intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp giảm nghèo tại huyện Đăk Mill, tỉnh Đăk Nông

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

9
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài "Giải pháp giảm nghèo tại huyện Đăk Mill, tỉnh Đăk Nông" là hệ thống hóa các lý luận cơ bản về nghèo và giảm nghèo; phân tích thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo của huyện Đăk Mil, tìm ra những nhân tố tác động đến nghèo trên địa bàn huyện; đề xuất các giải pháp, các kiến nghị chủ yếu phù hợp với điều kiện, đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương, nhằm đẩy mạnh công tác giảm nghèo tại huyện Đăk Mil đến năm 2020.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Giải pháp giảm nghèo tại huyện Đăk Mill, tỉnh Đăk Nông

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRẦN XUÂN HÀ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN ĐĂK MIL, TỈNH ĐĂK NÔNG Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.01.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng - Năm 2015
  2. Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP Phản biện 1: PGS.TS. BÙI QUANG BÌNH Phản biện 2: TS. NGUYỄN PHÚC NGUYÊN Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 12 tháng 9 năm 2015 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đăk Mil là một huyện thuộc tỉnh Đăk Nông là có diện tích 682,99 km2, dân số 99.500 người, gồm 19 dân tộc anh em. Về đơn vị hành chính, huyện Đăk Mil có 09 xã, 01 thị trấn: thị trấn Đăk Mil, xã Đăk Lao; Thuận An; Đức Minh; Đăk Săk; Long Sơn; Đức Mạnh; Đăk R’la; Đăk N’Drot; Đăk Găn. Những năm qua chương trình mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn huyện được triển khai thực hiện nhiều giải pháp đồng bộ, đã tạo tiền đề để hộ nghèo cải thiện chất lượng cuộc sống vươn lên thoát nghèo. Trong giai đoạn 2011-2014, mỗi năm giảm được từ 0,8-1,5% hộ nghèo. Tuy nhiên kết quả giảm nghèo trên địa bàn huyện Đăk Mil trong những năm qua chưa vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo tuy có giảm nhưng không ổn định, tình trạng phát sinh hộ nghèo còn diễn ra hàng năm; đời sống của một bộ phận nhân dân vẫn đang rất khó khăn nhất là vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thêm vào đó là địa bàn vùng đất đai rộng lớn dẫn đến số lượng dân nhập cư đến tỉnh Đăk Nông nói chung và huyện Đăk Mil nói riêng ngày càng nhiều, điều này đã góp phần làm tăng khoảng cách thu nhập giữa các nhóm dân cư và hầu như thành phần dân nhập cư (dân di cư tự do) dễ có nguy cơ bị nghèo hơn so với dân địa phương, vì vậy số lượng hộ nghèo luôn duy trì ở trong những giai đoạn nhất định. Qua kết quả điều tra và đã được tỉnh Đăk Nông thống nhất phê duyệt danh sách, kết quả điều tra cuối năm 2014, đầu năm 2015 huyện Đăk Mil có 1.684 hộ nghèo/22.882 hộ dân, chiếm tỷ lệ 7,36%. Tuy nhiên, Đăk Mil vẫn là huyện nghèo, đây là thách thức lớn đối với Đảng bộ và chính quyền huyện trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.
  4. 2 Vì vậy giảm nghèo là vấn đề đang được cả tỉnh Đăk Nông nói chung, huyện Đăk Mil nói riêng đặc biệt quan tâm. Việc đề xuất những giải pháp giảm nghèo có tính khả thi nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình mục tiêu giảm nghèo ở huyện Đăk Mil là một yêu cầu cấp thiết hiện nay. Với lý do đó, tôi chọn đề tài: “Giải pháp giảm nghèo tại huyện Đăk Mil, tỉnh Đăk Nông" làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành kinh tế phát triển. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa các lý luận cơ bản về nghèo và giảm nghèo. - Phân tích thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo của huyện Đăk Mil, tìm ra những nhân tố tác động đến nghèo trên địa bàn huyện. - Đề xuất các giải pháp, các kiến nghị chủ yếu phù hợp với điều kiện, đặc điển kinh tế - xã hội của địa phương, nhằm đẩy mạnh công tác giảm nghèo tại huyện Đăk Mil đến năm 2020. 3. Câu hỏi nghiên cứu Để đánh giá chính xác về tình trạng nghèo và công tác giảm nghèo, đề tài cần trả lời các câu hỏi sau: - Nghèo là gì? - Giảm nghèo là gì? - Thực trạng nghèo và công tác giảm nghèo ở huyện Đăk Mil giai đoạn 2011 – 2014 như thế nào? - Các nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo trên địa bàn? - Để giảm nghèo cần thực hiện những biện pháp nào? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề về nghèo và công tác giảm nghèo. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu về vấn đề nghèo và
  5. 3 công tác giảm nghèo ở huyện Đăk Mil năm 2011- 2014. Các giải pháp thực hiện chương trình giảm nghèo của huyện đến năm 2020 - Về dữ liệu: Trong luận văn, tác giả kế thừa nguồn số liệu về thực trạng nghèo do các xã, thị trấn thuộc huyện điều tra năm 2010, số liệu tổ chức thực hiện công tác giảm nghèo giai đoạn 2011 – 2014, và số liệu điều tra cuối năm 2014 đầu năm 2015. 5. Phương pháp nghiên cứu Để xem xét vấn đề nghèo và giảm nghèo một cách khách quan, sát thực tiễn, luận văn dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, các quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta. 6. Tổng quan tài liệu Mục tiêu giảm nghèo luôn được đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia trên thế giới và tại Việt Nam. Chính vì thế trong thời gian qua đã có nhiều công trình nghiên cứu nhiều đề tài, luận văn đề cập đến vấn đề này. Đồng thời còn có nhiều công trình khoa học khác nghiên cứu về vấn đề xóa đói giảm nghèo ở nhiều khía cạnh khác nhau. Có thể khẳng định, các công trình nghiên cứu về vấn đề nghèo đói và xóa đói giảm nghèo ở nước ta là rất phong phú. Thành quả của những công trình đó đã cung cấp những luận cứ khoa học, thực tiễn cho việc xây dựng, triển khai công tác xóa đói giảm nghèo trên toàn quốc và từng địa phương. 7. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, các danh mục có liên quan nội dung chính của luận văn được trình bày trong 03 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về nghèo và giảm nghèo. Chương 2. Thực trạng công tác giảm nghèo ở huyện Đăk Mil thời gian qua. Chương 3. Giải pháp giảm nghèo ở huyện Đăk Mil thời gian đến.
  6. 4 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ VỀ NGHÈO VÀ GIẢM NGHÈO 1.1.1. Những vấn đề về nghèo a. Quan niệm về nghèo Khái niệm về đói nghèo được nêu ra tại Hội nghị bàn về xóa đói giảm nghèo ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do Ủy ban kinh tế và xã hội của Ủy ban kinh tế xã hội Châu Á – Thái bình dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc tháng 9/1993 cũng đáng được chú ý, Hội nghị này cho rằng; “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người, mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”. - Quan điểm đói nghèo của Việt Nam Bộ Lao động thương binh và xã hội đã đưa ra khái niệm đói nghèo ở Việt Nam như sau: Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo có mức sống dưới mức sống tối thiểu, không đảm bảo nhu cầu vật chất để duy trì cuộc sống. Nghèo là tình trạng của một bộ phận dân cư chỉ có khả năng thỏa mãn một phần các nhu cầu cơ bản của con người và có mức sống ngang bằng mức sống tối thiểu của cộng đồng xét trên mọi phương diện. Hộ đói là hộ cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc, con cái thất học, ốm đau không có tiền chữa trị, nhà cửa rách nát. Hộ nghèo là hộ thiếu ăn nhưng không đứt bữa, mặc không lành và không đủ ấm, không có khả năng phát triển sản xuất.
  7. 5 b. Tiêu chí xác định chuẩn nghèo Theo quan niện của Tổng cục Thống kê tiêu chuẩn nghèo được xác định thông qua tiêu thụ lương thực, thực phẩm, chưa tính đến tiêu thụ hàng hóa phi lương thực, thực phẩm. Tiêu chuẩn nghèo được tính riêng cho hai khu vực: thành thị và nông thôn. Trên cơ sở định mức chuẩn dinh dưỡng 2100 Calo/người/ngày. Bộ Lao động thương binh và xã hội đồng tình với quan điểm về đói nghèo của Hội nghị chống đói nghèo của khu vực Châu Á – Thái Bình Dương do Ủy ban kinh tế xã hội Châu Á – Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc (Thái Lan) tháng 9/1993. Chuẩn nghèo được dùng để đánh giá mức độ nghèo đói ở Việt Nam là tính theo thu nhập nhân khẩu một tháng hoặc một năm và được đo bằng giá trị hoặc hiện vật quy đổi. Vì chuẩn nghèo là một khái niệm động, nó biến động theo không gian và thời gian. Về không gian, ở Việt Nam, chuẩn nghèo biến động theo 03 vùng sinh thái khác nhau là: Vùng thành thị, vùng nông thôn đồng bằng và vùng nông thôn miền núi. Về thời gian, Bộ Lao động thương binh và xã hội đã đưa ra chuẩn đói nghèo chủ yếu dựa vào các số liệu về thu nhập của hộ gia đình tùy theo thời kỳ phát triển của đất nước. Hiện nay, chủ yếu là sử dụng chuẩn nghèo do Bộ Lao động - thương binh và xã hội đưa ra. Theo phương pháp trên và căn cứ vào mức sống thực tế của địa phương, Bộ Lao động - thương binh và xã hội đã quyết định cũng như tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ ban hành các quyết định cho các giai đoạn cụ thể khác nhau. c. Các nguyên nhân dẫn đến nghèo * Nguyên nhân về điều kiện tự nhiên: - Xa trung tâm kinh tế của tỉnh, thị xã, giao thông đi lại khó khăn. - Đất đai cằn cỗi, chưa chủ động hoàn toàn về nước. - Thời tiết khắc nghiệt, nắng hạn kéo dài, lốc xoáy cục bộ,
  8. 6 sạt lở đất. Hằng năm có số người cứu trợ đột xuất do thiên tai khoảng từ 1-1,2 triệu người. Bình quân hằng năm số hộ vừa thoát khỏi đói nghèo vẫn còn còn lớn do không ít đang sống ở ngưỡng đói nghèo nên rất dễ bị tác động bởi các yếu tố rủi ro như thiên tai, mất việc làm. * Nguyên nhân về kinh tế: - Quy mô của nền kinh tế nhỏ bé, cơ cấu kinh tế lạc hậu, tốc độ tăng trưởng chậm, thu nhập của dân cư thấp, khả năng huy động nguồn lực vật chất cho công tác xóa đói giảm nghèo khó khăn, thị trường bị bó hẹp… - Thu nhập dân cư thấp và sự phân hoá thu nhập lớn là một bất lợi đối với người nghèo và công tác giảm nghèo. - Khả năng huy động nguồn lực vật chất, tài chính là yếu tố rất quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại khi thực hiện các mục tiêu xóa đói giảm nghèo. - Vấn đề thị trường cũng là một trong những nhân tố tác động đến xóa đói giảm nghèo theo hai hướng thuận lợi và khó khăn. * Nguyên nhân về xã hội Về y tế: Người nghèo có thu nhập thấp và thường tập trung ở vùng khó khăn nên ít có điều kiện chăm sóc sức khoẻ, bệnh tật phát sinh, sức lao động suy giảm làm ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập và chi tiêu. Về giáo dục: Cùng với tác động của thu nhập thấp nên việc đầu tư chăm lo cho con cái học hành của các hộ gia đình ít được quan tâm, trình độ học vấn thấp, ít được đào tạo nghề nên ít có cơ hội tìm kiếm việc làm dẫn đến đói nghèo. * Các nguyên nhân thuộc bản thân người nghèo Trình độ học vấn thấp, không có việc làm hoặc việc làm
  9. 7 không ổn định, thiếu vốn hoặc thiếu phương tiện sản xuất, do ốm đau, bệnh tật… 1.1.2. Quan niệm về giảm nghèo Giảm nghèo là một quá trình chuyển một bộ phận dân cư nghèo lên một mức sống cao hơn. Ở khía cạnh khác, giảm nghèo là tình trạng có ít điều kiện lựa chọn sang tình trạng có đầy đủ điều kiện lựa chọn hơn để cải thiện đời sống mọi mặt của mỗi người. Trên thực tế giảm nghèo là tăng các điều kiện sống cơ bản. 1.1.3. Ý nghĩa vai trò công tác giảm nghèo Đói nghèo là một trong những nguyên nhân đang trực tiếp đe dọa đến sự tồn vong và phát triển của loài người. Do đó, xóa đói giảm nghèo đóng một vai trò hết sức to lớn trong tất cả các mặt của đời sống xã hội, cụ thể như sau: a. Đói nghèo đối với sự phát triển kinh tế b. Đói nghèo đối với sự phát triển xã hội c. Đói nghèo đối với vấn đề chính trị, an ninh, xã hội d. Đói nghèo đối với vấn đề văn hóa 1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ GIẢM NGHÈO 1.2.1. Nội dung cơ bản của công tác giảm nghèo Muốn giảm nghèo chúng ta cần thực hiện những nội dung giảm nghèo một cách có hiệu quả và công tác giảm nghèo bao gồm 5 nội dung chính: a. Đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người nghèo b. Thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo c. Hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao kỹ thuật và kinh nghiệm cho hộ nghèo d. Thực hiện các chính sách hỗ trợ cho hộ nghèo * Hỗ trợ về y tế
  10. 8 * Hỗ trợ về giáo dục * Hỗ trợ về nhà ở * Trợ giúp pháp lý e. Chính sách bảo trợ xã hội 1.2.2. Một số tiêu chí phản ánh giảm nghèo a. Tăng thu nhập bình quân hộ nghèo Hiện nay, thu nhập của hộ vẫn là tiêu chí được sử dụng để đánh giá xem hộ có thuộc diện hộ nghèo hay không. Bởi vậy, thu nhập là một trong những tiêu chí quan trọng phản ánh giảm nghèo trong giai đoạn hiện nay. b. Tăng số hộ thoát nghèo Số hộ thoát nghèo hàng năm tăng lên có ý nghĩa là công tác giảm nghèo tại địa phương có hiệu quả. Tuy nhiên, tiêu chí này cũng khó đạt được trong thời gian dài vì chuẩn nghèo thường xuyên thay đổi theo thời gian. c. Giảm tỷ lệ hộ tái nghèo Giảm nghèo đã khó, làm sao để tránh tình trạng tái nghèo lại càng khó hơn. Một tình trạng phổ biến ở các địa phương đó là khi có sự điều chỉnh tăng chuẩn nghèo thì số người tái nghèo tăng nhanh. Có những người chỉ mới thoát nghèo được vài năm đã tái nghèo trở lại. Do vậy, muốn đánh giá một cách toàn diện về giảm nghèo thì cần xem xét đến tỷ lệ tái nghèo. Mỗi địa phương cần có các chính sách cụ thể để giảm tối thiểu hộ tái nghèo. d. Điều kiện nhà ở và sinh hoạt được cải thiện Khi hộ nghèo được hỗ trợ xây dựng nhà ở hay cấp kinh phí để sửa chữa nhà khi hư hỏng. Họ sẽ có điều kiện “an cư lạc nghiệp”, sống trong những ngôi nhà kiên cố họ sẽ yên tâm hơn để tập trung vào việc tìm và tạo nguồn thu nhập cho gia đình. e. Cơ hội được chăm sóc sức khỏe và tiếp cận dịch vụ giáo
  11. 9 dục được nâng cao (Tỷ lệ hộ nghèo đến khám bệnh và chăm sóc sức khỏe định kỳ tại các cơ sở y tế cũng là một nhân tố để phán ánh mức độ tiếp cận các dịch vụ y tế của hộ nghèo) 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO. 1.3.1. Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thiên tai, thường xuyên xảy ra đặc biệt là bão lũ, sạt lỡ đất, hạn hán, cháy rừng, ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất và đời sống của nhân dân. 1.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội Sự phát triển của kinh tế có vai trò quyết định tới sự phát triển của những lĩnh vực hoạt động xã hội khác, trong đó có công tác giảm nghèo. Trình độ phát triển kinh tế có tác động trực tiếp tới công tác giảm nghèo, tăng trưởng kinh tế và thu nhập của dân cư trong quá trình đô thị hóa, không những tạo điều kiện vật chất cho sự hỗ trợ ngày càng lớn của nhà nước cho người nghèo, mà còn giúp cho người nghèo có thêm nhiều thuận lợi để vươn lên. 1.3.3. Nguồn lực giảm nghèo Trong các nguồn lực xóa đói giảm nghèo thì nguồn lực huy động trong nước giữ vai trò quan trọng. 1.3.4. Ý thức vươn lên thoát nghèo Hiện nay tại các địa phương vẫn còn tồn tại trường hợp người nghèo nhưng không muốn vươn lên thoát nghèo. 1.4. KINH NGHIỆM XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG TRONG NƯỚC Kinh nghiệm xóa đói nghèo ở một số địa phương trong nước như: Tỉnh Lâm Đồng; Huyện Kỳ Anh - Hà Tĩnh; Tỉnh Thanh Hóa
  12. 10 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1, luận văn trình bày các lý luận chung về nghèo và giảm nghèo, về chuẩn nghèo của Thế giới, của Việt Nam. Luận văn đã đưa ra các tiêu chí xác định chuẩn nghèo, nêu được nội dung giảm nghèo, sự cần thiết phải giảm nghèo trong điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN ĐĂK MIL, TỈNH ĐĂK NÔNG THỜI GIAN QUA 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA HUYỆN ĐĂK MIL 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên Sau khi thành lập tỉnh Đăk Nông, Đăk Mil là huyện nằm về phía Đông Bắc của tỉnh với diện tích tự nhiên 682,99 km2, cách trung tâm tỉnh Đăk Nông khoảng trên 60 km theo đường quốc lộ 14. Phía Bắc giáp huyện Cư Jút; phía Đông giáp huyện Krông Nô; phía Nam giáp huyện Đăk Song tỉnh Đăk Nông; phía Tây giáp tỉnh Muldulkiri, Vương quốc Campuchia. Đăk Mil hiện có 10 đơn vị hành chính gồm 1 thị trấn và 9 xã: Thị trấn Đăk Mil, các xã Đăk Lao; Đăk R’la; Đăk Găn; Đức Mạnh; Đăk N’Drót; Long Sơn; Đăk Săk; Thuận An và Đức Minh. Trung tâm huyện lỵ đặt tại Thị trấn Đăk Mil. 2.1.2. Khí hậu thời tiết Đăk Mil là khu vực chuyển tiếp giữa hai tiểu vùng khí hậu Đăk Lăk và Đăk Nông, chế độ khí hậu mang đặc điểm chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng có sự nâng lên của địa hình nên có đặc trưng của khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm, mỗi năm
  13. 11 có 2 mùa rõ rệt. Nhiệt độ bình quân 22,3oC, ẩm độ không khí bình quân năm là 85%. Điều kiện khí hậu nói trên thích hợp với nhiều loại cây trồng vật nuôi vùng nhiệt đới có giá trị cao. 2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội a. Đặc điểm kinh tế Kinh tế huyện đang phát triển đúng hướng, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân cao. Các ngành kinh tế đều có giá trị đạt và vượt so với kế hoạch hàng năm của huyện. Kinh tế phát triển đã đem lại sự phát triển chung của huyện, cơ bản đảm bảo được an sinh xã hội, giải quyết việc làm cho người dân. Thế nhưng, so với lợi thế và tiềm năng thì sự phát triển này chưa tương xứng và thiếu bền vững. Công nghiệp phát triển nhanh và mạnh nhưng sản phẩm không mới, chất lượng chưa cao, ô nhiễm trên địa bàn huyện ngày càng trầm trọng. b. Đặc điểm xã hội Dân số năm 2014 là 99.500 người, mật độ dân số 145,68 người/km2. Số người trong độ tuổi lao động 55.310 người, trong đó: 43.589 người có việc làm, 11.721 người không có việc làm thường xuyên. Theo số liệu thống kê của huyện, dân số năm 2011 là 92.103 người đến năm 2014 tăng lên 99.500 người, giai đoạn 2010-2013, dân số của huyện tăng 7.397 người. Lực lượng lao động của huyện có chiều hướng gia tăng, giai đoạn 2010-2013, nguồn lao động tăng từ 46.416 người năm 2010 lên 53.486 người năm 2013 (tăng 7.070 người), tỷ lệ người trong độ tuổi lao động chưa có việc làm tăng đáng kể. 2.2. THỰC TRẠNG NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐĂK MIL GIAI ĐOẠN 2011-2014 2.2.1. Thực trạng nghèo a. Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo của huyện Đăk Mil giai
  14. 12 đoạn 2011-2014 Để đánh giá tình trạng nghèo trên địa bàn huyện Đăk Mil trên cơ sở chuẩn nghèo theo Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Chính phủ về ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. Cuối năm 2014 các huyện, thị xã đã tiến hành điều tra, khảo sát, tổng hợp và trình tỉnh Đăk Nông quyết định xét duyệt công nhận số lượng hộ nghèo, tổng số hộ nghèo của các huyện, thị xã năm 2014 được thể hiện tại bảng 2.8 dưới đây. Bảng 2.8. Tỷ lệ hộ nghèo các huyện, thị xã năm 2014 Tổng số Tổng số hộ Tỷ lệ STT Thị xã, huyện hộ dân nghèo (%) 1 Huyện Cư Jút 20.919 1.867 8,92 2 Huyện Krông Nô 16.480 2.071 12,57 3 Huyện Đăk Mil 22.882 1.684 7,36 4 Huyện Đăk Song 17.197 2.444 14,21 5 Huyện Đăk Glong 12.898 5.702 44,21 6 Huyện Đăk R’lấp 19.388 1.185 6,11 7 Huyện Tuy Đức 13.324 3.708 27,83 8 Thị xã Gia Nghĩa 15.711 420 2,67 Toàn tỉnh 138.799 19.081 13,75 Nguồn: Sở Lao động và thương binh xã hội tỉnh Đăk Nông b. Thực trạng về nhà ở của hộ nghèo c. Thực trạng về điều kiện sinh hoạt của hộ nghèo 2.2.2. Thu nhập bình quân của hộ nghèo 2.2.3. Phân tích nguyên nhân dẫn đến nghèo của hộ nghèo
  15. 13 Bảng 2.14. Nguyên nhân dẫn đến nghèo của hộ nghèo huyện Đăk Mil giai đoạn 2011-2014 Tỷ lệ so với STT Nguyên nhân nghèo Số hộ tổng số hộ nghèo (%) Thiếu kinh nghiệm làm ăn, 1 320 4,58 không có tay nghề 2 Thiếu lao động 1.033 14,79 3 Đông người phụ thuộc 1.393 19,95 4 Thiếu vốn 2.338 33,48 5 Thiếu đất, phương tiện sản xuất 162 2,32 6 Mắc tệ nạn xã hội, lười lao động 64 0,92 7 Tai nạn rủi ro 91 1,30 8 Có người tàn tật, ốm đau 1.575 22,55 9 Thiếu việc làm 1.919 27,48 1 Nguyên nhân khác 457 6,54 Nguồn: Phòng lao động, thương binh và xã hội huyện Đăk Mil 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO HUYỆN ĐĂK MIL GIAI ĐOẠN 2011-2014 2.3.1. Thực trạng công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm. 2.3.2. Hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao kỹ thuật và kinh nghiệm cho người nghèo 2.3.3. Thực trạng thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo 2.3.4. Tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người nghèo a. Hỗ trợ về y tế b. Hỗ trợ về giáo dục
  16. 14 c. Hỗ trợ nhà ở, điện, nước và các điều kiện sinh hoạt d. Trợ giúp pháp lý 2.3.5. Tình hình thực hiện chính sách bảo trợ xã hội 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC GIẢM NGHÈO HUYỆN ĐĂK MIL GIAI ĐOẠN 2011-2014 2.4.1. Những kết quả đạt được Công tác giảm nghèo đạt kết quả tích cực góp phần quan trọng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng – an ninh của huyện. Trong giai đoạn 2011 - 2014, Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện và các ban ngành đoàn thể của huyện và các xã, thị trấn đã thực hiện đồng bộ các chính sách, dự án hỗ trợ cho người nghèo trên tất cả các lĩnh vực như giáo dục, y tế, nhà ở, vay vốn… đã mang lại hiệu quả đáng khích lệ. 2.4.2. Một số tồn tại, hạn chế Công tác điều tra, khảo sát để nắm chắc số lượng hộ nghèo chưa đảm bảo; công tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức đối với người nghèo chưa được thực hiện thường xuyên; hoạt động của Ban chỉ đạo xóa đói giảm nghèo từ huyện đến các xã, thị trấn chưa thật sự có hiệu quả cao. Các giải pháp đề ra thường mang tính pha đợt; nguồn lực thực hiện chương trình giảm nghèo trong giai đoạn qua có tăng lên nhưng chưa đáp ứng với nhu cầu… 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế Tốc độ đô thị hóa trên địa bàn huyện nhanh; trình độ học vấn của người nghèo nói chung còn thấp; số hộ nghèo thường rơi vào những hộ gia đình chính sách, gia đình tàn tật, thường xuyên đau ốm, phụ nữ đơn thân nuôi con nhỏ, người già…; kinh tế của huyện đạt tốc độ tăng trưởng còn thấp so với mặt bằng chung của tỉnh; một số cấp ủy, chính quyền địa phương cơ sở chưa thật sự nhận thức đầy đủ
  17. 15 về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác giảm nghèo; đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác giảm nghèo ở một số xã đa số chưa được đào tạo chuyên môn, lại luôn thay đổi có nơi kiêm nhiệm nhiều việc khác, chế độ phụ cấp còn quá thấp nên chưa động viên được tinh thần tích cực trong công việc. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Nội dung chương 2 nêu khái quát đặc điểm tự nhiên, đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Đăk Mil trong thời gian qua, như về diện tích, dân số, cơ cấu các ngành kinh tế… Nội dung chính của chương là nêu được thực trạng về nghèo của huyện giai đoạn 2011- 2014. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN ĐĂK MIL THỜI GIAN ĐẾN 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU TRONG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN ĐĂK MIL ĐẾN NĂM 2020 3.1.1. Mục tiêu tổng quát Trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của huyện Đăk Mil giai đoạn 2011 – 2020 nêu rõ: “Chia tách địa giới hành chính thành lập huyện mới và phát triển huyện Đăk Mil trở thành thị xã Đức Lập trực thuộc tỉnh, có hệ thống kết cấu hạ tầng tiên tiến và thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Là địa phương có tốc độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh, phù hợp với chủ trương của tỉnh và của Trung ương, có hệ thống chính trị, an ninh vững mạnh; giáo dục và y tế không ngừng phát triển, đời
  18. 16 sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày một nâng cao”. 3.1.2. Một số chỉ tiêu cụ thể Tăng trưởng kinh tế (theo giá so sánh 2010) bình quân hàng năm tăng trên 10%. Trong đó: nông, lâm, nghiệp và thủy sản trên 6%; công nghiệp và xây dụng trên 13%; thương mại và dịch vụ trên 14%. Có cấu kinh tế đến năm 2020 là: Nông, lâm nghiệp, thủy sản còn 45,8%; công nghiệp và xây dựng 19,4%; thương mại, dịch vụ là 34,8%. Tổng giá trị sản phẩm năm 2020 ước đại 13.018 tỷ đồng; thu nhập bình quân đầu người 56,5 triệu đồng/người/năm. 3.2. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN ĐĂK MIL ĐẾN NĂM 2020 3.2.1 Phương hướng Tại chương trình giảm nghèo trên địa bàn huyện Đăk Mil nêu rõ: “Giảm nghèo là một chính sách xã hội cơ bản, ưu tiên, là mục tiêu dài hạn trong chính sách kinh tế - xã hội, đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm vừa mang tích cấp bách, vừa mang tính lâu dài của Đảng bộ, chính quyền, các ngành, đoàn thể trong huyện, đồng thời đòi hỏi sự nỗ lực, ý thức phấn đấu vươn lên thoát nghèo của bản thân hộ nghèo”. 3.2.2. Mục tiêu giảm nghèo a. Mục tiêu tổng quát Từ năm 2015 đến năm 2020 phấn đấu tăng thu nhập bình quân của người nghèo nhằm giảm hộ nghèo mỗi năm giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân 2%/năm tương ứng trên 336 hộ và không có hộ nghèo phát sinh hàng năm, đến cuối năm 2019 đầu năm 2020 cơ bản không còn hộ nghèo theo chuẩn quy định tại quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Chính phủ về ban hành
  19. 17 chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011-2015. b. Mục tiêu cụ thể - Huy động bảo đảm nguồn lực tạo điều kiện cho người nghèo từng bước ổn định cuộc sống; nhất là hỗ trợ về nhà ở, các điều kiện sinh hoạt và nâng cao thu nhập. - Đảm bảo 100% số hộ nghèo có nhu cầu và đủ điều kiện được vay vốn sản xuất, tiếp cận được các nguồn lực và các dịch vụ xã hộ như: y tế, giáo dục, văn hóa, học nghề… - Tập trung xóa 100% nhà tạm cho hộ nghèo có đất ở ổn định, đảm bảo hỗ trợ cho hộ nghèo có công trình vệ sinh, điện, nước sạch. - Tiếp tục huy động nguồn lực và bằng các biện pháp tích cực hỗ trợ cho các hộ đặc biệt nghèo vươn lên thoát nghèo, phấn đấu đến cuối năm 2016 xóa hết hộ đặc biệt nghèo còn sức lao động. - Phấn đấu 3 năm đầu chương trình giảm nghèo từ 55% - 60% hộ nghèo/năm, đến hết năm 2019 đầu năm 2020 cơ bản 1.684 hộ thoát nghèo theo chuẩn nói trên. 3.2.3. Nhiệm vụ - Cũng cố kiện toàn Ban chỉ đạo chương trình từ xã đến huyện, có phân công nhiệm vụ rõ ràng cụ thể. - Xây dựng khung giám sát đánh giá chương trình theo hệ thống chỉ tiêu cụ thể, lượng hóa. - Ưu tiên nguồn lực hỗ trợ người nghèo ở các thôn, bon, bản, xã đặc biệt khó khăn, đầu tư phát triển sản xuất theo hướng nhân rộng mô hình giảm nghèo hiệu quả. 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN ĐĂK MIL 3.3.1. Giải pháp về đào tạo nghề, giải quyết việc làm. Gắn chương trình phát triển nguồn nhân lực với quy hoạch
  20. 18 phát triển kinh tế - xã hội của huyện đến năm 2020. Hướng nghiệp cho lao động nghèo cần chú ý gắn liền với các ngành phát triển kinh tế. 3.3.2. Hướng dẫn cách làm ăn, nhân rộng mô hình, chuyển giao kỹ thuật cho người nghèo. Tạo điều kiện cho các hộ nghèo tiếp cận và tiếp thu những kỹ thuật sản xuất tiên tiến, rèn luyện kỹ năng và phương pháp làm ăn với những mô hình thiết thực nhất, đơn giản và có hiệu quả. Thực hiện các chương trình phối hợp, lồng ghép các dự án đầu tư phát triển ngành, khu vực để tổ chức chuyển giao kỹ thuật công nghệ. Nhân rộng, phổ biến các mô hình, kinh nghiệm giải quyết việc làm, giảm nghèo hiệu quả, đặc biệt mô hình hội đoàn thể giúp hộ nghèo làm kinh tế, hỗ trợ xóa nhà tạm, cải thiện điều kiện sinh hoạt… 3.3.3. Hoàn thiện chính sách tín dụng ưu đãi cho người nghèo Cần coi việc cho vay vốn để hỗ trợ cho người nghèo sản xuất kinh doanh là một trong những nội dung quan trọng của chương trình giảm nghèo. Cần thực hiện đa dạng hóa các phương thức hỗ trợ, cho vay vốn gắn với các giải pháp khác; gắn kết tín dụng với các hoạt động nâng cao năng lực, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật cho người nghèo; hỗ trợ vốn cho hộ nghèo có nhu cầu về vốn để chủ động làm ăn sinh sống đi đôi với việc tổ chức hướng dẫn cách làm ăn sinh lợi. Đẩy mạnh các biện pháp tạo nguồn vốn và khả năng đầu tư vốn phục vụ cho chương trình giảm nghèo các cấp. Thực hiện đúng, nghiêm túc quy trình tín dụng từ khâu xét
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2