có thể thấy thanh niên dân tộc trong trường nghề có những đặc điểm ảnh hưởng đến đào tạo nghề như sau: - Tâm lý học xong hầu như không muốn làm việc xa gia đình "ly nông chứ không ly hương”. Vì vậy quá trình lựa chọn trường đào tạo và cơ sở làm việc sau này thường bị ảnh hưởng về mặt địa lý.
- 8 Thanh niên dân tộc thiểu số thích chọn trường đào tạo và nơi làm việc gần địa phương nơi sinh sống. - Hầu hết học sinh chọn nghề theo nhóm bạn, theo ý thích, theo cảm tính; chỉ vào học nghề sau khi không đậu vào đại học hoặc không trúng tuyển vào các ngành công an, sĩ quan quân đội, trường sư phạm, trường y... - Tính cộng đồng rất cao, múa hát tập thể và rượu cần là một nét văn hoá đặc trưng của họ, học sinh dân tộc cũng hay uống rượu. Điều này có thể ảnh hưởng đến quá trình học tập của học sinh. - Trung thực, thẳng thắn, có tính tự ái, tự ty cao. Khi học sinh bị xuống lớp, chỉ dưới 50% học lại (đối với trường dân tộc nội trú), hoặc chỉ khoảng 30-35% học lại đối với các trường nghề; khi bị xúc phạm hoặc chạm vào lòng tự ái họ sẵn sàng bỏ học, bỏ việc. Giáo dục học sinh cá biệt tốt nhất là phải ân cần, nhẹ nhàng thông qua cộng đồng hơn là các hình thức kỷ luật, rất nhạy cảm với tình hình chính trị. - Ham thích văn nghệ thể thao, hoạt động ngoài trời, không muốn gò bó trong khuôn khổ kỹ luật. - Ham muốn học cái mới nhưng ít kiên trì và cẩn thận. - Trí nhớ hình ảnh và thao tác tốt nên thích học thực hành, thực tế. - Tình yêu nam nữ thể hiện rất sớm, họ sẵn sàng nghỉ học vì tình yêu. - Khả năng ngôn ngữ có hạn nên trong quá trình đào tạo gặp nhiều khó khăn. - Trình độ văn hoá và hiểu biết xã hội thấp hơn so với người Kinh cùng bằng cấp; bắt chước cái mới, cái lạ rất nhanh, ít nghĩ tới kết quả về sau.
- 9 - Khả năng tài chính có hạn nếu không được bao cấp trong học nghề họ khó có thể theo học được. 2.2 THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN DÂN TỘC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐĂKLĂK 2.2.1. Xác định nhu cầu đào tạo a. Nhu cầu lao động qua đào tạo nghề trong các lĩnh vực kinh tế b. Nhu cầu học nghề của thanh niên dân tộc Theo kết quả đợt điều tra khảo sát nhu cầu học nghề tại các địa phương trên địa bàn tỉnh Đăklăk năm 2011, do Tổng cục dạy nghề phát động, kết quả có khoảng trên dưới 50 nghề được nhận biết trong cuộc khảo sát, với 3.191 LĐ có nhu cầu học nghề ở 3 cấp trình độ Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề và Sơ cấp nghề. Trong đó Cao đẳng nghề có 8 nghề LĐ có nhu cầu học, với 252 LĐ chiếm 7,8% nhu cầu học nghề; Trung cấp nghề có 28 nghề LĐ có nhu cầu học, với 863 LĐ chiếm 27,04% nhu cầu học nghề; và Sơ cấp nghề có 49 nghề LĐ có nhu cầu học, với 2.076 LĐ chiếm 65,06% nhu cầu học nghề. c. Một số yêu cầu của thanh niên dân tộc đối với công tác đào tạo nghề 2.2.2. Xác định chương trình và hình thức đào tạo Về hình thức đào tạo, đa dạng với các hình thức: đối với đối tượng học tại thôn, buôn chủ yếu là đào tạo ngắn hạn dưới 1 năm thường không tập trung,còn đối với những thanh niên tập trung tham gia học tại các cơ sở ĐTN thì có hai hình thức là trung cấp nghề thời gian từ 2 đến 3 năm và hệ cao đẳng nghề là 3 năm. Chính vì lí do tỷ lệ LĐ qua đào tạo với những những hình thức chính qui và tập trung như vậy nên tỷ trọng LĐ qua đào tạo được cấp bằng khá cao và có chất lượng. Phần lớn TNDT sau khi tốt nghiệp đều tìm được việc làm tương ứng.
- 10 Về tình hình thực hiện chương trình ĐTN, thực tế khảo sát cho thấy người LĐ sau khi được tuyển dụng việc áp dụng những kiến thức và kỹ năng tay nghề, thì có tới gần 75% đã đạt yêu cầu tuyển dụng của các DN và có khoảng 25% là phải đào tạo mới do doanh nghiệp tự tổ chức đào tạo. Tất nhiên, trong quá trình này doanh nghiệp sẽ đóng vai trò chính trong việc xây dựng chương trình ĐTN cho LĐ theo yêu cầu của DN. 2.2.3. Lựa chọn phương pháp và cơ sở đào tạo Tình hình đào tạo n hề tron c c c sở dạy n hề Các cơ sở ĐTN trên địa bàn tỉnh phát triển chậm. Hiện nay, chỉ có 01 Trường Cao Đẳng Nghề Thanh niên dân tộc Tây nguyên, trực thuộc UBND tỉnh Đăklăk là đơn vị công lập vừa thực hiện ĐTN cho đối tượng dân tộc thiểu số,03 trường trung cấp nghề nhưng chủ yếu đào tạo cho đối tượng dân tộc kinh. Ngoài ra, còn có một vài cơ sở, làng nghề truyền thống có chức năng đăng ký hoạt động dạy nghề với mạng lưới dạy nghề mỏng , qui mô tuyển sinh nhỏ, thiếu cơ sở vật chất trang thiết bị và đội ngũ giáo viên dạy nghề, nên điều này cũng rất khó khăn cho việc cung ứng LĐ qua ĐTN (Bảng 2.2) ở cuốn luận văn chính. Theo kết quả điều tra nhu cầu học nghề trên địa bàn tỉnh Đăklăk thì có có khoảng 70% số LĐ đang làm việc tại các DN đã được học nghề trước khi tuyển dụng vào làm việc và hơn 30% còn lại chưa qua ĐTN trước khi được tuyển dụng. Việc tuyển sinh đóng vai trò quan trọng đến số lượng học sinh đăng ký vào học tại trường. Đây là nguồn cung HSSV của quá trình đào tạo sau khi đã xem xét đến các điều kiện xét tuyển. Bảng 2.3 thể hiện số HSSV đăng ký vào trường, số học sinh trúng tuyển và số thực nhập trong các năm gần đây. Như vậy, số lượng HSSV đăng ký vào các trường khá đông qua các năm, chứng tỏ khâu quảng bá, tuyển sinh khá tốt. Tuy nhiên
- 11 do chất lượng đầu vào tuyển sinh đối với các ngành cao đẳng hoặc trung cấp nghề tin học, kế toán yêu cầu khá cao nên số HSSV trúng tuyển còn hạn chế. Mặt khác, thị trường đào tạo nghề ở Đắk Lắk đang mở rộng tạo ra cơ hội lựa chọn nhiều cho HSSV nên số lượng học sinh nhập học chỉ chiếm khoảng 75%. Bảng 2.4 Số l ợng HSSV phân theo giới tính và dân tộc năm 0 3 (đ ợc trình bày ở cuốn chính luận văn) Thống kê số HSSV năm học 2013 cho thấy hệ Trung cấp nghề chiếm tỷ trọng lớn (64%), là ngành đào tạo chính của các trường. Hệ Cao đẳng nghề đã từng bước phát triển và là một bộ phận quan trọng trong xu hướng phát triển trong thời gian tới. Trung cấp nghề với thời lượng đào tạo ngắn hơn và chi phí thấp hơn được xem là cơ hội tốt cho giới nữ. Càng lên cấp học cao, lượng HSSV nữ càng ít hơn (38%). Vì ĐTN cho thanh niên dân tộc ở khu vực Tây Nguyên nên số lượng học viên dân tộc thiểu số chiếm 77% tổng số HSSV toàn trường, trong đó dân tộc Ê-đê chiếm tỷ lệ cao nhất, tới 35%, chứng tỏ các trường đã chú trọng tới việc nâng cao chất lượng lao động cho thanh niên dân tộc tại chỗ. Tuy nhiên, các HSSV người Ê-đê lại ít tham gia vào cấp học cao hơn (21% HSSV Ê-đê học Cao đẳng). Trong khi đó, HSSV người Kinh lại có xu hướng học Cao đẳng nhiều hơn học trung cấp 2,6 lần. Bảng 2.5: Số l ợng tuyển sinh các nghề đào tạo từ 2011 – 2014 của c c c sở ĐTN cho TNDT (đ ợc trình bày ở cuốn chính luận văn) Dạy học theo nhu cầu thị trường là hướng đi mới trong ngành giáo dục, là yêu cầu cấp thiết để các trường, các cơ sở giáo dục có thể tồn tại và phát triển. Nhận thức được điều đó, các trường nghề đã từng bước đổi mới phù hợp hơn cả về ngành nghề và cấp học.
- 12 Qua bảng trên cho thấy số lượng nghề đào tạo có sự biến động qua các năm. Đối với hệ Trung cấp nghề, năm 2011 mới chỉ có 10 nghề thì năm 2012 đã tăng lên 14 nghề (tăng 14%). Các nghề mới được đăng ký đào tạo là các nghề đang có nhu cầu trong nền kinh tế như nghề quản trị kinh doanh lương thực – thực phẩm, nghề kế toán doanh nghiệp. Các nghề truyền thống và thế mạnh của các trường vẫn được giữ vững như nghề May và thiết kế thời trang, điện dân dụng, kỹ thuật máy nông nghiệp, thú y… Tuy nhiên do tác động của thị trường đào tạo nghề trong tỉnh với sự gia tăng của 01 trường Cao đẳng nghề và 03 trường Trung cấp chuyên nghiệp cùng với sự mở rộng quy mô tuyển sinh của các trường trong khu vực và cả nước, đặc biệt là khu vực phía Nam, nên từ năm 2011 đến 2014 đã có sự bình ổn tương đối về số lượng ngành nghề, một số nghề có xu hướng thu giảm. Cụ thể năm 2013 có 13 nghề, năm 2041 tiếp tục giảm còn 12 nghề. Nguyên nhân sự sụt giảm số học sinh sinh viên (HSSV) đăng ký vào học các ngành nghề như ngành sửa chữa máy tính, công nghệ ô tô hay điêu khắc gỗ là do trong quá trình sử dụng lao động tại các doanh nghiệp, cơ sở lao động, người lao động đã qua đào tạo chính thức và chưa qua đào tạo chính thức không có sự khác biệt về thu nhập và điều kiện lao động. Bên cạnh đó, cùng với nhu cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh và khu vực, các ngành nghề hệ Cao đẳng lại có xu hướng được mở rộng. Năm 2011 đã tăng 75% số lượng nghề, các năm tiếp theo mặc dù tốc độ tăng chậm hơn nhưng luôn có sự ổn định. Tăng nhiều nhất là các nghề thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin và các nghề dịch vụ như kế toán, thú y.
- 13 Biểu đồ 2.2 Đánh giá của giáo viên về mức độ tiếp thu bài học của HSSV học nghề người dân tộc Kế toán 0 50 50 0 Tin học 0 100 0 Thú y 20 10 20 50 Điện 0 12 76 12 May 0 17 33 50 BQC 5 14 57 24 Môn Lý thuyết Dưới 30% 30%-50% 50%-80% Trên 80% Kế toán 0 25 75 0 Tin học 0 100 0 Thú y 0 20 40 40 Điện 6 6 41 47 May 0 33 67 BQC 2 10 50 38 Môn thực hành Dưới 30% 30%-50% 50%-80% Trên 80% N uồn: T n hợ từ hiếu điều tra
- 14 Theo đánh giá từ phía giáo viên, có khoảng 4/5 HSSV trong môn lý thuyết và gần 9/10 HSSV tiếp thu môn thực hành hiểu bài ở mức 50% trở lên. Các ngành thuộc khối kỹ thuật có mức tiếp thu môn thực hành tốt hơn môn lý thuyết (ngành may 67%, điện 47%, thú y 40%). Mức độ tiếp thu giữa các nhóm HSSV dân tộc theo thứ tự từ cao xuống thấp là: dân tộc Kinh – Dân tộc khác – dân tộc Ê-đê. Việc tăng cường kiến thức bổ trợ cũng yếu tố tích cực ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo và khả năng tìm kiếm việc làm sau khi ra trường. Tuy nhiên, tỷ lệ HSSV theo học thêm các kiến thức bổ trợ còn tương đối ít (chỉ khoảng 20%), tập trung vào tăng cường kỹ năng tin học (47%). Điều này cũng xảy ra đối với các nhóm HSSV dân tộc thiểu số, trong khi đó có tới 30% học tập ngoài chương trình đào tạo chính thức của nhà trường. Chất lượng đào tạo nghề được đánh giá khá tốt 96,67%. Trong đó các nghề trung cấp nghề được đánh giá là có chất lượng đào tạo tốt hơn hẳn so với hệ cao đẳng nghề. Điều này cho thấy thời gian đào tạo dài sẽ tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo đúc rút kinh nghiệm và đầu tư cơ sở vật chất cũng như đội ngũ giáo viên phù hợp hơn. Chất lượng đào tạo nghề cao cũng cho thấy cơ hội tìm kiếm việc làm của HSSV sau khi ra trường là khá rộng. Cụ thể trong từng nghề, chất lượng đào tạo của các nghề truyền thống (may, mộc, điện, hàn, thú y) cao hơn hẳn so với các nghề mới (tin, chế biến cà phê, nông lâm, công nghệ ô tô...). Các nghề thuộc khối kỹ thuật cũng được xem là thế mạnh của trường trong quá trình đào tạo như nghề mộc, hàn, điện, xây dựng... Nh vậy, chất l ợn đào tạo n hề của các tr ờn còn hạn chế Chất l ợn đào tạo n hề tron nhà tr ờn đ ợc đ nh i thôn qua điểm số, xế loại học lực của HSSV và tay n hề của HSSV tốt n hiệ tron qu trình tuyển dụn
- 15 Trong các yếu tố ảnh hưởng đến xếp loại học lực của HSSV, mức độ tiếp thu là yếu tố quan trọng nhất, mang tính quyết định đối với chất lượng đào tạo. Bảng 2.7 Mức độ tiếp thu của HSSV phân theo nghề và dân tộc (đ ợc trình bày ở cuốn chính luận văn) Theo đánh giá chủ quan từ phía HSSV thì HSSV nắm bài tương đối tốt (54% HSSV hiểu bài 50 – 80%), mức độ tiếp thu này không chịu ảnh hưởng bởi nhóm nghề đang theo học. Mức tiếp thu tăng dần từ nhóm ngành kỹ thuật sang nhóm ngành dịch vụ, công nghệ. HSSV Ê–đê là nhóm có mức tiếp thu bài thấp nhất, chính điều này dẫn tới xếp loại HSSV của nhóm này có 76% HSSV trung bình. Vì vậy, nhà trường cần có biện pháp để giúp đỡ HSSV Ê–đê cải thiện tình hình học tập. 2.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐÀO TẠO NGHỀ CHO THANH NIÊN NGƯỜI DÂN TỘC 2.3.1 Cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo nghề đối với thanh niên dân tộc Để nâng cao chất lượng đào tạo, các trường cũng đầu tư rất lớn vào cơ sở vật chất phục vụ cho việc học tập và đời sống của HSSV. Bản 9 C sở vật chất phục vụ đào tạo nghề cho thanh niên dân tộc (đ ợc trình bày ở cuốn chính luận văn) Số máy tính phục vụ cho công tác học tập và giảng dạy còn thấp, đa số là máy tính thế hệ cũ, chưa có nhiều phòng thực hành chuyên biệt. Một số xưởng thực hành của các nghê còn thiếu độ thoáng, độ sáng và chưa đảm bảo về độ ồn. Mức độ trang bị máy chiếu cho mỗi phòng học lý thuyết thì còn rất thấp, gần như không đáp ứng đủ cho nhu cầu của giáo viên. Chính điều này đã ảnh hưởng
- 16 lớn đến việc lựa chọn phương pháp giảng dạy phù hợp của giáo viên. 2.3.2 Đội ngũ giáo viên Để đảm bảo chất lượng đào tạo, các trường cần có một đội ngũ giáo viên đủ và số lượng và đảm bảo về chất lượng. Nhưng theo thống kê từ các cơ sở dạy nghề trên toàn tỉnh thì số lượng giáo viên hiện nay đã có sự tăng lên theo quy mô đào tạo qua các năm, tuy nhiên vẫn còn sức ép, chưa phù hợp với quy định chung của Luật dạy nghề ban hành. Tỷ lệ HSSV : Giáo viên là 20 : 1, còn khá cao so với chuẩn 15 : 1 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội. Mức độ tương đối giữa HSSV và giáo viên theo từng nhóm ngành được thể hiện trong bảng như sau: Bảng 2.10 Tỷ lệ HSSV / giáo viên phân theo các nghề năm 0 Số HSS Số giáo Số Chỉ tiêu V viên HSSV /giáo viên Toàn tỉnh 110 2172 20 Nghề Cơ – Điện - xây dựng 30 660 22 Nghề Dệt may và kỹ thuật nữ công 21 438 21 Nghề Tin học và kinh tế 31 537 17 Nghề nông lâm - thú y 13 342 26 Nghề chế biến nông - lâm sản – thực phẩm 15 195 13 N uồn: điều tra và tính to n của t c iả 2.3.3 Chương trình đào tạo nghề Thời gian đào tạo nghề của các trường theo đúng quy định trong luật dạy nghề. Thời gian đào tạo các khóa khá cứng nhắc, chưa áp dụng quá trình học theo tín chỉ trong đào tạo nghề để tạo điều kiện cho người học chủ động về thời gian học tập.
- 17 Bảng 2.12 Tỷ lệ giáo viên tham gia biên soạn ch n trình khun theo cấp trình độ đào tạo nghề Chỉ tiêu Tổng số May Điện Thú y Tin học Kế toán Có tham gia 47,62 16,67 52,94 80,00 20,00 25,00 - Sơ cấp 10,00 33,33 0,00 15,38 0,00 0,00 - Trung cấp nghề 60,00 33,33 66,67 61,54 0,00 100,00 - Cao đẳng nghề 30,00 33,33 33,33 23,08 100,00 0,00 N uồn: T n hợ từ hiếu điều tra Xuất phát từ vấn đề đào tạo theo nhu cầu thị trường, chương trình khung đào tạo cho các ngành nghề đã được đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm và chuyên môn vững vàng tham gia soạn thảo, thiết lập. 70% số môn học, mô-đun là chương trình học bắt buộc của HSSV đã được Bộ Lao động – Thương binh và xã hội chuẩn hóa, 30% là số môn học, mô-đun tự chọn. Mô-đun, môn học bắt buộc đã gây khó khăn cho quá trình đào tạo vì thực tế có một số môn học quá khó với trình độ của HSSV trong trường, một số môn tính ứng dụng không cao. Các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hợp tác với nhà trường trong vấn đề tuyển dụng lao động tham gia tích cực vào việc lựa chọn và chỉnh sửa chương trình khung hàng năm. Nhiều HSSV và giáo viên cho rằng chương trình gồm quá nhiều môn học chung như anh văn, chính trị, pháp luật... là không cần thiết. Lượng kiến thức của các môn thực hành phù hợp với HSSV trong trường hơn là các môn lý thuyết. Đối với các nghề kỹ thuật như nghề may, thú y, HSSV cũng kiến nghị cần giảm bớt một số môn học lý thuyết với lượng kiến thức quá nặng, không phù hợp với trình độ tiếp cận của mình. Với các ngành điện, tin học, nhiều giáo viên cho rằng tính ứng dụng trong thực tiễn của một số môn học, mô-đun còn thấp, sẽ gây khó khăn cho HSSV khi tiếp cận thực tế.
- 18 2.3.4 Ảnh hưởng từ phía người học là HSSV dân tộc ít người Bảng 2.15 Các yếu tố ảnh h ởn đến mức độ tiếp thu của HSSV dân tộc ít n ời phân theo nghề và theo dân tộc (đ ợc trình bày ở cuốn chính luận văn) Cũng như bất cứ một đối tượng nào khác, để có thể yên tâm đầu tư vào học tập, trước hết HSSV phải có mức độ đầu tư thỏa mãn về mặt tài chính. Theo điều tra sơ bộ, nguồn kinh phí phục vụ cho học tập có được từ nhiều nguồn khác nhau như từ gia đình, đi vay vốn ở các ngân hàng, người thân, đi làm thêm... Trong đó, đa phần HSSV đi học dựa trên nguồn cung cấp tài chính từ gia đình (85%), chỉ có khoảng 10% vốn đầu tư đi vay, trong đó chủ yếu vay ngân hàng chính sách xã hội và một số ngân hàng thương mại khác. Ngoài ra, học trong trường Cao đẳng nghề thanh niên dân tộc Tây Nguyên, HSSV được hưởng các mức trợ cấp khác nhau. Nhờ có số tiền trợ cấp này, HSSV đã có thể trang trải nhiều vấn đề trong học tập và sinh hoạt, và đây cũng là điểm lợi thế của nhà trường khi tuyển sinh đối với đối tượng là HSSV dân tộc thiểu số. Bảng 2.16 Mức độ thỏa mãn về tài chính của HSSV các dân tộc Đơn vị tính: % Hoàn toàn Chưa đáp ứng Bình Hoàn toàn Chỉ tiêu không đáp đủ thường đáp ứng ứng Tổng số 11,74 34,74 48,36 5,16 Ê-đê 2,86 38,57 55,71 2,86 Kinh 25,00 22,92 41,67 10,42 Dân tộc khác 11,58 37,89 46,32 4,21 N uồn: T n hợ từ hiếu điều tra Tóm lại, có nhiều nh n tố ảnh h ởn đến chất l ợn đào tạo C c chính s ch đào tạo n hề đã t c độn tích cực tới đối t ợn
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 420 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 540 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 304 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 347 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 227 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 218 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 198 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn