Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
lượt xem 4
download
Mục tiêu nghiên nghiên cứu của luận văn "Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk" là hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về phát triển DNNVV; Phân tích, đánh giá một cách khách quan thực trạng của DNNVV trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2010 – 2014; Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển DNNVV trên địa bàn Đắk Lắk trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN VĂN NHƠN PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 60.31.01.05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Đà Nẵng, Năm 2015
- Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học : TS. LÊ BẢO Phản biện 1: TS. ĐỖ THỊ NGA Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG HOÀI Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kinh tế họp tại Đại Học Đà Nẵng vào ngày 12 tháng 9 năm 2015. * Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại Học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh Tế, Đại học Đà Nẵng.
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Các DNNVV chiếm tỷ trọng rất cao trên tổng số các DN đang hoạt động và có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nước nhà. Các DN này ngoài việc là một kênh thu hút vốn đầu tư trong nhân dân, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho dân cư, còn góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn lực tại địa phương, thúc đẩy quá trình cạnh tranh và sự tăng trưởng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, các DNNVV trên cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng, hiện nay đang gặp nhiều khó khăn như: Nguồn vốn hạn chế, thiết bị - công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý chưa cao, khả năng cạnh tranh trên thị trường kém… dẫn đến nhiều DN phải tạm dừng hoạt động, giải thể, phá sản. Do vậy, để góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương trong giai đoạn hiện nay, thì một trong yêu cầu mang tính cấp thiết đó là, phải tìm ra các giải pháp nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc; đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi để các DNNVV ngày càng phát triển. Và đó cũng là lý do tôi chọn đề tài “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên nghiên cứu của luận văn đó là: Hệ thống hoá một số lý luận cơ bản về phát triển DNNVV; Phân tích, đánh giá một cách khách quan thực trạng của DNNVV trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2010 – 2014; Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển DNNVV trên địa bàn Đắk Lắk trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Những lý luận cơ bản và thực tiễn về phát triển DNNVV.
- 2 - Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến phát triển DNNVV. Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Về thời gian: Tập trung phân tích thực trạng phát triển DNNVV trong giai đoạn 2010 – 2014, từ đó đề xuất các giải pháp phát triển DNNVV có ý nghĩa trong 5 năm tới. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm: Phương pháp phân tích thực chứng, phương pháp phân tích chuẩn tắc, phương pháp phân tích thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp phân tích so sánh và một số phương pháp khác... 5. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn được bố cục thành 3 chương, gồm: Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển DNNVV. Chương 2: Thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 - 2014. Chương 3: Một số giải pháp phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa a. Khái niệm doanh nghiệp DN là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
- 3 b. Khái niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của DN) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên). c. Khái niệm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa Phát triển DNNVV là sự tăng lên về số lượng và nâng cao chất lượng; đồng thời, tăng sự đóng góp cho xã hội của các DNNVV. 1.1.2. Đặc điểm của các DNNVV ở Việt Nam - DNNVV có quy mô vốn nhỏ thường là những DN khởi sự thuộc khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. - Việc khởi nghiệp với DNNVV tương đối thuận lợi. - Các DNNVV rất linh hoạt với sự biến đổi của thị trường, có lợi thế trong việc duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống. - Các DNNVV có quy mô lao động nhỏ, đội ngũ lao động chưa qua đào tạo nghề chiếm tỷ lệ lớn, chủ yếu là lao động giản đơn. - Trình độ công nghệ, máy móc, thiết bị của các DNNVV còn lạc hậu và chậm đổi mới. 1.1.3. Vai trò của DNNVV đối với nền kinh tế Việt Nam Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các DN. Thu hút vốn đầu tư trong dân cư, sử dụng hiệu quả các nguồn lực tại địa phương. Góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường. Hình thành đội ngũ doanh nhân năng động. Tạo việc làm và tăng thu nhập trong dân cư. 1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN DNNVV 1.2.1. Phát triển số lượng doanh nghiệp Phát triển số lượng DNNVV có nghĩa là gia tăng số lượng DN
- 4 trong nền kinh tế. Tiêu chí để đánh giá: Số lượng DN hoạt động qua các năm. Số lượng DN gia tăng qua các năm; tốc độ gia tăng. Số lượng DN gia tăng theo ngành, lĩnh vực qua từng năm; tốc độ phát triển của DN theo ngành, lĩnh vực. 1.2.2. Gia tăng các nguồn lực trong doanh nghiệp a. Vốn Trong quá trình hoạt động kinh doanh, vốn là điều kiện để DN mở rộng sản xuất cả về chiều rộng và chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm, mở rộng quy mô sản xuất,... Tiêu chí đánh giá: Vốn SXKD BQ năm của các DNNVV. Tỷ trọng vốn SXKD của các DNNVV trên tổng số vốn SXKD của các DN trên địa bàn tỉnh. Số lượng vốn SXKD BQ của các DNNVV gia tăng qua các năm. Tốc độ tăng trưởng về vốn SXKD BQ năm của các DNNVV; Tốc độ tăng trưởng BQ vốn SXKD của cả giai đoạn. b. Lao động Nguồn nhân lực của DN có thể hiểu là lực lượng lao động đang làm việc trong DN và được trả lương. Tiêu chí đánh giá: Số lượng lao động BQ qua các năm của các DNNVV. Tốc độ tăng trưởng lao động BQ năm của các DNNVV. Quy mô lao động phân theo ngành, lĩnh vực. Số lao động làm việc bình quân trong một DNNVV theo ngành, lĩnh vực. Trình độ tay nghề người lao động. c. Trình độ công nghệ và máy móc thiết bị Trình độ độ công nghệ, máy móc, thiết bị của các DN nhìn chung là lạc hậu, do vậy việc các DN đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị giúp cho DN ngày một phát triển bền vững.
- 5 Tiêu chí đánh giá: Giá trị TSCĐ của các DNNVV hàng năm; tốc độ tăng trưởng bình quân. Giá trị TSCĐ bình quân trên 01 lao động; tốc độ tăng trưởng bình quân. 1.2.3. Tăng cường liên kết giữa các doanh nghiệp Các DN liên kết với nhau nhằm khai thác tối ưu tiềm năng sẵn có của mỗi DN, góp phần tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, giá thành thấp, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm. Tiêu chí phản ánh: Liên kết giữa các DN trong cung ứng sản phẩm nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng; Liên kết giữa DN nhằm phát triển thị trường; Liên kết giữa các DN nhằm tạo nên sức mạnh cạnh tranh trong quá trình xuất khẩu sản phẩm. 1.2.4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh Khi tham gia vào thị trường, các DN muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi phải luôn nỗ lực, cải thiện tốt về mọi mặt để gia tăng khả năng cạnh tranh và đạt mục đích cuối cùng đó là hiệu quả SXKD. Tiêu chí phản ánh: Doanh thu thuần BQ của 01 DN. Lợi nhuận sau thuế BQ của 01 DN. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu BQ. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn SXKD BQ. 1.2.5 Nâng cao quy mô đóng góp cho xã hội Để đánh giá sự phát triển của DN thì tiêu chí mức độ đóng góp cho xã hội cần phải được xem xét đánh giá đúng mức. Tiêu chí phản ánh: Số nộp ngân sách Nhà nước của DN qua từng năm. Thu nhập BQ của người lao động. Số lượng lao động mà DN sử dụng. 1.2.6. Mở rộng thị trường Thị trường là yếu tố mang tính tổng hợp nhất và là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động SXKD của DN. Mỗi DN muốn tồn tại và phát triển cần mở rộng thị trường tiêu thị sản phẩm.
- 6 Tiêu chí đánh giá: Doanh thu BQ tăng thêm qua các năm. Tốc độ tăng doanh thu BQ; Kim ngạch xuất khẩu. 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DNNVV 1.3.1. Điều kiện tự nhiên 1.3.2. Điều kiện kinh tế 1.3.3. Điều kiện xã hội 1.3.4. Chính sách của nhà nước đối với DNNVV CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CƠ BẢN ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý Đắk Lắk có diện tích tự nhiên là 13.125 km2, nằm ở trung tâm vùng Tây Nguyên; phía Đông giáp tỉnh Phú Yên và tỉnh Khánh Hoà, phía Tây giáp Vương quốc Campuchia, phía Nam giáp tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Đắk Nông; phía Bắc giáp tỉnh Gia Lai. b. Địa hình và khí hậu Địa hình tỉnh Đắk Lắk rất đa dạng, có sự xen kẽ giữa các địa hình thung lũng, cao nguyên xen giữa núi cao và núi cao trung bình; với độ cao trung bình 400 - 800 mét so với mặt nước biển. Khí hậu vừa mang tính chất khí hậu Tây Nguyên nhiệt đới ẩm, vừa chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam khô nóng và phân làm 02 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. c. Tài nguyên thiên nhiên Đắk Lắk có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và đa
- 7 dạng. Đất đai màu mỡ dễ khai thác, trong đó diện tích đất đỏ bazan chiến gần 25% diện tích tự nhiên. Bên cạnh đó, tài nguyên nước và tài tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên du lịch của Đắk Lắk cũng hết sức đa dạng và phong phú. 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế a. Đặc điểm tăng trưởng kinh tế và cơ cấu kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh bình quân 2010 - 2014 đạt 9,7%. Cơ cấu kinh tế (theo giá hiện hành): Nông, lâm, thủy sản chiếm 45%; công nghiệp - xây dựng chiếm 16,7%; dịch vụ chiếm 38,3%. b. Cơ sở hạ tầng Hiện nay, Đắk Lắk có 5 tuyến quốc lộ đi qua gồm Quốc lộ 26, 27, 29, 14, 14C với tổng chiều dài 576,5 km nối liền với các tỉnh lân cận. Ngoài ra, Đắk Lắk có Cụm Cảng hàng không Buôn Ma Thuột được đầu tư xây dựng tương đối khang trang, hiện có các chuyến bay tới một số thành phố lớn và ngược lại. 2.1.3. Đặc điểm về xã hội Tỉnh Đắk Lắk có 15 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 01 thành phố, 01 thị xã và 13 huyện, trong đó có 184 đơn vị hành chính cấp xã, gồm có 152 xã, 20 phường và 12 thị trấn. Dân số toàn tỉnh tính đến năm 2014 đạt 1.827.786 người, mật độ dân số đạt hơn 139 người/km². Cộng đồng dân cư Đắk Lắk gồm 47 dân tộc anh em cùng chung sống. Trong đó, người Kinh chiếm trên 70%; các dân tộc thiểu số như Ê Đê, M'nông, Thái, Tày, Nùng... chiếm gần 30% dân số toàn tỉnh. 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK, GIAI ĐOẠN 2010 - 2014 2.2.1. Thực trạng phát triển số lượng DNNVV
- 8 Bảng 2.1: Số lượng DNNVV đang hoạt động và tốc độ tăng trưởng của DNNVV trên địa bàn tỉnh ĐVT: Doanh nghiệp. Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 Số lượng DNNVV hoạt 2.036 2.329 2.516 2.818 2.712 động đầu năm Số DNNVV tăng trưởng 293 187 302 - 106 -7 mới trong năm Số lượng DNNVV hoạt 2.329 2.516 2.818 2.712 2.705 động cuối năm Tốc độ tăng trưởng của 12,58% 7,43% 10,72% -3,91% -0,26% DNNVV Tốc độ tăng trưởng BQ 3,04% của DNNVV 2010– 2014 Tổng số DN trên địa bàn 2.369 2.560 2.861 2.753 2.745 Tỷ lệ DNNVV trên tổng 98,31% 98,28% 98,50% 98,51% 98,54% số DN trên địa bàn tỉnh Nguồn: Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk Số lượng DNNVV tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2010 - 2014 có xu hướng tăng về số tuyệt đối nhưng không ổn định. Năm 2010 tỉnh Đắk Lắk có 2.329 DNNVV, năm 2014 có 2.705 DNNVV, tăng 376 DN. Các DNNVV có sự phân bố không đồng đều giữa các địa phương trong tỉnh và tập trung chủ yếu ở thành phố Buôn Ma Thuột với hơn 50% số lượng DN đang hoạt động. Số lượng DNNVV chiếm tỷ lệ BQ khoảng 98% trên tổng số DN của tỉnh. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của giai đoạn này có xu hướng giảm, nếu như năm 2010 tốc độ tăng trưởng là 12,58% thì năm 2014 là -0,26%, tốc độ tăng BQ của giai đoạn là 3,04%. Xét về cơ cấu DN theo quy mô, thì giai đoạn này số lượng DN siêu nhỏ chiếm tỷ trọng rất cao, từ 61,76% đến 62,46%; DN nhỏ
- 9 chiếm tỷ trọng từ 26,95% đến 29,37%; còn DN vừa chỉ chiếm tỷ trọng từ 8,35% đến 10,35%. Hình 2.2. Cơ cấu số lượng doanh nghiệp theo quy mô Phân theo nguồn vốn, số lượng DNNN giai đoạn 2010 – 2014 có xu hướng giảm, nhất là năm 2012, 2013, tốc độ tăng trưởng BQ là -4,78%/năm. DN ngoài quốc doanh, giai đoạn này có xu hướng tăng nhẹ, tốc độ tăng trưởng BQ 3,30%/năm. Số lượng DN có vốn đầu tư nước ngoài tăng 02 DN, tốc độ tăng trưởng BQ là 14,87%/năm. Phân theo loại hình DN thì, Công ty TNHH chiếm tỷ trọng cao nhất, trong đó năm 2014 chiếm tỷ trọng 59,26%, tiếp đến là DNTN chiếm tỷ trọng 25,47%. Cơ cấu của các DN theo ngành kinh tế giai đoạn này tương đối ổn định, mặc dù sự chuyển dịch về cơ cấu số lượng DN theo ngành trong nhưng sự chuyển dịch này là không đáng kể. 2.2.2. Thực trạng các nguồn lực của các DNNVV a. Nguồn vốn Giai đoạn 2010 – 2014, tỷ trọng về vốn SXKD của các DNNVV trên vốn SXKD của các DN chỉ chiếm từ 32,26% đến 46,65% trên tổng số vốn SXKD của các DN trên địa bàn tỉnh. Vốn SXKD BQ của các DNNVV trên địa bàn tỉnh có xu hướng tăng trong giai đoạn 2010 – 2014. Năm 2010 vốn SXKD BQ là 11.543.398 triệu đồng, đến năm 2014 tăng lên là 18.872.431 triệu
- 10 đồng; tốc độ tăng trưởng BQ của giai đoạn là 10,33%/năm. Tuy nhiên, thời gian qua các DNNVV trên địa bàn tỉnh gặp nhiều khó khăn về vốn, nhất là các DN ngoài quốc doanh. Bảng 2.7. Quy mô về vốn SXKD bình quân của các DNNVV, giai đoạn 2010-2014 ĐVT: Triệu đồng. Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 Vốn SXKD BQ của 11.543.398 13.162.832 16.348.017 21.003.648 18.872.431 các DNNVV Tăng/giảm vốn 3.472.196 1.619.434 3.185.185 4.655.631 -2.131.217 SXKD của DNNVV Tỷ lệ tăng trưởng 30,08% 12,30% 19,48% 22,17% -11,29% Tỷ lệ tăng trưởng 10,33% bình quân Nguồn: Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk b. Lao động Trong thời gian qua, số lượng lao động làm việc BQ trong các DNNVV trên địa bàn tỉnh có xu hướng gia tăng nhưng không đáng kể. Nếu như năm 2010 số lao động BQ là 41.517 người, đến năm 2014, số lượng lao động BQ là 43.391 người; tỷ lệ tăng trưởng BQ của giai đoạn 2010 – 2014 chỉ đạt 0,89%/năm. Phân theo ngành, lĩnh vực hoạt động SXKD thì số lượng lao động BQ làm việc trong các ngành xây dựng, thương mại, công nghiệp, dịch vụ luôn chiếm tỷ trọng cao; trong đó ngành xây dựng là cao nhất và điều này cũng phù hợp với số lao động làm việc bình quân trên 01 DN. Nếu xét theo quy mô vốn và loại hình DN thì số lượng lao động làm việc trong các DN ngoài nhà nước chiếm tỷ trọng cao nhất,
- 11 BQ là 60,17% trên tổng số lao động đang làm việc trong các DNNVV, nhưng số lao động làm việc BQ trên 01 DN lại thấp nhất (từ 10 đến 12 LĐ/DN). Trong khi đó, số lượng lao động làm việc trong các DNNN chiếm tỷ trọng BQ khoảng 39% trên tổng số lao động, nhưng số lao động làm việc BQ trên 01 DN cao nhất (từ 235 đến 273 LĐ/DN); số lao động làm việc trong các DN nước ngoài ít nhưng BQ trên 01 DN là tương đối cao đạt từ 85 đến 97 LĐ/DN. Bảng 2.8. Số lượng lao động làm việc bình quân trong các DNNVV và tốc độ tăng trưởng lao động. Đơn vị tính: người Năm Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 Tổng số lao động làm 81.515 86.212 81.856 87.507 68.991 việc trong các DN Tổng lao động làm việc 41.517 43.393 53.398 50.902 43.391 trong các DNNVV Số lao động làm việc trong các DNNVV tăng 2.470 1.876 10.005 (2.496) (7.511) thêm qua các năm Tốc độ tăng trưởng lao 5,95% 4,32% 18,74% -4,90% -17,31% động trong các DNNVV Tốc độ tăng trưởng lao 0,89% động BQ Tỷ trọng LĐ làm việc trong các DNNVV trên 50,93% 50,33% 65,23% 58,17% 62,89% tổng số LĐ các DN Nguồn: Cục thống kê tỉnh Đắk Lắk Trình độ của người lao động đang làm việc trong các DNNVV không đồng đều, tỷ lệ người lao động đã qua đào tạo có xu hướng tăng nhưng chiếm tỷ lệ thấp, tỷ lệ tăng trưởng lao động đã qua đào
- 12 tạo BQ đạt 6,01%/năm. Số lao động chưa có tay nghề chiếm tỷ lệ rất cao, giai đoạn 2010 – 2014, tăng trưởng BQ giảm 1,40%/năm. c. Trình độ công nghệ và máy móc, thiết bị Giá trị TSCĐ của các DNNVV và giá trị TSCĐ BQ trên 01 lao động, có xu hướng tăng không ổn định. Năm 2010 giá trị TSCĐ của các DNNVV là 5.819.268 triệu đồng đến năm 2014 là 8.729.359 triệu đồng, tăng 2.910.091 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng BQ của cả giai đoạn là 8,45%. Nếu xét trên giá trị TSCĐ trên 01 lao động, năm 2010 là 140 triệu đồng, năm 2014 là 201 triệu đồng, tăng 61 triệu đồng/LĐ; tốc độ tăng trưởng BQ 7,50%/năm. Nhìn chung, các DNNVV trên địa bàn tỉnh thời gian qua đã chú trọng đến việc đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị trong quá trình hoạt động SXKD. Tuy nhiên, mức độ đầu tư còn thấp so với yêu cầu phát triển. 2.2.3. Thực trạng liên kết giữa các doanh nghiệp Trong thời gian qua các DNNVV trên địa bàn tỉnh chưa chú trọng việc liên kết giữa các DN, việc liên kết chủ yếu thông qua việc tham gia các hiệp hội. Nhìn chung, tính liên kết của các DNNVV trên địa bàn tỉnh là không cao, tỷ lệ các DN chưa thật sự xem trọng việc liên doanh, liên kết trong hoạt động SXKD còn lớn, nhất là các DN siêu nhỏ. 2.2.4. Thực trạng kết quả kinh doanh của các DNNVV a. Doanh thu Giai đoạn 2010 – 2014, doanh thu của các DNNVV tỉnh Đắk Lắk có xu hướng tăng, năm 2010 là 27.334.992 triệu đồng, năm 2014 là 42.593.417 triệu đồng, tăng 15.258.425 triệu đồng; tốc độ tăng trưởng BQ của giai đoạn là 9,28%/năm. Doanh thu BQ của 01 DN
- 13 năm 2010 là 11.737 triệu đồng, năm 2014 là 15.746 triệu đồng, tăng 4.009 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng BQ là 6,05%/năm. b. Lợi nhuận Lợi nhuận các DNNVV đạt không cao và có xu hướng giảm, năm 2010 lợi nhuận các DNNVV 289.525 triệu đồng, bình quân lãi 124,31 triệu đồng/DN, đến năm 2014 lợi nhuận giảm còn 50.388 triệu đồng, bình quân lãi 18,63 triệu đồng/DN. Riêng năm 2012, 2013 các DNNVV kinh doanh không có lãi, trong đó năm 2012 chỉ tiêu lợi nhuận thấp nhất, bình quân 01 DN lỗ 79,01 triệu đồng. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu và tỷ suất lợi nhuận/vốn giai đoạn này của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk tương đối thấp và có chiều hướng giảm. 2.2.5. Thực trạng đóng góp xã hội của DNNVV Mức độ đóng góp cho NSNN của các DNNVV tỉnh Đắk Lắk có xu hướng giảm từ 553,16 triệu đồng/DN năm 2010 xuống 357,49 triệu đồng/DN năm 2014. Bảng 2.18. Một số chỉ tiêu phản ánh sự đóng góp cho xã hội của các DNNVV, giai đoạn 2010 - 2014 Năm Tỷ lệ tăng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 trưởng BQ Các khoản nộp NSNN 553,16 599,36 538,33 427,36 357,49 -8,36% BQ/1DN (triệu đồng) Tỷ lệ nộp NSNN/doanh thu 4,71% 4,74% 3,10% 2,45% 2,27% -13,59% Thu nhập BQ người/ tháng 2,05 2,12 2,60 2,99 3,35 10,40% (triệu đồng) Nguồn: Cục Thống kê tỉnh Đắk Lắk Thu nhập BQ của người lao động/tháng có xu hướng gia tăng qua các năm, năm 2010 đạt 2,05 triệu đồng/người/tháng, năm 2014
- 14 đạt 3,35 triệu đồng/người/tháng; tốc độ tăng trưởng BQ của giai đoạn là 10,40%. Bên cạnh đó, các DN này tạo việc làm cho khoản 46.500 lao động mỗi năm, qua đó góp phần giữ gìn an ninh trật tự, chính trị và tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương. 2.2.6. Thực trạng mở rộng thị trường DNNVV Kim ngạch xuất khẩu của các DNNVV tỉnh Đắk Lắk giai đoạn này có tăng nhưng không đáng kể, tốc độ tăng trưởng BQ là 1,67%/năm. Kim ngạch xuất khẩu BQ mỗi năm đạt 356,39 triệu USD. Tuy nhiên, thị trường tiêu thụ sản phẩm của các DN, nhìn chung còn đơn điệu, chủ yếu là thị trường trong tỉnh. Việc tìm kiếm mở rộng thị trường chưa được các DNNVV quan tâm đúng mức, nhất là các DN nhỏ và siêu nhỏ. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK, GIAI ĐOẠN 2010 - 2014 2.3.1. Những mặt thành công - Các DNNVV trên địa bàn tỉnh đã có những đóng góp quan trọng vào việc tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại địa phương. - Bình quân mỗi năm các DNNVV thu hút hơn 46.500 lao động làm việc. Tính đến năm 2014, mức thu nhập bình quân của một lao động làm việc tại các DNNVV là hơn 3 triệu đồng/người/tháng, tăng 1,63 lần so với năm 2010. - Bên cạnh đó, các DNNVV trên địa bàn đã và đang khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của địa phương. - Thời gian qua kim ngạch xuất khẩu của các DNNVV có xu hướng gia tăng. Thị trường xuất khẩu cũng được mở rộng, đặc biệt một số sản phẩm đã thâm nhập vào thị trường Mỹ, Nhật Bản và EU. 2.3.2. Những mặt hạn chế a. Hạn chế từ phía doanh nghiệp
- 15 Thứ nhất, các DNNVV phân bố không đồng đều, chủ yếu tập trung ở thành phố Buôn Ma Thuột; số lượng DN nhỏ và siêu nhỏ chiếm tỷ trọng rất cao trên tổng số DNNVV. Thứ hai, các DNNVV khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn vay, nhất là các khoản vay ưu đãi. Thứ ba, quy mô lao động tại các DNNVV nhỏ, trình độ tay nghề thấp, chủ yếu là lao động phổ thông. Trình độ kiến thức quản lý của các chủ DN chưa cao, thường dựa vào kinh nghiệm của bản thân để điều hành DN. Thứ tư, công nghệ, máy móc thiết bị của các DNNVV cũ kỹ, lạc hậu. Các chủ DN thường hiếu thông tin về thị trường công nghệ, máy móc thiết bị. Thứ năm, các DNNVV tập trung nhiều ở các ngành có vốn đầu tư thấp, các sản phẩm SXKD chủ yếu là những mặt hàng thiết yếu. Số lượng DN tập trung ngành dịch vụ và xây dựng cao, bình quân khoảng 70% trên tổng số DNNVV trên địa bàn tỉnh. Thứ sáu, sự hợp tác và liên kết trong SXKD giữa các DN chưa tốt, vai trò của các Hiệp, hội ngành nghề chưa thể hiện rõ ràng. Thứ bảy, việc tìm kiếm, mở rộng thị trường của các DN trên địa bàn tỉnh còn hạn chế. b. Hạn chế từ cơ chế chính sách Thứ nhất, công tác cải cách hành chính nói chung và cải cách thủ tục hành chính nói riêng diễn ra còn chậm. Thứ hai, việc tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh chưa thật sự thuận lợi. Các Khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đầu tư không đồng bộ; cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh còn hạn chế. Thứ ba, tỉnh Đắk Lắk chưa thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DNNVV.
- 16 Thứ tư, công tác đào tạo nghề mang tính tự phát, thiếu định hướng và chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo nghề với các DNNVV trên địa bàn, các ngành nghề đào tạo đơn điệu, chất lượng đào tạo chưa cao. 2.3.3. Nguyên nhân của những mặt hạn chế a. Những nguyên nhân thuộc về doanh nghiệp Thứ nhất, nhiều DNNVV được thành lập xuất phát từ động cơ làm giàu cá nhân, nguồn vốn ban đầu ít. Thứ hai, các DN có nhu cầu vay vốn không đáp ứng được các điều kiện cho vay của các ngân hàng; thiếu nhạy bén, trong việc nắm bắt các thông tin liên quan đến nguồn vốn vay ưu đãi. Thứ ba, các DNNVV chưa có sự quan tâm đúng mức đối với công tác đào tạo nghề; không đủ khả năng để thuê và giữ chân những người lao động có trình độ tay nghề cao. Trình độ quản lý của các chủ DN còn hạn chế, không chuyên nghiệp. Thứ tư, do quy mô vốn nhỏ nên nhiều DNNVV trên địa bàn lựa chọn những ngành nghề kinh doanh thâm dụng lao động; đầu tư máy móc, thiết bị giản đơn hoặc mua lại những máy móc, thiết bị cũ. Thứ năm, các DN chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc liên doanh, liên kết. Một số ngành có số lượng DN hoạt động tương đối lớn dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh, tranh giành khách hàng. Thứ sáu, các DN còn gặp nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị trường, ngoài ra một số DN chưa thật sự chủ động tìm kiếm thị trường mới, còn có sự biểu hiện sự trông chờ, ỷ lại vào nhà nước. b. Những nguyên nhân thuộc về cơ chế, chính sách Thứ nhất, công tác cải cách hành chính chưa triệt để, chưa đáp ứng được với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- 17 Thứ hai, đơn vị đầu mối quản lý nhà nước về phát triển DNNVV chưa được kiện toàn. Ngân sách chưa bố trí đủ kinh phí cho việc thực hiện hỗ trợ DNNVV. Thứ ba, công tác lập, công bố công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn hạn chế; thủ tục liên quan đến lĩnh vực đất đai còn nhiêu khê, phức tạp. Một số cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn đầu tư chưa đồng bộ; chưa có chính sách hỗ trợ các DN đầu tư, di dời vào các khu, cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; cơ sở hạ tầng nhất là giao thông còn nhiều yếu kém và bất cập. Thứ tư, công tác khảo sát nhu cầu sử dụng lao động và công tác hướng nghiệp chưa tốt.Chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các DNNVV chưa chú trọng công tác đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động. Nguồn kinh phí để thực hiện bồi dưỡng, tập huấn không được bố trí thường xuyên. c. Nguyên nhân khác Việc suy thóai kinh tế, biến đổi khí hậu ảnh hưởng đến sự phát triển của các DNNVV tỉnh Đắk Lắk. Việc quảng bá về hình ảnh, tiềm năng thế mạnh của địa phương chưa được quan tâm đúng mực. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DNNVV TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Bối cảnh trong nước Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nhân, DN và cá nhân, tổ chức khác đầu tư, sản xuất, kinh doanh; phát triển bền vững các ngành kinh tế, góp phần xây dựng đất nước. Bên cạnh đó,
- 18 trong thời gian qua, Quốc hội ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung nhiều đạo luật cơ bản cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong giai đoạn hiện nay. 3.1.2. Quan điểm phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Tiếp tục thực hiện chính sách khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế được phát triển, trong đó đặc biệt quan tâm đối với kinh tế hợp tác và hợp tác xã, DNNVV trong phát triển sản xuất, tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống người lao động. Tạo lập môi trường đầu tư kinh doanh bình đẳng, minh bạch, ổn định, thông thoáng… cho DNNVV thuộc mọi thành phần kinh tế, tháo gỡ các khó khăn thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh phát triển. Thực hiện tốt các chủ trương, chính sách phát triển DN, hỗ trợ DN nhỏ và vừa phát triển, chuyển dần từ hỗ trợ trực tiếp sang hỗ trợ gián tiếp để nâng cao năng lực cho các DN nhỏ và vừa. 3.1.3. Mục tiêu phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Số lượng DNNVV thành lập mới giai đoạn 2015 - 2020 khoảng 3.000 DN; Tốc độ tăng bình quân hàng năm 10,7%. Phấn đấu số DN tham gia trực tiếp xuất khẩu năm 2020 đạt trên 100 DN. Giai đoạn 2015 – 2010, bình quân hàng năm tạo thêm 15.000 việc làm mới. Đào tạo quản trị DN 1.000 lượt học viên; đào tạo, bồi dưỡng 300 lượt cán bộ 03 chức danh của hợp tác xã. 3.1.4. Phương hướng phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Trong thời gian tới tỉnh Đắk Lắk tiếp tục tạo môi trường thuận lợi về cơ chế, chính sách, hỗ trợ các nguồn lực cần thiết để đẩy nhanh tốc độ phát triển DNNVV.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 547 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 313 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 334 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 353 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 110 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 223 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 104 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 204 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn