intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế Phát triển: Giải pháp phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:12

15
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài "Giải pháp phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định" làm rõ được lý luận và thực tiễn để hình thành khung nội dung nghiên cứu phát triển nông nghiệp; xác định được tiềm năng, thế mạnh và các nguồn lực cho phát triển nông nghiệp của huyện, chỉ ra được mặt mạnh, yếu kém trong phát triển nông nghiệp của huyện; kiến nghị được các giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế Phát triển: Giải pháp phát triển nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định

  1. 24 1 - Khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hoạt động PHẦN MỞ ĐẦU SXNN, đặc biệt là việc nuôi tôm trên cát để hướng tới phát triển nông 1. Lý do chọn đề tài: nghiệp bền vững. Lịch sử phát triển xã hội đã khẳng định, nông nghiệp là một - Hoàn chỉnh các công trình thủy lợi, nâng cao dung tích các hồ trong hai ngành sản xuất vật chất chủ yếu của xã hội. Xã hội loài chứa, hoàn thiện hệ thống kênh mương để đảm bảo diện tích tưới cho người muốn tồn tại và phát triển được thì những nhu cầu cần thiết vụ hè thu. không thể thiếu và nông nghiệp chính là ngành cung cấp. Hiện nay và Bên cạnh đó, chúng tôi cũng đề xuất những giải pháp liên quan trong tương lai, nông nghiệp vẫn đóng vai trò vô cùng quan trọng tới việc huy động vốn phát triển nông nghiệp, phòng chống thiên tai, trong đời sống nhân dân và trong sự phát triển kinh tế nông thôn. dịch bệnh trong nông nghiệp. Đối với Bình Định là một tỉnh duyên hải Nam trung Bộ, với 2. Kiến nghị: diện tích bờ biển trải dài 134 km nên nuôi trồng thủy sản trở thành Chính quyền địa phương cần ưu tiên bố trí kinh phí cho việc thế mạnh và đang được khai thác có hiệu quả, bên cạnh đó với diện củng cố, xây dựng các cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp tích đất tự nhiên là 6.025,6km2, chia thành 11 nhóm đất với 30 loại như hệ thống kênh mương cấp III và đường nội đồng, sớm xây dựng đất khác nhau, trong đó quan trọng nhất là nhóm đất phù sa có cơ sở chế biến nông sản thực phẩm để không ngừng nâng cao chất khoảng trên 70 nghìn ha, phân bổ dọc theo lưu vực các sông. Đây là lượng và giá trị sản phẩm nông nghiệp. Tập trung chỉ đạo, thúc đẩy nhóm đất canh tác nông nghiệp tốt nhất, thích hợp trồng cây lương tiến độ đưa chăn nuôi ra xa khu dân cư. thực và cây công nghiệp ngắn ngày. Chính quyền địa phương cần đề xuất với cấp trên tiến hành Riêng đối với Phù Mỹ là một huyện của tỉnh Bình Định, thành lập Trạm ứng dụng khoa học kỹ thuật để đưa tiến bộ kỹ thuật nông nghiệp vốn được coi là thế mạnh của Phù Mỹ trong nhiều năm vào phục vụ SXNN nay với nhiều kết quả thu được đáng khích lệ. Trong những năm qua, Các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cần phối hợp SXNN của huyện phát triển tương đối toàn diện. Cơ cấu kinh tế bước với chính quyền địa phương tăng cường công tác kiểm tra, uốn nắn đầu đã chuyển dịch theo đúng định hướng và phù hợp với điều kiện phát hiện những tổ chức cá nhân có vi phạm trong hoạt động sản xuất cụ thể của địa phương. Tuy vậy, SXNN của huyện vẫn chưa thoát nông nghiệp và xử lý nghiêm đối với các cơ sở sản xuất cố tình gây ô khỏi tình trạng manh mún, nhỏ lẻ, năng suất cây trồng, vật nuôi và nhiễm môi trường năng suất lao động chưa cao. Mặt khác diện tích đất nông nghiệp Các hộ nông dân, các chủ trang trại phải nghiêm chỉnh chấp đang giảm dần nhường chỗ cho phát triển các cụm công nghiệp và hành các qui định của pháp luật, các qui trình kỹ thuật trong sản xuất phát triển vào các mục đích phi nông nghiệp khác dẫn đến nông sản nhất là trong sử dụng các loại phân bón, thuốc trừ sâu, sử dụng các hàng hóa đáp ứng cho nhu cầu của xã hội và nhân dân trong huyện nguồn nước tưới... để sản xuất ra những sản phẩm./. đang đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết.
  2. 2 23 Trước tình hình đó, cần có những giải pháp thiết thực khắc Trong giai đoạn vừa qua, để phát triển nông nghiệp, huyện phục những khó khăn trên để đẩy mạnh nông nghiệp phát triển đạt Phù Mỹ cũng đã thực hiện nhiều giải pháp như: nâng cao hiệu quả sử hiệu quả ngày càng cao và bền vững, nâng cao năng suất lao động dụng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ, đưa các giống cây, nông nghiệp, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tăng việc làm và nâng con mới vào trồng trọt và vật nuôi, phát huy có hiệu quả những lợi cao mức sống của nông dân. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa thế sẳn có…Tuy nhiên với mục tiêu phát triển của ngành nông chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển nông nghiệp trên địa nghiệp đến năm 2015 là phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng bàn huyện Phù Mỹ, tỉnh Bình Định”. sản xuất hàng hóa, gắn với công nghiệp chế biến, thị trường tiêu thụ 2. Mục tiêu của đề tài: cần có những giải pháp hợp lý. + Làm rõ được lý luận và thực tiễn để hình thành khung nội dung Dựa trên thực trạng phát triển nông nghiệp huyện, các giải nghiên cứu phát triển nông nghiệp. pháp đã thực hiện thời gian qua, tác giả đề xuất một số giải pháp, + Xác định được tiềm năng, thế mạnh và các nguồn lực cho phát trong đó quan trọng tập trung vào: triển nông nghiệp của huyện. - Những giải pháp về qui hoạch: nhằm xây dựng nông nghiệp + Chỉ ra được mặt mạnh, yếu kém trong phát triển nông nghiệp huyện Phù Mỹ phát triển theo hướng hàng hóa, với những vùng sản của huyện. xuất tập trung, đem lại hiệu quả kinh tế cao + Kiến nghị được các giải pháp phát triển nông nghiệp của huyện - Đẩy mạnh chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thời gian tới. khoa học vào sản xuất: với diện tích đất nông nghiệp ngày càng thu 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: hẹp, trong khi sức ép của sự gia tăng dân số càng cao kéo theo nhu + Đối tượng nghiên cứu: Phát triển NN và NN theo nghĩa rộng cầu về lương thực và thực phẩm càng lớn, tăng năng suất cây trồng + Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi về không gian: Trên địa bàn vật nuôi là vấn đề đặt ra với nhiều địa phương, do đó cần phải ứng huyện Phù Mỹ; Phạm vi về thời gian: Từ năm 2005-2010 dụng các công nghệ mới vào sản xuất. 4. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp phân tích thống kê, so - Phát triển sản xuất gắn với công nghiệp chế biến và mở rộng sánh, đánh giá; Phương pháp tổng hợp thống kê để hệ thống hóa các thị trường nông sản: đây là vấn đề khó khăn rất cần có sự quan tâm tài liệu; Phương pháp điều tra thỏa đáng của địa phương. Sản phẩm nông sản chủ yếu vẫn chưa 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: được gắn với công nghệ chế biến dẫn đến chất lượng không được Luận văn sẽ góp phần bổ sung vào nguồn tài liệu tham khảo có đảm bảo, giá thành không cao. Mối liên kết của “ 4 nhà” còn lỏng giá trị cho công tác nghiên cứu, học tập và chỉ đạo thực tiễn về lĩnh lẻo, chưa mang lại hiệu quả thiết thực. Trong tương lai, sản xuất cần vực chính sách kinh tế phát triển nông nghiệp, nông thôn ở địa có sự phối hợp đồng bộ, phải gắn với sự phát triển của công nghiệp phương chế biến, mở rộng thị trường tiêu thụ.
  3. 22 3 chủ động nước tưới nhằm thực hiện tốt chương trình chuyển đổi cơ 6. Bố cục và nội dung nghiên cứu đề tài: Ngoài phần mở đầu, phụ cấu cây trồng. Trong đó, cần tập trung chuyển đổi hoàn chỉnh hệ lục, danh mục các bảng biểu, đồ thị, các chữ viết tắt và danh mục tài thống thủy lợi hóa đất màu trên địa bàn nhất là ở các xã Mỹ Tài, Mỹ liệu tham khảo, bố cục đề tài gồm 3 chương: Chánh, Mỹ Thọ. Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển nông nghiệp 3.2.6. Giải pháp thị trường tiêu thụ sản phẩm Chương 2. Thực trạng phát triển nông nghiệp huyện - Tiến hành đầu tư, nâng cấp mở rộng các chợ đầu mối. Chương 3. Phương hướng và giải pháp phát triển nông nghiệp của - Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại để quảng bá huyện sản phẩm nông nghiệp. - Phát triển các cơ sở chế biến, . Chương 1 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP 1. Kết luận: 1.1. Vai trò và đặc điểm sản xuất nông nghiệp Quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp đã trải qua nhiều 1.1.1. Định nghĩa về nông nghiệp giai đoạn khác nhau và đạt được nhiều kết quả đáng khích lệ những Nông nghiệp theo nghĩa hẹp được hiểu là các hoạt động liên cũng đặt ra nhiều thách thức, nhất là khi các nguồn lực ngày càng khan quan đến việc trồng cây và đầu tư canh tác trên đất nhằm mục đích hiếm, dân số càng đông, nhu cầu về nông sản ngày càng tăng về số sản xuất ra sản lượng lương thực, thực phẩm phục vụ nhu cầu của lượng, chất lượng cũng như chủng loại. Định hướng phát triển đúng con người. Như vậy đối tượng chính của của nông nghiệp theo nghĩa đắn là yêu cầu cấp thiết đối với nhiều địa phương, trong đó có huyện hẹp chỉ bao gồm loại cây trồng được thuần hóa canh tác trên đất. Tuy Phù Mỹ, tỉnh Bình Định. Nông nghiệp của Phù Mỹ có những đặc nhiên, ở nước ta khái niệm nông nghiệp thường được hiểu theo nghĩa điểm, nội dung và tiêu chí khác biệt, do đó cần phải nắm vững thực rộng hơn bao gồm: Nông, lâm, ngư nghiệp, các hoạt động chăn nuôi trạng phát triển sản xuất hiện tại, định hướng mục tiêu phát triển nông bao gồm cả nuôi trồng thủy sản. nghiệp của huyện và có những giải pháp thiết thực để phát triển. 1.1.2. Vai trò của nông nghiệp Nông nghiệp được coi là thế mạnh của huyện trong nhiều - Nông nghiệp có vai trò cung cấp lương thực thực phẩm cho năm qua, với những kết quả thu được rất khả quan. Tuy nhiên bên nhu cầu xã hội. cạnh đó, nông nghiệp Phù Mỹ cũng còn gặp nhiều khó khăn khi diện - Nông nghiệp có vai trò quan trọng trong việc cung cấp các tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp lại do chuyển sang đất phi yếu tố đầu vào cho công nghiệp và khu vực thành thị. nông nghiệp, xây dựng các cụm, khu công nghiệp. Tình hình thời tiết - Nông nghiệp và nông thôn là thị trường tiêu thụ lớn của công diễn biến khó khăn, dịch bệnh bùng phát làm giảm giá trị sản xuất nghiệp. nông nghiệp.
  4. 4 21 - Nông nghiệp được coi là ngành đem lại nguồn thu nhập ngoại trình độ, tham gia phát triển và ứng dụng các mô hình SXNN hiệu tệ lớn. quả. - Nông nghiệp và nông thôn có vai trò to lớn, là cơ sở trong sự Tiến hành tham mưu cho các ngành, các cấp có liên quan để phát triển bền vững của môi trường. thành lập Trạm ứng dụng khoa học kỹ thuật để đưa tiến bộ kỹ thuật 1.1.3. Đặc điểm nông nghiệp vào phục vụ SXNN - Đối tượng của SXNN bao gồm các loại cây trồng và gia súc. Đối với công tác phòng chống dịch: Chủ động và xử lý - Trong nông nghiệp, đất đai là những TLSX chủ yếu. nhanh khi phát hiện dịch bệnh, đồng thời cần có chính sách hỗ trợ - SXNN có tính thời vụ nhất định. cho cán bộ thú y xã, thú y thôn ở cơ sở để họ đáp ứng đủ nhu cầu - SXNN được phân bố trên một phạm vi không gian rộng lớn cuộc sống, từ đó mới yên tâm công tác và đạt hiệu quả. và có tính khu vực. 3.2.4. Giải pháp tổ chức sản xuất NN 1.2. Phát triển nông nghiệp Kinh tế hộ gia đình: Khuyến khích các thành phần kinh tế 1.2.1. Một số quan điểm về phát triển nông nghiệp đồng thời phát triển, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình, tạo điều kiện cho 1.2.2. Nội dung về phát triển nông nghiệp kinh tế hộ gia đình thật sự chuyển biến rõ rệt, trước tiên đối với những - Gia tăng quy mô sản lượng nông nghiệp hộ sản xuất kém hiệu quả, cần có những biện pháp hỗ trợ thông qua các - Phát triển theo chiều sâu chương trình, dự án... - Phát triển các ngành trong nội bộ nông nghiệp Phát triển kinh tế trang trại: - Hoàn thiện tổ chức sản xuất nông nghiệp - Nhà nước cần thực hiện thông tin thị trường - Gia tăng việc làm và nâng cao thu nhập của lao động NN - Hoàn thiện và cải cách thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền - Hạn chế ô nhiễm môi trường sống và sản xuất nông nghiệp sử dụng đất 1.2.3. Tiêu chí phát triển nông nghiệp - Tăng cường đầu tư cho vay vốn các dự án trang trại - Tiêu chí phát triển về kinh tế : Kinh tế hợp tác xã: Chấn chỉnh lại nhận thức về bản chất, mô + Tăng trưởng giá trị sản xuất hình HTX. Làm rõ lợi ích và lợi thế của HTX sẽ tạo động lực cho xã + Tăng trưởng giá trị SXNN viên, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp tự giác thành lập HTX. + Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp 3.2.5. Cải thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật + Tăng năng suất nông nghiệp Đẩy mạnh triển khai xây dựng các công trình phục vụ nông + Cơ giới hóa nông nghiệp nghiệp: Xây dựng đê ngăn mặn, kiên cố hóa kênh mương, xây dựng - Tiêu chí phát triển về xã hội: các đập dâng, xây dựng các trạm bơm… đây là biện pháp cốt lõi + Tỷ lệ hộ nghèo nhằm mở rộng, xây dựng cho những cánh đồng, vùng quy hoạch để
  5. 20 5 hút tuổi trẻ hướng vào học tập để phục vụ cho Công nghiệp hóa - + Giải quyết việc làm và tỷ lệ lao động qua đào tạo Hiện đại hóa Nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời, cần đa dạng hóa + Thu nhập bình quân đầu người/năm các hình thức đào tạo nhân lực cho Nông nghiệp, nông thôn: Đào tạo - Tiêu chí bảo vệ môi trường sinh thái dài hạn tại hệ thống trường, đào tạo ngắn hạn tại các trung tâm của + Lượng tài nguyên sử dụng huyện, mở lớp tập huấn ngắn hạn về kỹ thuật - công nghệ và chuyển + Mức độ ô nhiễm môi trường giao công nghệ cho nông dân. + Hệ số sử dụng đất Đất đai: Sử dụng một cách tiết kiệm quỹ đất nông nghiệp, đặc 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển nông nghiệp: biệt là việc chuyển đất nông nghiệp sang mục đích sử dụng khác. 1.3.1. Điều kiện tự nhiên: Quỹ đất nông nghiệp rất có hạn về mặt diện tích, trong khi đó nhu Các nhân tố tự nhiên là tiền đề cơ bản để phát triển và phân bố cầu về lương thực ngày càng tăng lên. Đồng thời do tác động của quá nông nghiệp. trình đô thị hóa nên chuyển một phần đất nông nghiệp sang phi nông 1.3.2. Điều kiện kinh tế xã hội: nghiệp. Tình hình phát triển kinh tế xã hội của một địa phương, một Phải kết hợp chặt chẽ giữa khai thác với bảo vệ, bồi dưỡng quốc gia là điều kiện quan trọng để phát triển nông nghiệp. và cải tạo ruộng đất. Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu không bị 1.3.3. Khả năng huy động nguồn lực cho PTNN hao mòn và đào thải khỏi quá trình sản xuất, nếu sử dụng hợp lý thì * Đất đai: Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề đầu tiên của mọi đất đai ngày càng tốt hơn. quá trình sản xuất. Ngày nay ruộng đất vừa là sản phẩm của tự nhiên Cơ giới hóa SXNN: Việc trang bị các máy móc, công cụ hiện vừa là sản phẩm của lao động. đại phải đảm bảo tính đồng bộ và và cân đối. Nâng cao hiệu quả sử * Nguồn nhân lực: Nguồn lực lao động là lực lượng sản xuất dụng máy móc, công cụ. Hoàn thiện hệ thống cung ứng dịch vụ cho quan trọng nhất của xã hội. Nguồn nhân lực trong nông nghiệp là NN tổng thể sức lao động tham gia vào hoạt động SXNN, bao gồm số Đối với công tác khuyến công: Tiếp tục hoàn thiện đội ngũ lượng và chất lượng lao động. khuyến nông viên, khuyến ngư viên, dẫn tinh viên ở các xã thị trấn. * Nguồn vốn: Vốn sản xuất trong nông nghiệp là biểu hiện Cử cán bộ đi tham gia các lớp tập huấn, hội thảo về các mô hình sản bằng tiền của tư liệu lao động và đối tượng lao động được sử dụng xuất hiệu quả để qua đó tùy theo điều kiện thực tế của địa phương mà vào SXNN. cụ thể hóa mô hình, góp phần vào quá trình SXNN. 1.3.4. Thâm canh trong nông nghiệp Có đề án phát triển nguồn nhân lực đối với cán bộ tham gia Là quá trình đầu tư phụ thêm tư liệu sản xuất và sức lao động công tác khuyến nông, khuyến ngư để từ đó có đội ngũ cán bộ có trên đơn vị diện tích, nhằm thu được nhiều sản phẩm trên một đơn vị diện tích, với chi phí thấp trên đơn vị sản phẩm.
  6. 6 19 1.3.5. Tổ chức SXNN phù hợp Đối với cây mỳ: Đến năm 2015, ổn định diện tích trồng mỳ - Kinh tế hộ gia đình 2.000 ha, trong đó vùng trồng mỳ tập trung ở các xã Mỹ Tài, Mỹ - Kinh tế trang trại Hiệp, Mỹ Chánh Tây, Mỹ Quang, Mỹ Chánh, Mỹ Đức gắn với cung - Kinh tế hợp tác cấp nguyên liệu cho Nhà máy chế biến tinh bột sắn của tỉnh và nhà 1.3.6. Hoạt động của hệ thống cung ứng dịch vụ KTNN máy chế biến sau tinh bột ở khu kinh tế Nhơn Hội. Hệ thống cung ứng dịch vụ kỹ thuật đáp ứng nhu cầu về các Rau dưa các loại: Mở rộng diện diện tích trồng rau dưa các yếu tố vật tư kỹ thuật cho SXNN như các loại phân bón hóa học, loại, chú trọng phát triển các loại. Phấn đấu đến năm 2015, diện tích thuốc trừ sâu, thức ăn gia súc tổng hợp, máy móc nông cụ … và nhu rau dưa các loại 4.000 ha, năng suất bình quân 204 tạ/ha. cầu về các dịch vụ tư vấn hay phổ biến áp dụng tiến bộ kỹ thuật mới. * Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính tạo môi trường thuận 1.3.7. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật lợi cho SXNN Cơ sở hạ tầng ở nông thôn: đây là điều kiện tiên quyết để phát triển 3.2.3. Tăng cường huy động nguồn lực cho NN nông nghiệp. Cơ sở hạ tầng phát triển sẽ đảm bảo cho kinh tế hàng hóa Giải pháp huy động được nhiều vốn cho phát triển NN phát triển, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho dân cư nông thôn. Tăng cường nguồn vốn ngân sách nhà nước đầu tư vào dự án 1.3.8. Các chính sách phát triển nông nghiệp thủy lợi, hạ tầng giao thông, trợ giá. 1.3.9.Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp Khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư vào Nông nghiệp. Thị trường tiêu thụ nông sản ổn định là yếu tố quan trọng để Tạo vốn đầu tư thông qua vay, tín dụng, khai thác có hiệu quả phát triển nông nghiệp ổn định. tín dụng Nhà nước và tư nhân cho đầu tư phát triển Nông nghiệp. 1.4. Kinh nghiệm của các địa phương khác Lao động: Cần điều chỉnh sức lao động từ nơi đông đến những 1.4.1. Vĩnh Long: Mô hình HTX rau an toàn. vùng thưa dân trong huyện. Đồng thời phải chú ý điều chỉnh sức lao 1.4.2. Bến Tre: Phát triển nông nghiệp gắn với du lịch động giữa các vùng hợp lý hơn. Phải thực hiện biện pháp nâng cao 1.4.3. Huyện Buôn Ðôn tỉnh ĐăkLăk: Tổ hợp du lịch. trình độ văn hóa, trình độ kỹ thuật, trình độ nghiệp vụ của người lao Chương 2 động. Để thực hiện biện pháp này cần phải đổi mới toàn bộ hệ thống THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP CỦA HUYỆN giáo dục đào tạo thường xuyên, đào tạo nghề phù hợp với nền kinh tế PHÙ MỸ hàng hóa nhiều thành phần, có sự hoạt động của thị trường lao động. 2.1. Tình hình phát triển nông nghiệp Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ SXNN 2.1.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp Phải chủ động điều chỉnh cơ cấu tuyển sinh vào các trường dạy Nông nghiệp theo nghĩa rộng trên địa bàn huyện trong 5 năm nghề, THCN, cao đẳng đại học thuộc lĩnh vực nông- lâm –ngư qua sản xuất luôn có sự tăng trưởng, tổng nền nông nghiệp tăng 12,01%. nghiệp, phải có chính sách học bổng về bảo đảm việc làm nhằm thu
  7. 18 7 Trên lĩnh vực lâm nghiệp: Tiếp tục đầu tư phát triển lâm Trong đó thủy sản tăng trưởng cao nhất với tốc độ tăng trung bình là nghiệp, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia trồng rừng. Phấn 19,65%, qua 5 năm, nông nghiệp có tốc độ tăng trung bình là 7,05% và lâm đấu hằng năm trồng 300 ha rừng, đến năm 2015, tổng diện tích rừng nghiệp có tốc độ tăng thấp là 1,45%. đạt 17.750 ha; tỷ lệ che phủ rừng đạt 32,2%. Việc chuyển dịch cơ cấu nông, lâm nghiệp, thủy sản chưa đi Trên lĩnh vực thủy sản: Phát triển thủy sản đồng bộ cả về hướng chung và định hướng của huyện. Theo đó, tỷ trọng ngành nuôi trồng, khai thác, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá, đưa nhanh lâm nghiệp đang có xu hướng giảm dần từ năm 2006 – 2010 và thủy sản thành ngành kinh tế quan trọng của huyện; Rà soát, điều chiếm tỷ trọng rất thấp, chỉ có ngành nông nghiệp và thủy sản chỉnh, bố trí diện tích nuôi trồng thủy sản hợp lý, có hiệu quả, bền chuyển dịch qua lại, đóng góp chủ yếu vào giá trị sản xuất. Vấn đề vững; đa dạng hóa hình thức nuôi và đối tượng nuôi các loại thủy sản đặt ra là cần có sự đầu tư hợp lý nhằm phát huy thế mạnh của kinh để hạn chế rủi ro. tế nông nghiệp của huyện. Tức là phải sắp xếp quy hoạch lại đất đai Khuyến khích ngư dân đầu tư đóng tàu thuyền có công suất từng vùng, mở rộng quy mô sản xuất, áp dụng tiến bộ khoa học lớn từ 60 cv trở lên để đẩy mạnh khai thác hải sản xa bờ. Phấn đấu công nghệ, nhất là việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý. đến năm 2015, có 700 tàu đánh bắt xa bờ; sản lượng thủy, hải sản Nông nghiệp theo nghĩa hẹp: Tỷ trọng ngành chăn nuôi có xu 67.800 tấn; sản xuất muối 13.824 tấn, trong đó muối sạch 8.000 tấn. hướng tăng, trồng trọt tuy vẫn chiếm tỷ lệ cao nhưng có xu hướng ngày Về Thủy lợi: Đến năm 2015 bằng các nguồn vốn hỗ trợ và càng giảm, dịch vụ phục vụ trồng trọt và chăn nuôi chiếm tỷ lệ thấp, vốn địa phương, tiếp tục đầu tư sửa chữa nâng cấp 25 hạng mục công nhưng giá trị vẫn gia tăng qua các năm. Năm 2006, trồng trọt chiếm tỷ trình thủy lợi đưa tổng dung tích chứa của các hồ trên địa bàn đến lệ cao nhất 76,84%, chăn nuôi chiếm 21,92%, các ngành dịch vụ 3 năm 2015: 100 triệu m ; tiếp tục kiên cố hóa kênh mương phấn đấu chiếm 1,24%. Đến năm 2010, Trồng trọt còn chiếm 69,86% giá trị hoàn thành 83,0 km kênh mương đạt 100 % ngành nông nghiệp, chăn nuôi chiếm 26,89% và các ngành dịch vụ * Hoàn chỉnh chính sách chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp chiếm 3,25%. Qua đó cho thấy Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch Đối với cây lúa:Xác định vùng lúa trọng điểm của huyện ở các chậm, thiếu bền vững, trồng trọt vẫn chiếm tỷ trọng lớn; chăn nuôi, xã: Mỹ Hiệp, Mỹ Hòa, Mỹ Lộc, Mỹ Cát, Mỹ Thọ và Mỹ Trinh. dịch vụ chưa phát huy hết tiềm năng và lợi thế. Đối với cây ngô: Quy hoạch, bố trí diện tích ngô hàng năm 2.1.2. Phát triển các ngành trong nông nghiệp 1.800 ha (đến năm 2015), tập trung ở các xã Mỹ Châu, Mỹ Lộc, Mỹ Trồng trọt: Là ngành sản xuất chính của huyện với các cây Trinh, Mỹ Hòa, Mỹ Hiệp; trồng chủ yếu là cây lúa và cây hoa màu. Hầu hết nhóm cây thực Đối với cây đậu phụng: Khuyến khích nông dân đưa đậu phẩm trong những năm gần đây phát triển tương đối khá, năng suất phụng lên trồng những vùng đất đồi gò có điều kiện tưới, đây cũng là tăng. Cây công nghiệp hàng năm chỉ phát triển các loại cây ngắn hướng để tiếp tục mở rộng diện tích đậu phụng trong những năm đến. ngày mía, đậu phụng, vừng.
  8. 8 17 Chăn nuôi: Tập trung phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm, * Đất làm muối: Mấy năm gần đây do giá muối khá thấp, đầu ra nhất là đàn bò, đàn heo hướng nạc, trồng cỏ phát triển chăn nuôi bò sản phẩm không ổn định do vậy định hướng đến năm 2020 vẫn duy trì nhằm tăng nhanh số lượng và chất lượng. khoảng 100 ha được đầu tư phát triển theo hướng sản xuất muối có chất Lâm nghiệp: Có phát triển nhưng hiệu quả chưa cao, thông qua lượng cao phục vụ cho sản xuất của các ngành công nghiệp trong nước. các chính sách hỗ trợ của nhà nước và các dự án khác như: dự án 3.2. Các giải pháp phát triển nông nghiệp WB3, dự án 5 triệu hecta rừng và các chính sách tín dụng ưu đãi khác 3.2.1. Thâm canh tăng năng suất đã tạo thuận lợi để nhân dân phát triển ngành sản xuất lâm nghiệp. Ngành nông nghiệp huyện cần áp dụng có chọn lọc các kết quả GTSX lâm nghiệp năm 2010 chỉ đạt 28.254 triệu đồng, chiếm 1,15% nghiên cứu về lai tạo các giống cây, con có giá trị, thích nghi với điều tổng giá trị nông nghiệp. kiện sinh thái của từng vùng với quy trình canh tác, chăm sóc, thu Thủy sản: Năng lực đánh bắt, khai thác, nuôi trồng thủy sản, hoạch, chế biến, bảo quản, cung cấp và hướng dẫn cho các nông dân hải sản đều tăng. Đây là ngành kinh tế khá phát triển của huyện. Năm thực hiện thông qua các mô hình trình diễn thực tế. Điều này có 2010, tổng sản lượng sản phẩm thủy sản chủ yếu là 51.882 tấn, tăng nghĩa là huyện vừa phải có chính sách khuyến khích và hỗ trợ nông 21.195 tấn so với năm 2006. Tổng giá trị sản xuất ngành thủy sản năm dân cải tạo, sử dụng giống mới trong SXNN phù hợp với điều kiện 2010 đạt 1.003.368 triệu đồng, chiếm 40,72% giá trị SXNN. Tuy nhiên, của địa phương. hiện nay việc nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là việc nuôi tôm trên cát 3.2.2. Hoàn thiện chính sách PTNN để lại hậu quả với thực trạng ô nhiễm môi trường cực kỳ nghiêm * Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển nông nghiệp trọng. Hàng vạn dân cư đang đối mặt với thảm họa môi trường. Trên lĩnh vực trồng trọt: Phát triển nông nghiệp toàn diện theo 2.1.3. Tình hình sử dụng các nguồn lực hướng sản xuất hàng hóa, gắn với công nghiệp chế biến, thị trường * Đất đai: Huyện Phù Mỹ có tổng diện tích đất tự nhiên là tiêu thụ, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và tính bền vững; 55.047 ha chiếm 9,13% tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh và được Đến năm 2015, tổng sản lượng lương thực cây có hạt là 111.328 tấn, phân bổ cho 19 đơn vị hành chính (17 xã và 2 thị trấn). Đất đai của Cụ thể về các loại cây trồng: huyện được sử dụng vào các mục đích sau: Đất nông nghiệp: Cây lúa: Ổn định diện tích sản xuất lúa đến năm 2015 là 28.981,85 ha chiếm 52,65 tổng diện tích tự nhiên; Đất phi nông 17.000 ha; năng suất lúa bình quân đến năm 2015 là 60 tạ/ha. nghiệp: 8.912,55 ha chiếm 16,19% tổng diện tích tự nhiên; Đất chưa Trên lĩnh vực chăn nuôi: Tiếp tục phát triển mạnh chăn nuôi, sử dụng: 16.152,58 ha chiếm 31,16% nhất là chăn nuôi gia súc, đưa giá trị chăn nuôi chiếm tỷ lệ cao trong Việc huy động nguồn lực đất đai vào sản xuất còn thấp, nhất nội bộ ngành nông nghiệp; Đến năm 2015, tỷ lệ bò lai chiếm 70%; tỷ là nhóm đất SXNN không những không tăng qua 5 năm mà còn giảm lệ lợn lai kinh tế chiếm 99% so với tổng đàn; Tiếp tục củng cố đội xuống đáng kể 402 ha, do phải thu hồi đất để phục vụ quá trình đô thị ngũ cán bộ thú y và chú trọng công tác tiêm phòng vật nuôi.
  9. 16 9 đoạn 2011-2015 tăng 13-13,5%, trong đó công nghiệp – xây dựng hóa, xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi. Trong khi đó, đất tăng 15,5-16% (Công nghiệp 17,5-18%), nông, lâm, ngư nghiệp 9,5- chưa sử dụng còn rất nhiều chiếm đến 31,16% diện tích tự nhiên mà 10% (nông nghiệp 6,47%, lâm nghiệp 2,5% và thủy sản 13,5%), chưa được đưa vào khai thác sản xuất thương mại – dịch vụ tăng 22-23%. *Huy động vốn: 3.1.2. Phương hướng bố trí sử dụng đất NN trong những Trong tổng số vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn huyện, vốn để năm tới đầu tư xây dựng hạ tầng phục vụ SXNN chiếm tỷ lệ khá lớn 40,47%, Đến năm 2020 diện tích đất nông nghiệp khoảng 34.866 ha tăng điều này chứng tỏ huyện cũng quan tâm đến đầu tư cho nông nghiệp. khoảng 4.716 ha so với năm 2010. Tuy nhiên qua kiểm tra việc đầu tư này chỉ tập trung vào các Hồ chứa * Đất trồng cây hàng năm: chuyển một phần diện tích đất trồng lúa nước chứ chưa tập trung vào hệ thống kênh mương, trạm bơm... kém hiệu quả sang đất phi nông nghiệp, tập trung đầu tư phát triển, mở Tính đến cuối năm 2010 Ngân hàng chính sách xã hội đã cho mang diện tích đất trồng rau, khoai lang, ngô, đậu trên diện tích đất lúa, chú vay 184.818 triệu đồng cho 17.316 hộ nhằm giải quyết việc làm và trọng sản xuất rau an toàn, rau sạch, rau chất lượng cao phục vụ cho nông phát triển kinh tế. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều hộ có nhu cầu thôn, đô thị, các cụm công nghiệp của huyện. Mở rộng diện tích đất trồng vay vốn để phát triển sản xuất nhưng chưa tiếp cận được nguồn vốn. cây lâu năm, đặc biệt là cây ăn trái bằng việc đưa các giống cây mới trồng *Lao động ngành nông nghiệp trên diện tích cây lâu năm khác kém hiệu quả và đất vườn trong các hộ gia Tỷ lệ lao động trong nông, lâm nghiệp và thủy sản đối với tổng đình. Đến năm 2020 diện tích đất SXNN khoảng 17.963 ha tăng khoảng số lao động tham gia trong nền kinh tế quốc dân có xu hướng giảm, 243 ha so với năm 2010 từ 92,03% năm 2005 còn 86,95% năm 2010. * Đất lâm nghiệp: Định hướng phát triển lâm nghiệp của Phù Mỹ Cơ cấu lao động nông, lâm, thủy sản của huyện đến 2020 và xa hơn nữa vẫn là tập trung khoanh nuôi bảo vệ, chăm sóc diện Theo kết quả cuộc tổng điều tra nông nghiệp, nông thôn và tích rừng hiện có để ổn định diện tích đất rừng của huyện. Đến năm 2020 thủy sản năm 2006 thì cơ cấu lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ diện tích đất lâm nghiệp là 16.206 ha, tăng khoảng 4.953 ha so với năm trọng khá lớn 85,62%, lao động trong lâm nghiệp chiếm tỷ trọng thấp 2010 nhất 0,03% và lao động trong ngành thủy sản là 14,35%. * Đất nuôi trồng thủy sản: Định hướng phát triển của ngành thủy 2.1.4. Tổ chức SXNN sản trong thời gian tới là tập trung mọi khả năng để đầu tư, khai thác đất bãi Kinh tế hộ gia đình:. Hiện nay, tổng số hộ trên địa bàn huyện bồi ven biển và diện tích đất ven các đầm lớn để đưa vào nuôi trồng thủy là 43.335 hộ, trong đó 17,58% là hộ nghèo, như vậy còn gần 7.618 hộ sản. Đến năm 2020 diện tích đất nuôi trồng thủy sản khoảng 587,5 ha, tăng nghèo. Vì vậy, việc nghiên cứu vận dụng các mô hình KTHGĐ khoảng 7,5 ha so với năm 2010. nhằm nâng cao năng lực sản xuất của các hộ kinh tế nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay là rất cấp thiết.
  10. 10 15 Kinh tế trang trại: Qua 5 năm triển khai thực hiện số trang Căn cứ Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của trại trên địa bàn huyện có 111 trang trại với tổng diện tích 554,2 ha. Chính phủ về thi hành pháp lệnh khai thác bảo vệ công trình thủy lợi, Trong đó, chủ yếu là trang trại nông nghiệp. Qua số liệu tổng hợp toàn bộ nông dân tham gia SXNN có dùng nước thì được miễn thủy hầu hết các chỉ tiêu về diện tích, lao động, vốn đầu tư, giá trị sản lợi phí. lượng, thu nhập đều còn thấp. Chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất: Thực hiện Chương Hợp tác xã: Đến năm 2010 số lượng HTX trên địa bàn huyện trình 135 giai đoạn II (2006-2010) trên địa bàn với các hợp phần như là 23 HTX (22 HTX nông nghiệp và 1 Diêm nghiệp), giảm 9 HTX so xây dựng cơ sở hạ tầng; hỗ trợ cây, con giống, máy móc để phát triển với năm 2005. Tổng số cán bộ của HTX là 177 người, trong đó 60 sản xuất; dạy nghề, đào tạo nguồn cán bộ... đã góp phần làm thay đổi người có trình độ đại học và trung cấp đạt 31% tăng 11,4% so với diện mạo của vùng cải thiện đáng kể cuộc sống của bà con. năm 2005; cán bộ có trình độ sơ cấp là 98 người đạt 55,4% tăng 30% Chính sách kiên cố hóa kênh mương: Chính phủ có chủ so với năm 2005. trương triển khai chương trình KCHKM theo phương châm “Nhà 2.1.5. Thu nhập và việc làm trong nông nghiệp nước và nhân dân cùng làm” đã được các cấp, các ngành, nhân dân Thu nhập bình quân đầu năm 2005 là 4,849 triệu đồng thì đến trong toàn huyện nhiệt tình tiếp nhận. Tuy đạt được những kết quả năm 2010 con số này tăng lên 16,978 triệu đồng. Tuy nhiên, mức bước đầu song thực tế chương trình KCHKM ở Phù Mỹ còn gặp tăng hàng năm không ổn định, nếu như năm 2008 so với năm 2007 là nhiều khó khăn và tồn tại nhiều bất cập. 148,13% thì đến năm 2010 so với 2009 chỉ có 119,56%. 2.2.7. Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển nông nghiệp Sản xuất nông sản hàng hóa ở huyện tuy mới bước đầu phát 2.2.1. Điều kiện tự nhiên của huyện triển, số lượng nông sản hàng hóa chưa nhiều, nhưng việc tiêu thụ * Vị trí địa lý: Phù Mỹ là huyện thuộc duyên hải miền trung nhiều loại nông sản hàng hóa còn rất khó khăn, bởi thu nhập bằng thuộc tỉnh Bình Định, cách trung tâm tỉnh 55 km về phía Đông Bắc tiền của dân cư nông thôn và sức mua của thị trường còn thấp, vì thị theo quốc lộ 1A, có tổng diện tích tự nhiên 55.047 ha. trường chưa được mở rộng. *Địa hình: Địa hình của huyện tương đối đa dạng và phức tạp Chương 3 bao gồm 4 loại địa hình chính như sau: Địa hình đồi núi (25,47%), PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NÔNG địa hình gò đồi (15,03%), địa hình đổng bằng (47,17%) và địa hình NGHIỆP CỦA HUYỆN PHÙ Mỹ trũng (10,33%) 3.1. Phương hướng phát triển nông nghiệp * Khí hậu: Nằm trong vùng nhiệt đới nóng ẩm, thuộc khí hậu 3.1.1. Phương hướng phát triển kinh tế ngành ven biển duyên hải Nam Trung bộ, chia thành 2 mùa rõ rệt, mùa mưa Trong giai đoạn 2011-2015, huyện Phù Mỹ phấn đấu đạt các từ tháng 9 đến tháng 12, mùa khô từ tháng 1 đến tháng 8, mưa ít, chỉ tiêu chủ yếu: tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân cả giai
  11. 14 11 km, đường ĐT 632 với tổng chiều dài 19 km, ĐT 631 với tổng chiều hướng gió thịnh hành là hướng Tây Nam. dài là 9 km, tuyến đường Tây tỉnh hiện đang được đầu tư với tổng * Thủy văn: Sông La Tinh là một trong bốn sông lớn của chiều dài trên 30 km, nằm ở phía Tây huyện Phù Mỹ. tỉnh nằm phía Nam huyện và các suối nhỏ và các suối nhỏ. Ngoài ra Thủy lợi: Hiện tại Phù Mỹ có 81 công trình thủy lợi lớn nhỏ còn có 2 đầm lớn là đầm Trà Ổ ở phía Bắc và đầm Đề Gi ở phía trong đó có 43 hồ với tổng dung tích chứa 38 triệu m3, 34 đập dâng Nam. Hệ thống sông, suối phân bổ không đều trên lãnh thổ của nước trên sông suối và 5 trạm bơm khai thác nguồn nước đầm Trà ổ, huyện nhưng cùng với hồ, đập dâng thuận lợi cho việc phục vụ sản phục vụ tưới 10.334 ha gieo trồng chiếm khoảng 36,46% diện tích xuất và sinh hoạt, góp phần quan trọng cho việc thúc đẩy nhanh tốc gieo trồng hàng năm toàn huyện. Trong thời gian qua, mặc dù huyện độ phát triển kinh tế xã hội. đã có nhiều nỗ lực trong việc đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi, 2.2.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội nhưng do điều kiện địa hình phức tạp, không có lưu vực bổ sung như *Tình hình phát triển kinh tế: các huyện khác trong tỉnh, nên chưa đủ nước phục vụ cho SXNN, Tăng trưởng kinh tế: Giai đoạn 2006-2010 giá trị sản xuất tình trạng hạn, thiếu nước tưới ở vụ hè thu và vụ 3 vẫn còn phổ biến. tăng bình quân 17,1% vượt chỉ tiêu Nghị quyết huyện Đảng bộ đề ra 2.2.6. Các chính sách phát triển nông nghiệp (12-12,5%). Trong đó: Nông-lâm-Ngư có bước phát triển toàn diện, Chính sách về trồng trọt: Thời kỳ 2001-2010 huyện đã thực giá trị sản xuất tăng bình quân 11,13%; Công nghiệp – Xây dựng hiện đề án “Qui hoạch chuyển đổi cơ cấu và nâng cao năng suất, chất tăng bình quân: 27,98%; Thương mại – dịch vụ tăng bình quân: lượng cây trồng huyện Phù Mỹ đến năm 2005 và đến năm 2010” 19,87. Chính sách đất đai: Huyện rất quan tâm đến vấn đề chính sách Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đất đai trong SXNN. Tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân thực hiện hướng tích cực, giảm tỷ trọng ngành nông, lâm, ngư nghiệp, tăng tỷ đầy đủ đúng pháp luật các quyền về sử dụng đất đai; nông dân được trọng công nghiệp, xây dựng và thương mại – dịch vụ. sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để tham gia phát triển sản xuất, Trên lĩnh vực nông nghiệp: Lĩnh vực này sẽ được nghiên cứu kinh doanh, liên doanh, liên kết... tạo điều kiện thuận lợi cho việc cụ thể, chi tiết ở phần sau. chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Tuy Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp: Ngành công nhiên việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất khai nghiệp của huyện chủ yếu là ngành công nghiệp may mặc, chế biến hoang còn nhiều bất cập, chưa thực hiện được, do nhiều hộ chưa kê nông, lâm, thủy sản, đóng mới, sửa chữa, bảo dưỡng tàu thuyền và khai, chưa đăng ký cấp giấy chứng nhận. Theo quy định của Luật Đất sản xuất nông cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tiểu thủ công đai, những hộ khai hoang SXNN ổn định từ 3 năm trở lên có kê khai nghiệp ngành nghề nông thôn tiếp tục phát triển, một số ngành nghề thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. truyền thống đang khôi phục và phát triển đã góp phần tích cực vào Chính sách miễn thủy lợi phí:
  12. 12 13 chương trình giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao Lao động: Theo số liệu cuộc tổng điều tra dân số và việc làm động. năm 2009, số người trong độ tuổi lao động năm 2009 là 97.608 người Thương mại dịch vụ: Mạng lưới dịch vụ, thương mại đã phát chiếm 57,28% tổng dân số. Nhìn chung, nguồn lao động của huyện triển nhanh, các chợ nông thôn, chợ đầu mối, mạng lưới bán lẻ, các khá dồi dào, chủ yếu là lực lượng lao động trẻ, tuy nhiên trình độ và đại lý tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ được trải rộng trên địa bàn dân cư. chất lượng chưa cao, lực lượng lao động có trình độ Đại học và *Tình hình phát triển xã hội: Trung học chuyên nghiệp chỉ chiếm khoảng 5%, còn lại là lao động 2.2.3. Khả năng huy động nguồn lực cho phát triển NN phổ thông. Khả năng huy động nguồn tài nguyên: Nguồn vốn: Nguồn vốn đầu tư cho phát triển nông nghiệp * Tài nguyên đất: Đất đai huyện Phù Mỹ phong phú, đa chủ yếu là nguồn vốn tự có của nông dân, nguồn ngân sách. Ngoài ra dạng, trên diện tích 54.887,5 ha với 7 nhóm đất chính, 14 đơn vị và còn 3 quỹ tín dụng nhân dân, hệ thống ngân hàng chính sách xã hội 45 đơn vị đất phụ. Trong đó nhóm đất phù sa: Diện tích 5.499 ha phục vụ cho đối tượng nông dân vay phục vụ sản xuất. chiếm 11,61% diện tích tự nhiên, chủ yếu được hình thành do sự bồi 2.2.4. Hoạt động của hệ thống cung ứng dịch vụ kỹ thuật NN đắp của sông La Tinh và các sông, suối nhỏ. Đất phù sa là quỹ đất Hệ thống cơ sở dịch vụ kỹ thuật giống cây trồng vật nuôi: SXNN chủ yếu của huyện Phù Mỹ, đến nay quỹ đất này hầu như chủ làm nhiệm vụ chọn lọc và cung cấp dịch vụ chuyển giao giống cho yếu sản xuất 2-3 vụ lúa. người dân và các cơ sở sản xuất. Hệ thống này có các cơ sở: * Tài nguyên nước: Nguồn nước tập trung chủ yếu ở các Trạm khuyến nông: có chức năng thực hiện nhiệm vụ hướng sông, suối và ở các hồ thủy lợi. Ngoài ra còn có đầm Trà Ổ và đàm dẫn cho nhân dân SXNN theo các mô hình của huyện. Đề Gi. Đây là nguồn nước chủ yếu có mối quan hệ chặt chẽ ảnh Trạm ứng dụng khoa học kỹ thuật: Hiện nay huyện chưa hưởng đến quá trình SXNN. thành lập trạm này, trong thời gian tới sẽ đề xuất với UBND tỉnh * Tài nguyên biển: Phù Mỹ có chiều dài bờ biển trên 32 Km, thành lập Trạm ứng dụng khoa học kỹ thuật để đưa tiến bộ kỹ thuật gồm 3 bãi ngang và 2 đầm nước lớn là Trà Ổ và Đề Gi có tiềm năng vào phục vụ SXNN. phát triển nghề biển, nuôi trồng thủy sản, du lịch sinh thái. * Hệ thống dịch vụ thú y và bảo vệ thực vật: gồm trạm thú y và * Tài nguyên rừng: Toàn huyện có 9.764,35 ha diện tích trạm bảo vệ thực vật huyện. Hệ thống này có nhiệm vụ phòng chống rừng chiếm 33,61% tổng diện tích tự nhiên. Nguồn lợi kinh tế do dịch bệnh trong nông nghiệp. rừng đem lại không cao nhưng nó có ý nghĩa quan trọng trong phòng 2.2.5. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hộ, che chắn gió, sóng biển, bảo vệ đầu nguồn, điều hòa khí hậu, cân Giao thông: Trên địa bàn huyện tuyến giao thông quan trọng bằng môi trường sinh thái. là QL 1A chạy qua với tổng chiều dài 35 km. Ngoài ra có 3 tuyến đường tỉnh đó là đường Quốc phòng ĐT 639 với tổng chiều dài 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2