Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 4
download
Đề tài "Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi" nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội; phân tích thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi; từ đó, đề xuất những giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ khi được thành lập đến nay, Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đã không ngừng nghiên cứu và đưa vào thực tiễn một mô hình quản lý mới, áp dụng phương thức phù hợp với điều kiện của khách hàng, phối hợp chặt chẽ giữa ngân hàng và các tổ chức chính trị - xã hội cho phù hợp với yêu cầu mới từ thực tiễn. Có thể khẳng định, chuyển biến rõ rệt nhất của NHCSXH là tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị 40-CT/TW, ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với tín dụng chính sách xã hội, đưa Chỉ thị của Đảng đi sâu vào cuộc sống, tạo nên tác động mạnh mẽ, tích cực đối với hoạt động tín dụng chính sách. Đó là nguồn vốn tín dụng ưu đãi được quan tâm, tăng cường, tập trung về một đầu mối. Qua hơn 19 năm hoạt động và phát triển, phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động tín dụng của NHCSXH Việt Nam đang được mở rộng và không ngừng hoàn thiện, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu mới của phát triển kinh tế - xã hội; đã thực hiện tốt những mục tiêu mà Chính phủ đã đặt ra ban đầu là tập trung nguồn lực, tạo bước đột phá trong công tác xóa đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng và hiệu quả vốn tín dụng chính sách, huy động lực lượng toàn xã hội tham gia vào sự nghiệp xóa đói giảm nghèo, góp phần hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn. Chính vì vậy, để tạo điều kiện cho người nghèo tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước, từng bước nâng cao điều kiện sống, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện nhất là ở các vùng nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số là một vấn đề được cả xã hội quan tâm. Đặc biệt, từ cuối năm 2019 khi dịch COVID-19 bùng phát diễn biến phức tạp trên cả thế giới làm cho tỷ
- 2 lệ tử vong tăng nhanh ở nhóm người nghèo; Tín dụng đối với hộ nghèo là một trong những hoạt động cơ bản trong tổ chức hoạt động của NHCSXH, tất yếu cũng phải nghiên cứu và triển khai hàng loạt vấn đề thì mới có thể đưa Nghị định 07/2021/NĐ-CP sớm đi vào cuộc sống. Là cán bộ đang công tác tại NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi, với những lý do nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi” để nghiên cứu và hoàn thành luận văn Thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung Nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH); phân tích thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi; từ đó, đề xuất những giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh trong thời gian tới. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH. - Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019 - 2021; Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế. - Đề xuất một số giải pháp, khuyến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022 - 2025. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu
- 3 Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH. - Về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu hoạt động cho vay hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2019 – 2021; đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022 - 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp cụ thể được kết hợp sử dụng trong nghiên cứu và hoàn thành luận văn, bao gồm: Phương pháp nghiên cứu và tổng hợp tại bàn được áp dụng chủ yếu trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn; phương pháp thống kê được sử dụng chủ yếu để xác lập tiêu chí, chọn mẫu, phân tổ phục vụ cho quá trình thu thập dữ liệu; phương pháp phân tích kinh tế được sử dụng chủ yếu trong đánh giá tình hình thực tế triển khai hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi. 5. Bố cục đề tài Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay hộ nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi Chương 3: Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi 6. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài Một số nghiên cứu về hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH có thể kể đến như:
- 4 Nguyễn Thị Thu Hà (2019) với đề tài “Phát triển cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách tại NHCSXH Chi nhánh tỉnh Nam Định”; Cù Thị Thu Hiền (2019) với đề tài “Quản lý hoạt động cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên”; Lưu Đức Huy (2019) với đề tài “Tín dụng chính sách của Ngân hàng Chính sách xã hội với công tác giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp”; Vũ Văn Sơn (2020) với đề tài “Nâng cao hiệu quả cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên”; Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2021) với đề tài “Hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo trên địa bàn thành Phố Quảng Ngãi tại Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi”. Các nghiên cứu đều khẳng định ý nghĩa, vai trò của tín dụng chính sách đối với công tác giảm nghèo trên địa bàn; Đồng thời, đi sâu vào phân tích thực trạng cho vay hộ nghèo tại các địa phương, phân tích những khó khăn mà công tác cho vay đối với hộ nghèo gặp phải ở các địa phương khác nhau; Từ đó đề xuất các giải pháp để tăng cường hiệu quả của tín dụng chính sách đối với các hộ nghèo. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả thực hiện nghiên cứu cụ thể hoạt động cho vay hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Theo hiểu biết của tác giả, địa bàn này chưa có nghiên cứu nào tương tự được thực hiện. Bên cạnh đó, trong bối cảnh chuẩn nghèo đã có những thay đổi đáng kể, đề tài luận văn của tác giả vẫn có những khoảng trống trong phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay hộ nghèo trên địa bàn nghiên cứu trong điều kiện mới. Vì vậy, đề tài luận văn có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.1. TỔNG QUAN VỀ ĐÓI NGHÈO 1.1.1. Khái niệm về đói nghèo Đói nghèo được xem là một vấn nạn, một thực trạng kinh tế xã hội mang tính toàn cầu 1.1.2. Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo là một chuẩn mực chung giúp xác định mức độ và tình trạng nghèo 1.1.2.1. Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo trên thế giới Trên thế giới, đa số quốc gia đều sử dụng tiêu chí phân loại chuẩn nghèo theo khuyến cáo của Ngân hàng thế giới. 1.1.2.2. Tiêu chí phân loại chuẩn nghèo tại Việt Nam Ngày 19/11/2015, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 59/2015/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 – 2020. Thứ nhất, các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 Thứ hai, chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016-2020 1.1.3. Đặc điểm của những người nghèo đói - Gần 80% người nghèo làm việc trong khu vực nông nghiệp và sống ở nông thôn; - Người nghèo thường có trình độ học vấn thấp hơn đại bộ phận dân cư; - Người nghèo thường có ít hoặc không có đất đai và tài sản khác;
- 6 - Các hộ gia đình nghèo có xu hướng là hộ đông người với tỷ lệ người ăn theo cao; - Phần lớn người nghèo thường sống ở các vùng nông thôn, các vùng xa xôi hẻo lánh dễ bị thiên tai tác động. 1.2. HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.2.1. Khái niệm về cho vay hộ nghèo Cho vay hộ nghèo có thể được hiểu là việc cấp tín dụng ưu đãi của Nhà nước cho người nghèo để phục vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội. 1.2.2. Đặc điểm cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Mục đích cho vay; Đối tượng cho vay; Nguyên tắc cho vay; Điều kiện cho vay * Phương thức ủy thác cho vay Ủy thác cho vay được hiểu là bên ủy thác giao cho bên nhận ủy thác thực hiện một số công đoạn trong quy trình cho vay thông qua văn bản liên tịch, văn bản thỏa thuận và bên ủy thác trả phí cho bên nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ ủy thác trả cho bên nhận ủy thác được thực hiện theo thỏa thuận ở từng thời kỳ và phù hợp với mức phí ủy thác do Bộ tài chính quy định. Đối tượng thực hiện uỷ thác cho vay ở các địa bàn bao gồm các tổ tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) và các hội đoàn thể. * Phương thức cho vay trực tiếp Cho vay trực tiếp là việc NHCSXH trực tiếp thực hiện tất cả các nghiệp vụ với khách hàng vay vốn. 1.2.3. Vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với hộ nghèo - Tạo động lực giúp người nghèo vượt qua tình trạng nghèo đói. - Giúp hộ nghèo tránh sập bẫy cho vay nặng lãi và “tín dụng đen”.
- 7 - Giúp người nghèo nâng cao kiến thức, kỹ năng, tiếp cận với thị trường có thể tự tổ chức hoạt động chăn nuôi, sản xuất kinh doanh, dịch vụ. - Góp phần trực tiếp vào chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, thực hiện phân công lại lao động xã hội. - Cung ứng vốn cho hộ nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới 1.2.4. Nội dung của hoạt động cho vay hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách Xã hội: Lập kế hoạch cho vay; Hoạch định nguồn vốn vay hộ nghèo; Triển khai cho vay – thu nợ hộ nghèo; Kiểm soát, điều chỉnh và đánh giá. 1.2.5. Các tiêu chí đánh giá kết quả cho vay hộ nghèo tại NHCSXH - Quy mô cho vay hộ nghèo Quy mô cho vay đối với hộ nghèo được thể hiện qua các chỉ tiêu: tổng dư nợ cho vay hộ nghèo, mức dư nợ cho vay bình quân và tỷ trọng dư nợ cho vay hộ nghèo trên tổng dư nợ cho vay của NHCSXH. - Cơ cấu cho vay hộ nghèo + Cơ cấu cho vay hộ nghèo có thể xét theo các tiêu chí như: Cơ cấu dư nợ ủy thác qua các tổ chức hộ; Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay vốn (ngắn, trung, dài hạn); Cơ cấu dư nợ theo mục đích vay vốn; Cơ cấu dư nợ theo địa bàn vay vốn; Cơ cấu cho vay hộ nghèo thể hiện tỷ trọng phân bổ vốn tín dụng ưu đãi hộ nghèo theo từng tiêu chí. - Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ nghèo Dựa trên đặc thù trong cho vay hộ nghèo, hiện nay ở NHCSXH sử dụng 2 tiêu chí chính để đánh giá kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ nghèo bao gồm: tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ nợ khoanh.
- 8 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 1.3.1. Nhân tố chủ quan - Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của cán bộ NHCSXH - Quy trình tín dụng của ngân hàng CSXH đối với hộ nghèo - Hoạt động kiểm soát nội bộ - Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng 1.3.2. Nhân tố khách quan - Chu kỳ kinh tế - Chính sách lãi suất - Chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước - Chất lượng khách hàng - Sự tín nhiệm
- 9 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành, phát triển của NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Ngãi được thành lập theo Quyết định số 51/QĐ-HĐQT ngày 14/01/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH và hoạt động theo Quy chế Ban hành kèm theo Quyết định số 155/QĐ-HĐQT ngày 19/3/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHCSXH cấp tỉnh với mô hình hoạt động tổ chức triển khai thực hiện tín dụng chính sách ưu đãi, phục vụ người nghèo, mục tiêu giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an sinh xã hội. 2.1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ - Tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi của Nhà nước đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. - Nhận tiền gửi có trả lãi và tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ; nhận tiền gửi tiết kiệm của người nghèo. - Tiếp nhận các nguồn vốn tài trợ, vốn ủy thác của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi Chính phủ, các cá nhân trong và
- 10 ngoài nước theo quy định của Tổng Giám đốc NHCSXH. Thực hiện cho vay bằng đồng Việt Nam đối với các đối tượng được quy định tại Điều 2 Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. - Thực hiện hạch toán kế toán, chấp hành chế độ quản lý tài chính ngân hàng và thực hiện công tác ngân quỹ tại ngân hàng. 2.1.1.3. Các chương trình cho vay đang thực hiện tại NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi Đến cuối năm 2021, chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi đã thực hiện 19 chương trình tín dụng ưu đãi được Chính phủ giao gồm: Hộ nghèo; Hộ cận nghèo; HSSV có hoàn cảnh khó khăn; Giải quyết việc làm; Xuất khẩu lao động ở nước ngoài; Xuất khẩu lao động ở nước ngoài theo Nghị định số 71; Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Hộ gia đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn; Hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 32, 54; Hộ nghèo làm nhà ở theo Quyết định số 167; Hộ Dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 755; Dự án phát triển Lâm nghiệp (WB3); Hộ nghèo xây dựng nhà ở theo Quyết định số 48; Hộ mới thoát nghèo; Hộ nghèo làm nhà ở theo Quyết định số 33/QĐ-TTg; Nhà ở xã hội theo Nghị định số 100/2015/NĐ-CP; Trồng rừng theo Quyết định số 755/2015; Hộ Dân tộc thiểu theo Quyết định số 2085/QĐ-TTg; Người sử dụng lao động để trả lương ngừng việc đối với người lao động theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, số 33/2021/QĐ-TTg. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi 2.1.2.1. Bộ máy quản trị Ban đại diện HĐQT NHCSXH tỉnh có 321 thành viên:13 thành viên thuộc BĐD HĐQT NHCSXH tỉnh và 308 thành viên
- 11 thuộc BĐD HĐQT cấp huyện (với 173/173 Chủ tịch UBND cấp xã được cơ cấu là thành viên BĐD HĐQT NHCSXH cấp huyện) đảm bảo cơ cấu thành phần, số lượng đúng theo quy định. 2.1.2.2. Bộ máy điều hành tác nghiệp Ban Giám đốc, các Phòng chuyên môn nghiệp vụ tỉnh và các Phòng giao dịch huyện trực thuộc gồm: Phòng Kế toán – Ngân quỹ; Phòng Kế hoạch – Kế hoạch nghiệp vụ tín dụng; Phòng Kiểm tra – Kiểm toán nội bộ; Phòng Hành chính – Tổ chức; Phòng Tin học và 12 phòng giao dịch cấp huyện. 2.1.3. Kết quả hoạt động 2.1.3.1. Nguồn vốn Tính đến ngày 31/12/2021, tổng nguồn vốn quản lý và huy động tại NHCSXH Tỉnh Quảng Ngãi đạt 3.937.145 triệu đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân tổng nguồn vốn của NHCSXH đạt 7,55%/năm. 2.1.3.2. Sử dụng vốn Năm 2019, doanh số cho vay của chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi là 1.308.292 triệu đồng, đến năm 2021, chỉ tiêu này đạt 1.133.129 triệu đồng, giảm 13,39%. Về chỉ tiêu thu nợ, doanh số thu nợ năm 2021 là 868.064 triệu đồng, giảm 14,68% so với năm 2019. 2.1.3.3. Mức độ rủi ro tín dụng Tính đến ngày 31/12/2021, nợ quá hạn của chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi là 6.560 triệu đồng, tỷ lệ nợ quá hạn 0,17%, cho thấy chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi khá tốt. 2.2. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH ĐÓI NGHÈO TỈNH QUẢNG NGÃI 2.2.1. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi
- 12 Quảng Ngãi là tỉnh nằm ở trung điểm của đất nước với diện tích hơn 5.135 km2, dân số trên 1,3 triệu người với trên 30 thành phần dân tộc; chủ yếu là dân tộc Kinh và 03 dân tộc thiểu số là Hrê, Cor và Cadong (với 187 nghìn người, chiếm gần 15% dân số toàn tỉnh); có 13 huyện, thị xã, thành phố; trong đó có 05 huyện miền núi (trong đó có 03 huyện nghèo); 05 huyện, 01 thị xã, 01 thành phố ở vùng đồng bằng và 01 huyện đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển và hải đảo giai đoạn 2021-2025 (Lý Sơn), với 173 xã, phường, thị trấn (52 xã thuộc vùng khó khăn). Tỷ lệ hộ nghèo đến 31/12/2021 (chuẩn giai đoạn 2016-2020) giảm còn 5,35%, hộ cận nghèo 6,35%. 2.2.2. Thực trạng đói nghèo tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi vẫn là một tỉnh nghèo đời sống của nhân dân chủ yếu dựa vào nông nghiệp, tiềm lực về kinh tế còn mỏng, tích lũy từ nội bộ nền kinh tế còn nhỏ bé, GDP bình quân đầu người đang dưới mức trung bình chung của cả nước, nhu cầu về vốn và công nghệ để phát triển là rất lớn, cơ sở hạ tầng còn hạn chế tỷ lệ hộ nghèo vẫn còn khá cao. Nguyên nhân đói nghèo tại tỉnh Quảng Ngãi: Do điều kiện tự nhiên không thuận lợi; Hệ thống chính sách, cơ chế XĐGN còn thiếu đồng bộ; Do bản thân hộ nghèo. 2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2019-2021 2.3.1. Những vấn đề chung về cho vay hộ nghèo tại NHCSXH a. Đối tượng và điều kiện vay vốn Đối tượng vay vốn là hộ nghèo có hộ khẩu thường trú hoặc có đăng ký tạm trú dài hạn tại địa phương nơi NHCSXH đóng trụ sở
- 13 b. Mức cho vay hộ nghèo Mức cho vay tối đa đối với một hộ nghèo là 100 triệu đồng c. Lãi suất cho vay Lãi suất cho vay của NHCSXH do Thủ tướng Chính phủ quyết định từng thời kỳ.Hiện nay, lãi suất cho vay là 0,55%/tháng. Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất khi cho vay. d. Thời hạn cho vay Tùy theo mục đích vay vốn, chu kỳ sản xuất kinh doanh e. Quy trình thủ tục vay vốn Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng vốn vay. Bước 2: Tổ tiết kiệm và vay vốn cùng tổ chức hội, đoàn thể tổ chức họp để bình xét công khai những hộ nghèo đủ điều kiện vay vốn, lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH, trình UBND cấp xã xác nhận là đối tượng được vay và cư trú hợp pháp tại xã. Bước 3: Tổ tiết kiệm và vay vốn gửi hồ sơ đề nghị vay vốn tới ngân hàng. Bước 4: Ngân hàng phê duyệt cho vay và thông báo tới UBND cấp xã. Bước 5: UBND cấp xã thông báo cho tổ chức hội, đoàn thể cấp xã. Bước 6: Tổ chức hội, đoàn thể cấp xã thông báo cho Tổ tiết kiệm và vay vốn. Bước 7: Tổ tiết kiệm và vay vốn thông báo cho tổ viên/hộ gia đình vay vốn biết danh sách hộ được vay, thời gian và địa điểm giải ngân. Bước 8: Ngân hàng thực hiện giải ngân trực tiếp cho người vay tại Điểm giao dịch xã đặt tại trụ sở UBND cấp xã nơi người vay
- 14 cư trú hoặc tại trụ sở NHCSXH nơi cho vay có sự chứng kiến của tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác cấp xã và Tổ TK&VV. 2.3.2. Thực trạng triển khai các nội dung của hoạt động cho vay hộ nghèo tại NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi 2.3.2.1. Lập kế hoạch cho vay 2.3.2.2. Nguồn vốn cho vay hộ nghèo 2.3.2.3. Triển khai cho vay – thu nợ chương trình hộ nghèo 2.3.1.4. Kiểm soát, điều chỉnh và đánh giá 2.3.2. Kết quả cho vay hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi 2.3.2.1. Quy mô cho vay hộ nghèo Quy mô dư nợ cho vay hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi có xu hướng giảm mạnh trong giai đoạn 2019 – 2021. vì vậy, dư nợ cho vay chương trình hộ nghèo cũng giảm dần hàng năm, năm 2019 dư nợ 556.144 triệu đồng, năm 2020 dư nợ 500.476 triệu đồng,... đến năm 2021 dư nợ còn 440.994 triệu đồng2.3.2.2. 2.3.2.2. Cơ cấu cho vay hộ nghèo Tỷ trọng dư nợ cho vay qua hội cựu chiến binh giảm dần qua các năm, tương tự đối với đoàn thanh niên. Đối với đoàn thanh niên, vì theo quy định của NHCSXH khi cho vay hộ nghèo là cho vay theo hộ 2.3.2.3. Kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay hộ nghèo Nợ quá hạn của chương trình cho vay hộ nghèo cũng giảm dần, thể hiện hầu hết các hộ đến hạn trả nợ đúng hạn. Nợ khoanh cũng giảm dần qua các năm, các hộ vay hết hạn khoanh nợ cũng đã thực hiện trả nợ dứt điểm. 2.3.2.4. Kết quả kinh tế xã hội khi cho vay hộ nghèo - Tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn và số hộ thoát nghèo: giảm dần qua các năm.
- 15 2.4. ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO VAY HỘ NGHÈO CỦA NHCSXH TỈNH QUẢNG NGÃI. 2.4.1 Đặc điểm mẫu điều tra Để đánh giá chất lượng tín dụng chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi, tác giả đã tiến hành điều tra một số khách hàng là hộ nghèo đang có quan hệ với NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi. Số phiếu phát ra là 300, số phiếu thu về 300, đạt tỷ lệ 100%. Phiếu điều tra thu về đều hợp lệ, được đưa vào xử lý và tiến hành phân tích theo các biến kiểm soát: Giới tính, độ tuổi, mục đích, tổng nhu cầu vốn cụ thể như sau: Về độ tuổi, Về mục đích vay vốn, Về nhu cầu vốn, Về sử dụng vốn vay, Về khả năng trả nợ và lãi vay, Về hiệu quả sử dụng vốn vay. 2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2019-2021 2.5.1. Những kết quả đạt được Nguồn vốn tín dụng chính sách đã chuyển tải trên 12 ngàn tỷ đồng, giúp cho hơn 678 ngàn lượt hộ nghèo và đối tượng chính sách khác. 2.5.2. Bài học kinh nghiệm - Những kết quả đạt được trong triển khai tín dụng chính sách xã hội trước hết là do Đảng, Quốc hội và Chính phủ đã ban hành các chủ trương, cơ chế, chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách đúng đắn và phù hợp. - Sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương - Hoạt động của NHCSXH luôn đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Ban đại diện HĐQT cần tiếp tục tăng cường vai trò chỉ đạo, kiểm tra, giám sát. - Việc triển khai sáng tạo, xây dựng và tổ chức thực hiện thành công mô hình tổ chức, phương thức hoạt động tín dụng chính sách
- 16 Thứ năm: Công tác kiểm tra, giám sát có vai trò quan trọng nhằm đảm bảo tín dụng chính sách được thực hiện đúng quy định, - Công tác thông tin tuyên truyền -Trong bối cảnh phát triển mạnh mẽ về công nghệ như hiện nay, cần quan tâm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ hiện đại, phát triển sản phẩm dịch vụ - Phải thường xuyên làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đào tạo nâng cao kỹ năng nghiệp vụ. 2.5.3. Những hạn chế và nguyên nhân 2.5.3.1. Hạn chế - Công tác tuyên truyền chưa được quan tâm đúng mức. - Nợ quá hạn tiềm ẩn nguy cơ tăng, nhất là việc hộ vay bỏ đi khỏi nơi cư trú khó kiểm soát. - Quy mô đầu tư cho một hộ còn thấp - Việc lập hồ sơ và xử lý nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan còn chưa kịp thời. - Công tác tập huấn cho cán bộ hội và tổ vay vốn đang nặng về số lượng, chất lượng chưa cao. 2.5.3.2. Nguyên nhân - Chất lượng hoạt động của các tổ chức hội nhận ủy thác, Tổ TK&VV còn nhiều hạn chế - Nhận thức và trình độ của một số cán bộ tín dụng chưa cao, làm ảnh hưởng đến công tác cho vay hộ nghèo - Thủ tục và quy trình cho vay hộ nghèo còn nhiều bất cập - Công tác kiểm tra, giám sát, dự báo rủi ro chưa thực sự hiệu quả - Các cấp chính quyền địa phương chưa có sự quan tâm đúng mức về cho vay hộ nghèo - Nguyên nhân từ chính các hộ vay vốn - Khó khăn chung từ tình hình kinh tế - xã hội ở địa phương
- 17 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH QUẢNG NGÃI 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Định hướng, mục tiêu và giải pháp thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với chính sách hoạt động cho vay của Ngân hàng Chính sách Xã hội Việt Nam đến năm 2025 3.1.2. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022 - 2025 Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững và Chương trình việc làm giai đoạn 2021 – 2025 như sau: - Tổ chức triển khai thực hiện trên 19 chương trình tín dụng chính sách đạt hiệu quả về kinh tế- xã hội. - Hoàn thiện mô hình tổ chức hoạt động của NHCSXH và phương thức quản lý tín dụng đặc thù hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng địa phương. - Nguồn vốn hoạt động của NHCSXH chủ yếu do Nhà nước cấp, do NHCSXH huy động và nhận ủy thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo phương châm “Nhà nước, doanh nghiệp và nhân dân cùng làm”; 3.1.3. Định hướng hoạt động cho vay hộ nghèo của NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi - Huy động tối đa nguồn vốn từ Trung ương, địa phương và các nguồn vốn khác. - Nâng cao năng lực quản lý - Từng bước phấn đấu nâng mức cho vay và thời gian cho vay - Chuyển mạnh hoạt động tín dụng chính sách sang đầu tư
- 18 lồng ghép với các dự án chương trình của tỉnh, huyện và các ngành trên địa bàn - Tuyên truyền, động viên hộ nghèo và các đối tượng chính sách tại các Tổ TK&VV tích lũy, gửi tiết kiệm vào NHCSXH - Áp dụng nhiều giải pháp để nâng cao chất lượng phục vụ cho các đối tượng chính sách - Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ mới phục vụ các hoạt động nghiệp vụ 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NGHÈO TẠI NHCSXH TỈNH QUẢNG NGÃI 3.2.1. Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội, Tổ TK&VV Để hoàn thiện hoạt động cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội, Tổ TK&VV cần tập trung: - Tiếp tục thực hiện phương thức cho vay ủy thác một số nội dung công việc qua các tổ chức chính trị - xã hội. - Tổ chức tốt Điểm giao dịch xã và hoạt động giao dịch tại xã. Việc làm này đã quảng bá được hình ảnh, văn hóa giao dịch của NHCSXH, thể hiện tinh thần phục vụ đầy trách nhiệm với phương châm ”Thấu hiểu lòng dân, tận tâm phục vụ” của NHCSXH đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. - Nâng cao chất lượng, năng lực thực hiện nghiệp vụ ủy thác, ủy nhiệm. - Thực hiện nghiêm túc các bước của Quy trình cho vay ủy thác qua các tổ chức chính trị - xã hội, công tác kiểm tra, giám sát 100% hộ vay vốn sau khi nhận tiền vay và thu lãi, thu nợ sau khi cho vay. - Tăng cường và nâng cao hiệu quả của công tác phối hợp giữa NHCSXH tỉnh, chính quyền các cấp, các tổ chức Hội đoàn thể làm
- 19 ủy thác và các sở, ban, ngành liên quan trong công tác thông tin tuyên truyền, tổ chức triển khai thực hiện. 3.2.2. Giải pháp nâng cao nhận thức và trình độ đội ngũ cán bộ tín dụng * Công tác chỉ đạo điều hành: - Thực hiện tốt việc phân công trách nhiệm giữa các thành viên trong Ban Giám đốc; phân công cán bộ lãnh đạo theo dõi, chỉ đạo các hoạt động cụ thể của NHCSXH. - Thực hiện tốt công tác giao ban báo cáo của cán bộ NHCSXH, cũng như công tác giao ban cán bộ chủ chốt chi nhánh NHCSXH tỉnh Quảng Ngãi. * Kiện toàn bộ máy tổ chức và nâng cao năng lực cán bộ: - Nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cán bộ, - Đào tạo đội ngũ cán bộ (kể cả cán bộ lãnh đạo, quản lý). Phối hợp với tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác tổ chức tập huấn cho các tổ trưởng tổ TK&VV. - Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra hoặc thi nghiệp vụ giỏi nhằm khuyến khích tinh thần học và tự học để nâng cao kiến thức. - Làm tốt công tác giao việc, kiểm soát công việc và đánh giá cán bộ theo đúng quy định. * Về hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội và Tổ giao dịch lưu động tại Điểm giao dịch xã: - Rà soát để bố trí lịch giao dịch hợp lý theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả các phiên giao dịch. - Nâng cao chất lượng giao ban - Triển khai kịp thời những văn bản mới của Trung ương. - Các điểm giao dịch xã đều công khai các chính sách tín
- 20 dụng, dư nợ, nội quy giao dịch, hòm thư góp ý. * Công tác tập huấn cho cán bộ địa phương, Tổ TK&VV và tổ chức Hội đoàn thể: Lập kế hoạch tập huấn cho cán bộ Hội đoàn thể phụ trách, cán bộ giảm nghèo xã, trưởng thôn, Ban quản lý tổ TK&VV ít nhất một năm một lần. - Tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ ngân hàng nói chung và đội ngũ cán bộ tín dụng nói riêng một cách toàn diện. - Đào tạo Ban quản lý tổ vay vốn bằng cách thường xuyên tập huấn cho ban quản lý tổ về nghiệp vụ tín dụng ngân hàng. - Đào tạo cho cán bộ nhận ủy thác 3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát thủ tục và quy trình cho vay Để đảm bảo lợi ích của hộ nghèo theo chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời đảm bảo hoạt động bền vững của NHCSXH cần phải kiểm soát kỹ các thủ tục và quy trình cho vay, đặc biệt là việc bình xét hộ vay và thẩm định đối với hộ vay. - Thường xuyên kiểm tra đột xuất về công tác huy động vốn và cho vay. - Tăng cường công tác kiểm soát hạn chế tiêu cực trong công tác cho vay. - Đặt các thùng thư góp ý ở những nơi giao dịch, công khai số điện thoại nóng để nắm bắt thông tin phản ánh từ khách hàng. 3.2.4. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, dự báo rủi ro Công tác kiểm tra, giám sát là một khâu rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng nhằm đảm bảo chất lượng cho vay; đi đôi với nâng cao chất lượng cho vay là việc nâng cao hiệu quả kiểm tra, giám sát có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với hoạt động tín dụng, nó là một trong
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn