Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân tái định cư ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
lượt xem 6
download
Luận văn "Giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân tái định cư ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng" đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế bền vững của những hộ dân tái định cư; đánh giá thực trạng sinh kế và các nguồn lực cải thiện sinh kế của các hộ dân thuộc diện tái định cư trên địa bàn quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng; đề xuất các giải pháp khả thi nhằm đảm bảo sinh kế cho hộ dân tái định cư theo hướng bền vững.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân tái định cư ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mặc dù Việt Nam vẫn là một nước thuộc ngưỡng nghèo của thế giới nhưng tốc độ tăng trưởng kinh tế và sự phát triển xã hội đã đạt được nhiều tiến bộ đáng kể. Đà Nẵng là thành phố có tốc độ đô thị hóa nhanh, và quận Cẩm Lệ được Thành phố quy hoạch trở thành trung tâm kinh tế văn hóa ở cửa ngõ phía Tây, Tây Nam của thành phố. Trong quá trình giải tỏa,mặc dù Thành phố đã có nhiều chủ trương chính sách hỗ trợ, đền bù thỏa đáng cho người dân, tuy nhiên phần lớn lao động nông nghiệp ở độ tuổi cao, trình độ văn hóa hạn chế, khó có khả năng tiếp thu kiến thức mới nên không đáp ứng được yêu cầu lao động chất lượng cao. Bên cạnh đó, việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện dưới hình thức chi trả trực tiếp. Người dân bị thu hồi đất phần lớn sử dụng khoản tiền bồi thường để phục vụ nhu cầu mua sắm, sinh hoạt trước mắt mà ít quan tâm đến học nghề, chuyển đổi nghề và việc làm. Do đó, sau khi bị giải tỏa di dời, thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng các dự án, người dân sẽ rất khó khăn khi chuyển đổi ngành nghề, tìm kiếm việc làm ổn định và phát triển kinh tế. Chính vì vậy việc làm thế nào để đảm bảo cho những hộ dân bị thu hồi đất khi được bố trí tái định cư ở những khu dân cư mới có thể tồn tại và phát triển một cách ổn định là yêu cầu cấp thiết trong quá trình phát triển của quận. Do đó Tôi chọn đề tài “Giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân tái định cư ở quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng” làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế phát triển. 2. Mục tiêu nghiên cứu Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sinh kế bền vững của những hộ dân tái định cư
- 2 Đánh giá thực trạng sinh kế và các nguồn lực cải thiện sinh kế của các hộ dân thuộc diện tái định cư trên địa bàn quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng. Đề xuất các giải pháp khả thi nhằm đảm bảo sinh kế cho hộ dân tái định cư theo hướng bền vững. 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Mô hình sinh kế của những hộ dân nằm trong diện tái định cư trên địa bàn quẩn Cẩm Lệ; Các nguồn lực hữu hình và vô hình có thể sử dụng nhằm cải thiện sinh kế cho người dân tại các khu vực tái định cư ở quận Cẩm Lệ; Hệ thống các chính sách, thể chế có liên quan đến việc cải thiện sinh kế cho người dân tái định cư tại quận Cẩm Lệ. 4. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu Về không gian: Các hoạt động nghiên cứu được triển khai trong phạm vi quận Cẩm Lệ, TP Đà Nẵng. Các hoạt động khảo sát thực tế được tiến hành tại các khu vực có mật độ dân tái định cư cao. Về thời gian: Các dữ liệu thứ cấp sẽ được thu thập từ các nguồn tài liệu khác nhau trong khoảng thời gian 5 – 10 năm trước thời điểm nghiên cứu; các dữ liệu điều tra sơ cấp sẽ được thực hiện trong năm 2012. Tầm xa của các giải pháp đề xuất trong đề tài đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025. 5. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần nội dung gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về đảm bảo sinh kế bền vững Chương 2: Thực trạng sinh kế của các hộ dân tái định cư trên địa bàn quận Cẩm Lệ, Tp Đà Nẵng Chương 3: Các giải pháp đảm bảo sinh kế bền vững cho các hộ dân tái định cư trên địa bàn quận Cẩm Lệ, Tp Đà Nẵng
- 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẢM BẢO SINH KẾ BỀN VỮNG 1.1. CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẨM BẢO SINH KẾ BỀN VỮNG 1.1.1. Khái niệm sinh kế “Sinh kế” la môt khai niêm r ̀ ̣ ́ ̣ ộng bao gồm các phương tiện tự nhiên, kinh tê, xã h ́ ội và văn hóa mà cac cá nhân, hô gia đình, ho ́ ̣ ặc nhóm xã hội sở hưu co thê tao ra thu nhâp hoăc có th ̃ ́ ̉ ̣ ̣ ̣ ể được sử dụng, trao đổi để đáp ứng nhu cầu của ho.̣ Tập hợp tất cả các nguồn lực và khả năng mà con người có được, kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ. Các nguồn lực mà con người có được bao gồm: (1) Vốn con người; (2) Vốn vật chất; (3) Vốn tự nhiên; (5) vốn tài chính; (6) Vốn xã hội. 1.1.2. Các nguồn lực sinh kế: Vốn con người: Bao gồm sức mạnh thể lực, năng lực trí tuệ biểu hiện ở kỹ năng, kiến thức làm kinh tế, khả năng quản lý gia đình của người dân. Vốn xã hội: Thể hiện thông qua các mối quan hệ xã hội có ý nghĩa trong việc đảm bảo phần nào những điều kiện cần thiết cho cuộc sống của hộ gia đình. Vốn tự nhiên: Khả năng cung ứng quỹ đất sản xuất, sông biển ao hồ có thể sử dụng để sản xuất của hộ gia đình cũng như cộng đồng cùng với điều kiện thuận lợi hay khó khăn của việc khai thác các nguồn lực ấy là nguồn vốn tự nhiên. Vốn tài chính: Vốn tài chính được thể hiện bằng khả năng tạo ra dòng tiền cho hộ gia đình. Vốn vật chất: Thể hiện ở các tài sản vật chất đảm bảo cho cuộc sống, sinh hoạt cũng như làm ăn của người dân.
- 4 1.1.3. Sinh kế bền vững Năm 1992, Chambers và Gordon đưa ra khai niêm vê sinh k ́ ̣ ̀ ế bền vững ở cấp hộ gia đình: “Một sinh kế bền vững có thể đối phó với nhưng rui ro và ̃ ̉ những cú sốc, duy trì va tăng c ̀ ường khả năng và tài sản; đông ̀ thơì cung cấp các cơ hội sinh kế bền vững cho thế hệ sau góp phần tao ra l ̣ ợi ich cho công đông, ́ ̣ ̀ địa phương và toàn cầu và trong ngắn hạn và dài hạn. Sinh kê bên ́ ̀ vưng ̃ cung cấp một phương pháp tiếp cận tích hợp chặt chẽ hơn vơi vân đê nghèo đói” ́ ́ ̀ . 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo sinh kế bền vững ngưởi dân Khả năng nhận thức và kiểm soát sự thay đổi của môi trường sinh kế Môi trường sinh kế có vai trò quan trọng vì nó tác động trực tiếp lên tài sản và những lựa chọn của người dân trong việc mưu cầu về lợi ích đầu ra của sinh kế. Chính vì vậy, việc tăng cường khả năng nhận thức và kiểm soát sự thay đổi của môi trường sinh kế của người dân sẽ góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo được nguồn tài sản cũng như giảm bớt sự bấp bênh trong chiến lược sinh kế của họ. b. Khả năng các nguồn lực và cơ hội tiếp cận thành công các nguồn lực sinh kế Sinh kế của con người phụ thuộc vào khối lượng và chất lượng của những nguồn vốn mà họ có hoặc có thể tiếp cận. Sự thành công của các chiến lược và hoạt động sinh kế tùy thuộc vào mức độ hợp lý mà con người có thể kết hợp cũng như quản lý những nguồn lực mà họ có. c. Chiến lược sinh kế đúng đắn và hợp lý Một chiến lược sinh kế đúng đắn và hợp lý là sự kết hợp giữ các nguồn lực dưới tác động của yếu tố nội tại và yếu tố bên ngoài, qua đó sẽ giúp các hộ dân phát huy một cách tốt nhất các tác
- 5 động tích cực của yếu tố nội tại và yếu tố bên ngoài đến hoạt động sinh kế của mình trên cơ sở các nguồn lực mà họ có. d. Hệ thống các chính sách, thể chế của Nhà nước và cộng đồng Chính sách và thể chế không những tạo ra cơ hội nhằm giúp cho mỗi người dân và cả cộng đồng thực hiện các mục tiêu đã xác định để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống trong sinh kế mà còn là cơ hội, là cứu cánh cho người dân và cộng đồng giảm thiểu được các tổn thương và sử dụng hợp lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên. e. Sự nỗ lực vươn lên của bản thân hộ gia đình Mọi nỗ lực cố gắng đều phải có yếu tố con người và sự nỗ lực vươn lên của chính bản thân những hộ gia đình bị biến động. Do đó có thể khẳng định một điều, sự nỗ lực vươn lên của con người luôn là yếu tố then chốt để góp phần cho sự thành công của bất kỳ mô hình sinh kế nào. f. Các nhân tố ngoại sinh khác Trên thực tế, sự thành công của mô hình sinh kế còn phụ thuộc vào một vài yếu tố khác như s ự chủ quan của con người, độ trễ của các chính sách trước những biến động của môi trường bên ngoài đối với cuộc sống của người dân. 1.2. NỘI DUNG ĐẢM BẢO SINH KẾ BỀN VỮNG HỘ GIA ĐÌNH BỊ GIẢI TỎA THEO QUAN ĐIỂM TIẾP CẬN CỘNG ĐỒNG 1.2.1. Bảo đảm các nguồn vốn cho các hộ gia đình để tạo ra thu nhập Bảo đảm nguồn lực là bảo đảm sự đầy đủ và sẵn sàng sử dụng của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. a. Đánh giá hiện trạng các nguồn lực sinh kế của hộ gia đình Việc đánh giá sẽ giúp cho người nghiên cứu hiểu được hiện trạng các loại nguồn vốn của hộ gia đình và nâng cao được nhận
- 6 thức về các loại nguồn vốn và kỹ năng đánh giá các loại nguồn vốn trong sinh kế. b. Đánh giá vai trò của các nguồn vốn trong từng loại sinh kế khác nhau đã được xác định Hoạt động này nhằm xác định mức độ quan trọng của các loại nguồn vốn đối với cuộc sống hiện tại của hộ gia đình, đồng thời xác định những nguồn vốn nào cần được ưu tiên phát triển để đảm bảo cho sinh kế trong tương lai. c. Đánh giá sự kết hợp các loại nguồn vốn hiện tại của hộ gia đình Hoạt động này nhằm mục đích chỉ ra đặc điểm phối kết hợp các nguồn vốn sinh kế của hộ gia đình trong các hoạt động sống, đặc biệt là trong giải quyết những biến động về kinh tế, xã hội, và đối phó với thiên tai và những tác động bất lợi từ môi trường kinh tế. 1.2.2. Bảo đảm sản xuất, ổn định việc làm cho các hộ dân Bảo đảm sản xuất ổn định là việc bảo đảm quá trình tạo ra hàng hóa và dịch vụ có thể trao đổi được trên thị trường được diễn ra một cách đều đặn và liên tục nhằm đem lại cho người sản xuất càng nhiều lợi nhuận càng tốt. a. Phân loại các nhóm hộ gia đình theo các đặc trưng sinh kế khác nhau Mục đích là giúp người nghiên cứu có cái nhìn đúng đắn hơn về các kiểu mẫu sinh kế đang tồn tại trong cộng đồng nhằm phân tích, đánh giá để rút ra các kết luận trên các mặt ưu điểm, hạn chế của các loại mô hình sinh kế. b. Đánh giá tác động của các nhân tố gây sốc đối với hoạt động sinh kế Mục đích của hoạt động này là làm rõ tác động của những rủi ro, sốc, và sự bấp bênh mà hộ gia đình thường gặp phải trong quá khứ, đồng thời xác định chiều hướng của những yếu tố này
- 7 trong tương lai (có thể sử dụng công cụ phân tích lịch sử hộ gia đình để tiến hành hoạt động này). c. Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của hộ gia đình Đây là bước công việc quan trọng nhằm cung cấp những thông tin cần thiết về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, và nguy cơ rủi ro của hộ gia đình giúp hộ gia đình lập chiến lược phát triển sinh kế cho gia đình. d. Hỗ trợ hộ gia đình lập kế hoạch phát triển sinh kế Căn cứ vào bảng phân tích cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu và các phương án phối hợp có thể có đã được xây dựng, người nghiên cứu sẽ cùng với hộ gia đình lập nên chiến lược phát triển sinh kế phù hợp với đặc điểm riêng của mỗi gia đình e. Triển khai hệ thống các chính sách hỗ trợ người dân nâng cao tính bền vững của sinh kế * Hỗ trợ hộ gia đình tiếp cận các nguồn lực sinh kế Đối với hộ gia đình diện tái định cư, việc tăng cường năng lực về nguồn vốn con người và nguồn vốn tài chính có vai trò cực kỳ quan trọng trong việc đảm bảo cho sự thành công của các kế hoạch đã đặt ra. * Xây dựng lòng tin cho các hộ gia đình TĐC, đặc biệt là hộ nghèo Xây dựng lòng tin cho các hộ TĐC là cần cho họ biết được hiện nay họ đang có những lợi thế, những nguồn tài nguyên gì, và với những lợi thế và nguồn tài nguyên đó, hộ gia đình chắc chắn sẽ phát triển được hệ thống sinh kế của mình. * Tăng cường hoạt động tư vấn nhằm giúp giải quyết các vướng mắc trong quá trình triển khai chiến lược sinh kế Việc thăm hộ gia đình thường xuyên để hướng dẫn họ điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với điều kiện hiện tại là điều hết sức cần thiết.
- 8 * Hỗ trợ hộ gia đình đánh giá việc thực hiện kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch Sau khi hoàn thành một chu kỳ của kế hoạch, cùng với hộ đánh giá hiệu quả của kế hoạch cũng như những hoạt động đã triển khai trong thời gian qua để làm bài học cho kế hoạch mới và cho các hộ gia đình khác. 1.2.3. Bảo đảm điều kiện sống và an sinh xã hội của người dân Bảo đảm điều kiện sống là bảo đảm sự thuận tiện của các yếu tố tác động đến cuộc sống hằng ngày của người dân như nhà ở, phương tiện sinh hoạt, điều kiện nước sạch, vệ sinh môi trường, nguồn điện, cơ sở hạ tầng kỹ thuật... qua đó giúp người dân bảo đảm được sức khỏe và cảm nhận được sự thoải mái trong cuộc sống cả về phương diện vật chất và giá trị tinh thần. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA CÁC HỘ DÂN TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ , TP ĐÀ NẴNG 2.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH ĐÔ THỊ HÓA VÀ CÔNG TÁC TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN TP ĐÀ NẴNG 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của TP Đà Nẵng a) Đặc điểm tự nhiên Đà Nẵng là thành phố có diện tích 1.255,53 km², nằm dọc theo vùng duyên hải Nam Trung Bộ với vị trí địa lý trải dài từ 15°15' đến 16°40' Bắc và từ 107°17' đến 108°20' Đông. Phía bắc giáp tỉnh Thừa Thiên Huế, phía tây và nam giáp tỉnh Quảng Nam, phía đông giáp biển Đông. b) Đặc điểm kinh tế, xã hội: * Kinh tế:
- 9 Tổng sản phẩm trong nước GDP năm 2011 ( giá so sánh 1994) của thành phố Đà Nẵng ước đạt 13.178,8 tỷ đồng, tăng 10,85% so cùng kỳ năm 2010. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng dịch vụ công nghiệp nông nghiệp. Ngành công nghiệp của thành phố Đà Nẵng đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 20%/năm. Năm 2011 kim ngạch xuất khẩu ước đạt 771,92 triệu USD, tăng 21,81%. Kim ngạch nhập khẩu khu vực kinh tế tư nhân đạt 172 triệu USD chiếm 22,63% tăng 15,64% so cùng kỳ. Đà Nẵng hiện nay là trung tâm kinh tế tài chính, công nghệ thông tin và du lịch lớn nhất miền Trung – Tây Nguyên. * Văn hóa, xã hội: Đà Nẵng là một trong những trung tâm giáo dục & đào tạo lớn nhất của khu vực miền Trung Tây Nguyên và cả nước. oeing, Rowing tại khu Đồng Xanh Đồng Nghệ (Huyện Hòa Vang)… 2.1.2. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ TÁI ĐỊNH CỦA TP ĐÀ NẴNG TRONG NHỮNG NĂM QUA Đến nay đã có hơn 1000 dự án bao gồm KDC, khu chung cư, khu đô thị, khu công nghiệp và các dự án về cơ sở hạ tầng được triển khai và đi vào sử dụng. Trong đó có gần 300 khu tái định cư, khu chung cư làm chỗ ở cho hàng chục ngàn hộ dân trong diện di dời giải tỏa để phát triển đô thị. Tổng diện tích đất theo quy hoạch các khu và cụm công nghiệp là 1.287,9ha (gấp 1,5 lần năm 2001), trong đó diện tích mặt bằng đã hoàn chỉnh để cho thuê là 868,2 ha, diện tích đã cho các doanh nghiệp thuê 485,672ha (gấp 2,42 lần năm 2001), chiếm tỷ lệ 55,9% so với tổng diện tích mặt bằng đã có. 2.1.3. Thực trạng công tác tái định cư của Quận Cẩm Lệ những năm qua Năm năm qua, trên địa bàn quận triển khai 77 dự án quy hoạch đầu tư hạ hạ tầng kỹ thuật giao thông, các khu dân cư, khu công nghiệp, khu du lịchdịch vụthương mại đã làm cho bộ mặt
- 10 đô thị của quận khởi sắc hơn. Với tổng diện tích được thực hiện quy hoạch là 2.321ha, số hộ giải tỏa là 13.881 hộ. Trong đó, phường Khuê Trung có 17 dự án với 258ha số hộ bị giải tỏa và ảnh hưởng giải tỏa 4.145 hộ, phường Hòa Thọ Đông có 16 dự án; 197ha với 2.478 hộ, phường Hòa Thọ Tây có 12 dự án; 315ha với 1.138 hộ, phường Hòa Phát có 08 dự án; 294ha với 1.104 hộ, phường Hòa An có 13 dự án; 244ha với 2.919 hộ, phường Hòa Xuân có 11 dự án; 1.013 ha với 4.835 hộ giải tỏa. Các dự án quy hoạch bố trí dân cư trong 6 năm từ năm 2005 đến 2011, có 42 dự án xây dựng các khu dân cư mới, trong đó 25 dự án đã hoàn thành để bố trí cho 13,881 hộ dân bị giải tỏa trên địa bàn quận, đồng thời, bố trí tái định cư ở các quận, huyện khác trên địa bàn thành phố, tạo ra những khu phố văn minh hiện đại 2.2. THỰC TRẠNG SINH KẾ CỦA CÁC HỘ DÂN TÁI ĐỊNH CƯ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ 2.2.1. Thực trạng các nguồn lực sinh kế của các hộ dân tái định cư a. Thực trạng nguồn vốn sinh kế * Nguồn vốn nhân lực: Bảng số liệu: Độ tuổi của người dân TĐC quận Cẩm Nguồn: kết quả điều tra thực tế tháng 06/2012 Số khẩu có độ tuổi trên 35 lại chiếm đến 51.20%, đặc biệt, đối với những nhóm hộ gia đình thất nghiệp, lao động phổ
- 11 thông, nông, tỷ trọng của nhóm tuổi dưới 18 và trên 35 lại cao, trong khi những nhóm hộ còn lại thì nhóm tuổi này lại chiếm tỷ trọng thấp. Sức khỏe của người dân TĐC trên địa bàn quận Cẩm Lệ theo kết quả điều tra thực tế như sau:
- 12 Bảng số liệu: Tình trạng sức khỏe của người dân TĐC Trong đó S ố nhân khẩu Chi tiết (khẩu) Tỷ trọng Bình Tỷ trọng Đau Tỷ trọng Tỷ trọng Tốt Tàn tật (% ) thường (% ) yếu (% ) (% ) Nhóm h ộ th ất nghiệp 45 10 22.22 27 60 5 11.11 3 6.67 Nhóm h ộ lao đ ộng phổ thông 184 39 21.2 126 68.48 12 6.52 7 3.8 Nhóm h ộ làm nông nghiệp 42 5 11.9 23 54.76 12 28.57 2 4.76 Nhóm h ộ buôn bán 105 36 34.29 63 60 6 5.71 0 0 Nhóm h ộ làm tiểu th ủ công nghiệp 21 6 28.57 12 57.14 3 14.29 0 0 Nhóm h ộ h ưu trí 16 3 18.75 12 75 1 6.25 0 0 Nhóm h ộ là cán b ộ công nhân viên 46 31 67.39 11 23.91 4 8.7 0 0 Tổng s ố khẩu điều tra (khẩu) 459 130 28.32 274 59.69 43 9.37 12 2.61 Nguồn: kết quả điều tra thực tế tháng 06/2012 Sức khỏe của người dân ở tình trạng tốt chỉ chiếm 28.32% trong tổng số 459 khẩu được điều tra, trong khi tỷ trọng sức khỏe ở tình trạng đau yếu chiếm 9.37% và tàn tật chiếm 2.61%.. Tỷ lệ người dân có trình độ tiểu học là 24.18%, THCS là 29.85% PTTH là 40.96%. Tỷ lệ dân số chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ khá cao 62.53%. Tỷ lệ này cũng chỉ phân bổ chủ yếu và những nhóm hộ gia đình thất nghiệp, lao động phổ thông và nông hộ. *. Nguồn vốn xã hội: Đời sống cộng đồng của những hộ dân tái định cư trên địa bàn quận Cẩm Lệ hiện nay đã không còn tắm đượm tình làng nghĩa xóm như trước kia. Bảng 2.9. Mối quan hệ cộng đồng trong KDC địa bàn quận Ý kiến của hộ gia đình (s ố hộ) Các quan hệ xã hội Bình thường như Khó khăn hơn Tốt hơn trước đây trước đây trước đây Mối quan hệ với mọi người trong khu 25 31 64 dân cư Quan hệ với nhà chùa, nhà thờ, hội 0 120 0 nghề nghiệp, hội đồng hương Quan hệ với mọi người trong gia đình, 11 26 83 dòng họ Quan hệ với các tổ chức xã hội như mặt trận, phụ nữ, thanh niên, hội nông 0 120 0 dân tập thể… Quan hệ với bè bạn, đồng nghiệp 0 21 99 Quan hệ với chính quyền 120 0 0 N guồn: kết quả điều tra thực tế tháng 06/2012 Việc duy trì các truyền thống đám giỗ, đám cưới…trong cộng đồng dân cư đã hình thành nên một hoạt động sinh kế mới cho người dân đó là dịch vụ đặt tiệc và tổ chức sự kiện.
- 13 Trên địa bàn quận còn có 1 số chùa, nhà thờ, thánh thất, đây cũng là những tổ chức cộng đồng giúp người dân sinh hoạt cùng nhau và hỗ trợ lẫn nhau trong đời sống hằng ngày. * Nguồn vốn tự nhiên: Bảng số liệu: Diện tích đất bị thu hồi của các hộ dân TĐC ĐVT: m2 Tổng diện tích Trong đó Tổng di ện Tổng diện tích Chi tiết đất trước khi đất bị thu hồi tích đất sau TĐC Đất NN Đất LN Đất ở Đất vườn Đất khác khi TĐC Nhóm h ộ thất nghiệp 12,909.60 12,647.31 6,847.66 .00 2,145.50 3,654.15 .00 6,346.77 Nhóm h ộ lao động phổ thông 18,600.47 15,881.03 .00 .00 11,645.21 4,235.82 .00 9,367.27 Nhóm h ộ làm nông nghiệp 58,500.52 49,006.57 38,159.64 .00 1,300.37 9,546.56 .00 19,487.64 Nhóm h ộ buôn bán 7,350.46 3,249.73 .00 .00 1,425.21 1,824.52 .00 5,886.25 Nhóm h ộ làm tiểu thủ công nghiệp 3,319.64 3,014.65 .00 .00 3,014.65 .00 .00 3,300.89 Nhóm h ộ hưu trí 4,709.83 4,512.36 .00 .00 4,512.36 .00 .00 4,231.47 Nhóm h ộ là cán bộ công nhân viên 4,937.56 4,565.16 .00 .00 4,565.16 .00 .00 4,964.31 Tổng c ộng 110,328.08 92,876.81 45,007.30 0.00 28,608.46 19,261.05 0.00 53,584.60 Nguồn: kết quả điều tra thực tế tháng 06/2012 Trong tổng số 92,876.81m2 đất bị thu hồi của những hộ dân được điều tra thì có đến 45,007.30m2 diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi, chiếm đến gần 50%. * Nguồn vốn vật chất: Trong 120 hộ gia đình được điều tra, hơn 90% hộ dân có điều kiện nhà ở tốt hơn trước khi TĐC, với tình trạng nhà ở như trên thì có thể thấy môi trường sống của người dân thuộc vào dạng nhà ở an toàn Bên cạnh đó, trong 120 hộ dân TĐC thì có 34.17% hộ dân có nhà ở mặt tiền đường 7,5m, 7.5% ở mặt tiền đường 10,5m. Tuy nhiên những vị trí thuận lợi như trên lại phân bổ cho những hộ giao đình là cán bộ hưu trí, cán bộ CNV còn những hộ có nhu cầu buôn bán kinh doanh thì lại tập trung ở những tuyến đường không thuận lợi.
- 14 Bảng số liệu Kết quả điều tra tài sản vật chất của người dân Tổng s ố hộ TS phục vụ đời s ống TS phục vụ s ản xuất Chi ti ết điều tra Trước TĐC Sau TĐC BQ Trước TĐC Sau TĐC BQ Nhóm hộ th ất nghiệp 10 76 82 8.20 5 0 0 Nhóm hộ lao động phổ thông 41 287 305 7.44 0 12 0.29 Nhóm hộ làm nông nghiệp 9 81 94 10.44 4 9 1 Nhóm hộ buôn bán 33 396 432 13.09 15 56 1.7 Nhóm hộ làm tiểu thủ công nghiệp 6 84 99 16.50 15 27 4.5 Nhóm hộ h ưu trí 7 91 105 15.00 0 0 0 Nhóm hộ là cán bộ công nhân viên 14 196 223 15.93 0 0 0 Tổng cộng 120 1211 1340 11.17 39 104 0.87 TĐC Nguồn: kết quả điều tra thực tế tháng 06/2012 Số hộ có tài sản phục vụ cho sản xuất lại rất thấp và hầu như các hộ dân tái định cư chưa chú trọng đầu tư phương tiện phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của gia đình. * Nguồn vốn tài chính: Bảng số liệu: Thu nhập của người dân TĐC TN trước TĐC TN sau TĐC S ố nhân khẩu Chi tiết TN (triệu BQ (triệu/ TN (tri ệu BQ (tri ệu/ (khẩu) VND) khẩu) VND) khẩu) Nhóm h ộ th ất nghiệp 45 36.51 0.81 41.37 0.92 Nhóm h ộ lao động phổ thông 184 311.25 1.69 363.17 1.97 Nhóm h ộ làm nông nghiệp 42 88.20 2.10 103.34 2.46 Nhóm h ộ buôn bán 105 258.30 2.46 296.33 2.82 Nhóm h ộ làm tiểu th ủ công nghiệp 21 77.70 3.70 88.37 4.21 Nhóm h ộ h ưu trí 16 56.00 3.50 63.13 3.95 Nhóm h ộ là cán bộ công nhân viên 46 170.20 3.70 220.18 4.79 Tổng s ố khẩu điều tra (khẩu) 459 998.16 2.17 1,175.89 2.56 Nguồn: kết quả điều tra thực tế tháng 06/2012 Thu nhập của những hộ TĐC có tăng lên nhưng do tỷ lệ lạm phát tăng cao nên thu nhập không tăng về chất lượng. Bên cạnh thu nhập, thi các hộ dân còn có tiền đền bù, tuy nhiên họ lại chủ yếu sử dụng khong đầu tư cho tái sản xuất. Người dân khó có thể tiếp cận được nguồn vốn vay từ ngân hàng do nguồn thu nhập không đảm bảo cho khoản vay, do đó buộc lòng những hộ gia đình này phải đi vay từ người quen hay những tổ tín dụng tự phát với mức lại suất cao và điều kiện không an toàn.
- 15 b. Vai trò và sự kết hợp của các nguồn vốn đối với việc đảm bảo sản xuất ổn định của các hộ dân tái định cư: Phần lớn các hộ dân sau TĐC đã mất đất để tiếp tục sản xuất kinh doanh và chuyển sang buôn bán nhỏ hoặc thất nghiệp. Do đó đối với họ hiện tại và trong tương lai nguồn lực quan trọng để họ có thể duy trì sinh kế chính là nguồn nhân lực và nguồn lực tài chính. 2.2.2. Thực trạng bảo đảm công ăn việc làm ổn định của các hộ dân tái định cư a. Phân loại nhóm hộ gia đình theo các đặc trưng sinh kế của các hộ dân tái định cư: Cơ cấu ngành nghề của các hộ dân tái định cư trên địa bàn quận Cẩm Lệ rất đa dạng, nhưng trong đó lao động trí óc chỉ chiếm khoản 17.5% trong tổng số những hộ dân điều tra, còn lại lao động chân tay chiếm tỷ trọng khá cao gần 80%. b. Điểm mạnh điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của hộ gia đình tái định cư trong việc đảm bảo sản xuất ổn định: Điểm mạnh: Đối với các hộ dân tái định cư, điểm mạnh duy nhất mà họ có chính là nguồn lực tài chính Điểm yếu: Đa số các hộ dân tái định cư có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn trung bình và thấp. Độ tuổi trung bình cao. Đa số là những hộ thuần nông hoặc buôn bán nhỏ không có kinh nghiệm trong lĩnh vực phi nông nghiệp. Vẫn còn tư tưởng ỷ lại và trông chờ vào sự giúp đỡ của chính quyền địa phương và Nhà nước. Cơ hội: Sau khi tái định cư, điều kiện sống và sinh hoạt của các hộ dân tái định cư được cải thiện đáng kể. Đời sống được nâng cao, môi trường sống thay đổi theo hướng tiến bộ, nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, đây chính là một
- 16 cơ hội để các hộ dân tái định cư chuyển đổi sang hướng kinh doanh thương mại và dịch vụ. Nguy cơ: Xã hội ngày càng tiến bộ, công việc ngày càng đòi hỏi người lao động phải có trình độ do đó nếu những hộ dân tái định cư không chú trọng đầu tư và nguồn nhân lực thì sẽ bị tuột hậu và không tìm được việc làm. 2.2.3. Thực trạng đảm bảo điều kiện sống của người dân các hộ dân tái định cư * Mức thu nhập của hộ gia đình tái định cư:
- 17 Bảng số liệu: Tình hình thu nhập của người dân TĐC TN trước TĐC TN sau TĐC Chênh l ệch Tổng s ố hộ Chênh l ệch Chi ti ết đi ều tra TN (triệu tuyệt đối tương đối TN (triệu VND) VND) (% ) Nhóm hộ th ất nghiệp 10 36.51 41.37 4.86 13.31 Nhóm hộ lao động ph ổ thông 41 311.25 363.17 51.92 16.68 Nhóm hộ làm nông nghiệp 9 88.20 103.34 15.14 17.17 Nhóm hộ buôn bán 33 258.30 296.33 38.03 14.72 Nhóm hộ làm tiểu thủ công nghiệp 6 77.70 88.37 10.67 13.73 Nhóm hộ hưu trí 7 56.00 63.13 7.13 12.73 Nhóm hộ là cán b ộ công nhân viên 14 170.20 220.18 49.98 29.37 Tổng c ộng 120 998.16 1,175.89 177.73 17.81 Nguồn: kết quả điều tra thực tế tháng 06/2012 Kết quả điều tra phản ánh thu nhập thực tế của người dân không tăng lên về chất. * Phúc lợi cho gia đình: Khi thu nhập không ổn định thì phúc lợi cho gia đình cũng không được đảm bảo. 2.3. PHÂN TÍCH CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA CÁC HỘ DÂN TĐC TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN CẨM LỆ TP ĐÀ NẴNG 2.3.1. Sự thay đổi của môi trường sinh kế Do tuổi đời trên 35 chiếm tỷ trọng cao, bộ phận này khó tìm được việc làm mới sau TĐC. Qui hoạch giải toả và qui hoạch xây dựng vẫn chưa gắn với đào tạo nghề và giải quyết việc làm. Bên cạnh đó là số dự án “ treo” còn nhiều, người dân không yên tâm đầu tư sản xuất, . Xu hướng kinh tế của thị trường cũng diễn ra tình trạng suy thoái ảnh hưởng không nhỏ đến tâm lý cũng như các chiến lược sinh kế của người dân. 2.3.2. Cơ hội tiếp cận các nguồn vốn sinh kế * Nguồn vốn xã hội: Có đến 53.33% số hộ được hỏi trả lời rằng mối quan hệ với mọi người tại nơi ở mới khó khăn hơn trước khi TĐC, bên cạnh đó khi giải tỏa bố trí TĐC thì mối quan hệ họ hàng anh em bị rạng nứt và đỗ vỡ xảy ra nhiều và chiếm
- 18 đến 69.17%, và đồng thời vì chuyển chỗ ở nên quan hệ với bạn bè ngày càng khó khăn và xa cách hơn. * Nguồn vốn vật chất: Đời sống vật chất của người dân được cải thiện nhiều, tuy nhiên CSHT vẫn chưa đảm bảo chất lượng. * Nguồn vốn tự nhiên: Giải tỏa sẽ dẫn đến sự biến đổi tự nhiên, ảnh hưởng đến môi trường sống và sinh hoạt của người dân. * Nguồn vốn tài chính: do thiếu sự tư vấn của các cấp chính quyền củng như ý thức của chính minh nên nhiều hộ dân đã sử dụng tiền đền bù không nhằm mục tiêu mang tính phát triển bền vững. *Nguồn vốn nhân lực: trình độ học vấn không cao, trình độ chuyên môn thấp, chính sách đào tạo và hỗ trợ việc làm chưa hiệu quả dẫn đến tình trang thất nghiệp kéo dài. 2.3.3. Chiến lược sinh kế Lựa chọn đầu tiên của các hộ dân TĐC là gửi tiết kiệm kiếm lời. Một bộ phận khác thì sử dụng khoản tiền đền bù mày để tham gia vào thị trường tài chính bất động sản. Cũng có những người thành công. Một bộ phận vẫn tiếp tục sản xuất nông nghiệp dù không đủ đất canh tác. Buôn bán dịch vụ thương mại: đây là sinh kế phổ biến và chiếm phần lớn sự tham gia của phụ nữ. 2.3.4. Hiệu quả của hệ thống các chính sách , thể chế độ chính quyền và cộng đồng thực hiện trong những năm qua Công tác quy hoạch phát triển KT – XH chỉ quan tâm đến thu hồi đất, còn quy hoạch lao động, tạo lập mô hình sinh kế thiếu cụ thể chi tiết và thiếu tính khả thi.
- 19 Việc xây dựng quy hoạch người dân không được tham gia, quy hoạch cũng không được công bố rộng rãi. Chính sách đền bù: Việc quy định giá đền bù nhiều chỗ còn chưa hợp lý, chưa công bằng . Chính sách hỗ trợ chuyển đổi ngành ngề sau tái định cư không phát huy được hiệu quả . Chính sách đào tạo nghề: có nhiều bất cập, chưa gắn với nhu cầu sử dụng thực tế. Hỗ trợ vay vốn chưa tương thích với nhu cầu của người dân. 2.3.5. Sự nổ lực vươn lên của các hộ gia đình Nhận thức sai lệch của người dân dẫn đến việc sử dụng tiền đền bù không đúng mục đích. Ngoài ra, thái độ của người dân còn nặng về trông chờ, ỷ lại vào chính quyền địa phương. 2.3.6. Các nhân tố ngoại sinh khác Chuyển dịch CCKT chậm. Chưa phát huy được sức mạnh của toàn xã hội, đoàn thể trong việc đảm bảo sinh kế của những hộ dân sau tái định cư. 2.4.KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Qua tìm hiểu thực trạng sinh kế của các hộ dân tái định cư trên địa bàn quận Cẩm Lệ, TP. Đà Nẵng ta thấy rằng. Trong quá trình giải tỏa tái định cư UBND TP Đà Nẵng đã ban hành nhiều văn bản về hổ trợ chính sách cho các hộ tái định cư có nhiều ưu điểm và hạn chế. Song công việc còn lại sau tái định cư là những người dân thuộc diện bố trí tái định cư phải đối mặt với những sự thay đổi về điều kiện sống, sinh hoạt, phong tục tập quán, các nguồn lực sinh kế bị sáo trộn tạo sự ảnh hưởng thuận lợi và khó khăn, do đó cũng có nhiều cơ hội sinh kế khác để thay đổi cuộc sống. Các hộ tái định cư trên địa bàn quận đa phần là nông hộ phụ thuộc chủ yếu vào tự nhiên nhưng trình độ của họ thấp và chưa chú trọng đến việc phát triển sản suất theo chuyên sâu, đầu ra của sản phẩm chưa được quan tâm, do đó sinh kế của họ chưa được bền vững.
- 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn