Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Giải pháp xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 5
download
Đề tài "Giải pháp xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi" có cấu trúc gồm 3 chương trình bày một số vấn đề lý luận về xoá đói giảm nghèo; thực trạng xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tư Nghĩa; giải pháp xoá đói giảm nghèo ở huyện Tư Nghĩa trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Giải pháp xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thế kỷ XXI là thế kỷ đánh dấu những bước tiến vĩ đại của loài người về ứng dụng khoa học, công nghệ, hiện đại…vào đời sống và sản xuất làm gia tăng của cải vật chất trong xã hội. Tuy nhiên nghịch lý của sự phát triển này là nạn đói nghèo vẫn đang có xu hướng ngày càng gia tăng ở tất cả các khu vực trên thế giới. Một bộ phận dân cư đang có xu hướng ngày càng giàu lên những cũng có hàng trăm ngàn người đang phải ra nhập đội ngũ nghèo nhất trong xã hội. Sự biến đổi khôn lường của khí hậu, sự khắc nghiệt, tàn phá của thiên nhiên cùng với các khủng hoảng, suy thoái kinh tế thế giới, các cuộc xung đột vũ trang... đã và đang diễn ra ở rất nhiều quốc gia đã làm cho hàng trăm ngàn người rơi vào cảnh màn trời chiếu đất. Theo đó công cuộc xóa đói giảm nghèo càng trở nên khó khăn hơn bao giờ hết. Vì vậy vấn đề xoá đói giảm nghèo không phải là vấn đề của riêng quốc gia nào mà nó là vấn đề mang tính toàn cầu. Chính phủ Việt Nam coi vấn đề xoá đói giảm nghèo là mục tiêu quan trọng xuyên suốt quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Mặc dù đạt được nhiều thành tựu quan trọng nhưng tình trạng đói nghèo vẫn còn tồn tại ở diện rộng, đặc biệt là khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tư Nghĩa là huyện đồng bằng thuộc tỉnh Quảng Ngãi, trong những năm qua huyện đã tích cực thực hiện chương trình XĐGN, từ đó đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Tính đến cuối năm 2010 cơ bản đã xóa hết hộ đói, hộ nghèo theo chuẩn mới chiếm tỷ lệ 13,72%. Mặc dù tỉ lệ hộ nghèo ở đây thấp hơn so với tỉ lệ hộ nghèo của toàn tỉnh Quảng Ngãi (tỷ lệ hộ nghèo trong toàn tỉnh là 23,92%),
- 2 nhưng số hộ nằm sát ngưỡng nghèo, có nguy cơ tái đói nghèo rất cao. Vì vậy, XĐGN là vấn đề mà Đảng và chính quyền địa phương hết sức quan tâm, và là mục tiêu quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Việc nghiên cứu và đánh giá đúng thực trạng và nguyên nhân dẫn đến nghèo đói, từ đó đưa ra giải pháp có tính khả thi khi áp dụng vào thực tiễn tại địa phương là vấn đề cấp thiết cần được nghiên cứu. Chính vì thế em chọn đề tài:” Giải pháp xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi”làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Thứ nhất, luận văn hệ thống hoá những lý luận căn bản và thực tiễn về xoá đói giảm nghèo. Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tư Nghĩa trong đó đi sâu phân tích, chỉ rõ các nguyên nhân dẫn đến nghèo đói của các hộ ở huyện Tư Nghĩa và tình hình thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn nghiên cứu. Thứ ba, luận văn đề xuất, kiến nghị một số giải pháp chủ yếu cho công tác xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tư Nghĩa. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thực trạng nghèo đói của các hộ thuộc huyện Tư Nghĩa và hiệu quả thực hiện các chương trình xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện. - Phạm vi nghiên cứu: Không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi. Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu những số
- 3 liệu sơ cấp năm 2010 và số liệu thứ cấp thời kỳ 2008-2010. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp nghiên cứu chung Đây là phương pháp tổng quát bao gồm quan điểm duy vật biện chứng duy vật lịch sử để thấy rõ các hiện tượng kinh tế - xã hội trong trạng thái vận động và có các mối liên hệ chặt chẽ với nhau. 4.2 Phương pháp phân tích, thống kê 4.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu, chọn mẫu điều tra 4.2.2. Phương pháp thu thập số liệu 4.2.3. Phương pháp phân tích kinh tế 5. Tổng quan các nghiên cứu về xoá đói giảm nghèo Vấn đề đói nghèo là một trong những vấn đề xã hội nóng bỏng gây bức xúc nhất trong xã hội. Vì vậy trước đây đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về đói nghèo như: “Đói nghèo và bất bình đẳng ở Việt Nam: Các yếu tố về địa lý và không gian” của các tác giả Nicholas Minot, Bob Baulch và Michael Epprecht. “Báo cáo đánh giá đói nghèo tại vùng ven biển Miền Trung, Tây Nguyên” do Ngân hàng phát triển Châu Á soạn thảo cùng với Công ty giải pháp Việt Nam và Action Aid Việt Nam hợp tác. 6. Những kết quả và điểm mới của luận văn Luận văn hệ thống hoá các lý luận căn bản về xoá đói giảm nghèo. Từ đó nghiên cứu thực trạng nghèo đói và tình hình thực hiện các chính sách, chương trình xóa đói giảm nghèo của huyện Tư Nghĩa. Đây là công trình nghiên cứu đói nghèo đầu tiên tại địa phương huyện Tư Nghĩa. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, nội dung của luận văn gồm 03 chương:
- 4 Chương 1: Một số vấn đề lý luận về xoá đói giảm nghèo Chương 2: Thực trạng xoá đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tư Nghĩa Chương 3: Gỉai pháp xoá đói giảm nghèo ở huyện Tư Nghĩa trong thời gian tới.
- 5 CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 1.1. KHÁI NIỆM VÀ TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ ĐÓI NGHÈO 1.1.1. Một số khái niệm về đói nghèo 1.1.1.1. Khái niệm nghèo Theo hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu á – Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Băng Cốc, Thái Lan tháng 09/1993 định nghĩa: “nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn các nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội và phong tục tập quán của địa phương”. Tại hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen - Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói như sau: “ Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn 1 đôla (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”. 1.1.1.2 Khái niệm đói Đói là một khái niệm biểu đạt tình trạng con người ăn không đủ no, không đủ năng lượng tối thiểu cần thiết để duy trì sự sống hàng ngày do đó không đủ sức để lao động và tái sản xuất sức lao động. 1.1.2. Khái niệm về xóa đói giảm nghèo 1.1.2.1. Khái niệm về xóa đói Xóa đói là làm cho bộ phận dân cư nghèo sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì mức sống, từng bước nâng cao mức sống đến mức tối thiểu và có thu nhập đủ để đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống.
- 6 1.1.2.2. Khái niệm về giảm nghèo Giảm nghèo là làm cho bộ phận dân cư nghèo nâng cao mức sống, từng bước thoát khỏi tình trạng nghèo. Sự thống nhất giữa hai mục tiêu này: Nếu giảm nghèo đạt được mục tiêu thì đồng thời cũng xóa đói luôn. Do vậy thực chất giảm nghèo và xóa đói đồng nghĩa 1.1.3. Các tiêu thức và chuẩn mực đánh giá đói nghèo 1.1.3.1. Các tiêu thức đánh giá đói nghèo quốc tế 1.1.3.2. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo của một số nước trên thế giới a. Chuẩn nghèo ở Mỹ b.Chuẩn nghèo ở một số quốc gia khác 1.1.3.3. Phương pháp xác định chuẩn đói nghèo của Chương trình xóa đói giảm nghèo quốc gia a. Theo quan điểm của Tổng cục thống kê: b. Theo quan điểm của Bộ lao động thương binh xã hội: Đến nay chuẩn nghèo Quốc gia được xây dựng qua sáu giai đoạn: - Giai đoạn 1993 - 1995: Hộ đói: bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 13kg đối với thành thị, dưới 8 kg đối với khu vực nông thôn. Hộ nghèo: bình quân thu nhập đầu người quy gạo/tháng dưới 20 kg đối với khu vực thành thị và dưới 15 kg đối với khu vực nông thôn. - Giai đoạn 1995 - 1997: Hộ đói: là hộ có thu nhập bình quân một người trong hộ một tháng quy ra gạo dưới 13 kg, tính cho mọi vùng. Hộ nghèo: là hộ có thu nhập như sau:
- 7 + Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15kg/người/tháng. + Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dưới 20kg/người/tháng. + Vùng thành thị: dưới 25kg/người tháng. - Giai đoạn 1997 - 2000 (Công văn số 175/LĐTBXH): Hộ đói: là hộ có mức thu nhập bình quân một người trong hộ một tháng quy ra gạo dưới 13kg, tương đương 45.000 đồng (giá năm 1997, tính cho mọi vùng). Hộ nghèo: là hộ có thu nhập tùy theo từng vùng ở các mức tương ứng như sau: + Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15kg/người/tháng (tương đương 55.000 đồng). + Vùng nông thôn đồng bằng, trung du: dưới 20kg/người/tháng (tương đương 70.000 đồng). + Vùng thành thị: dưới 25kg/người /tháng (tương đương 90.000 đồng). - Giai đoạn 2001 - 2005 (Quyết định số 1143/2000/QĐ- LĐTBXH): + Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000 đồng/người/tháng. + Vùng nông thôn đồng bằng: 100.000 đồng/người/tháng. + Vùng thành thị: 150.000 đồng/người /tháng. - Giai đoạn 2006 - 2010 (Quyết định số 170/ 2005/ QĐ-TTg): + Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: dưới 15kg/người/tháng. + Vùng nông thôn (cả miền núi và đồng bằng): 200.000 đồng/người/tháng. + Vùng thành thị: 260.000 đồng/người/ tháng - Giai đoạn 2011-2015 ( Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg):
- 8 + Hộ nghèo vùng nông thôn có mức thu nhập bình quân từ 400.000 đồng/ngườii/tháng trở xuống. + Hộ nghèo vùng thành thị có mức thu nhập bình quân từ 500.000 đồng/người/tháng trở xuống. + Hộ cận nghèo vùng nông thôn có mức thu nhập bình quân từ 401.000 đồng đến 520.000 đồng/người/tháng. + Hộ cận nghèo vùng thành thị có mức thu nhập bình quân từ 501.000 đồng đến 650.000 đồng/người/tháng. 1.2. NỘI DUNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 1.2.1. Xác định các nhân tố ảnh hưởng tới đói nghèo Hai nhóm nhân tố ảnh hưởng tới nghèo đói như sau: 1.2.1.1. Các nhân tố khách quan (1). Điều kiện tự nhiên (2). Trình độ phát triển kinh tế xã hội của địa phương (3). Các chính sách của địa phương 1.2.1.2. Các nhân tố chủ quan (1). Nguồn lực hạn chế và nghèo nàn (2) .Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định (3). Các yếu tố nhân khẩu học (4). Bệnh tật, sức khỏe yếu kém cũng là yếu tố đẩy con người rơi vào tình trạng nghèo đói trầm trọng 1.2.2. Thực hiện các chính sách xóa đói giảm nghèo 1.2.2.1. Các chính sách tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất tăng thu nhập (1). Chính sách tín dụng ưu đãi cho các hộ nghèo (2). Chính sách đào tạo nghề, tập huấn khoa học kỹ thuật và hỗ trợ sản xuất, phát triển hệ thống khuyến nông
- 9 (3). Chính sách hỗ trợ về đất sản xuất cho các hộ nghèo (4). Chính sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu 1.2.2.2. Các chính sách tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản (1). Hỗ trợ về y tế cho người nghèo (2). Hỗ trợ người nghèo về giáo dục (3). Hỗ trợ người nghèo về nhà ở (4). Hỗ trợ các dịch vụ về nước sạch và vệ sinh (5). Chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo 1.2.2.3. Nhóm các chính sách tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người nghèo 1.3. KINH NGHIỆM XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 1.3.1. Kinh nghiệm xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam a/ Xoá đói, giảm nghèo phải được giải quyết trong tổng thể chiến lược phát triển của nước ta là kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội trong suốt quá trình phát triển và ngay trong từng giai đoạn của quá trình phát triển. b/ Xoá đói giảm nghèo là vấn đề kinh tế - xã hội sâu rộng cho nên mọi lúc, mọi nơi đều phải thống nhất chính sách kinh tế với chính sách xã hội. c/ Thực hiện chương trình xoá đói giảm nghèo gắn với khuyến khich làm giàu chính đáng, thường xuyên cũng cố thành quả xoá đói giảm nghèo. d/ Xoá đói giảm nghèo với phát triển kinh tế bằng chủ động, tự lực, vươn lên của người nghèo, cộng đồng, các cấp, Nhà nước cùng với sự tranh thủ giúp đỡ của bạn bè quốc tế. 1.3.2. Những bài học rút ra về công tác giảm nghèo Qua hơn 15 năm thực hiện công tác XĐGN ở nước ta đã đạt
- 10 được những thành tựu bước đầu, có thể rút ra những bài học kinh nghiệm chủ yếu sau: a/ Trước hết đó là có sự chuyển biến lớn lao trong nhận thức về XĐGN. b/ Có những giải pháp thích hợp để huy động nguồn lực và tạo cơ chế chính sách cho XĐGN. c/ Có sự phối hợp đồng bộ giữa các Bộ, ngành, đoàn thể từ Trung ương đến địa phương, cơ sở và lồng ghép các chương trình XĐGN với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác. d. Phát huy nội lực là chính với việc không ngừng mở rộng hợp tác quốc tế nhằm mục tiêu xoá đói, giảm nghèo. e. Phát huy vai trò của các tổ chức Đoàn thể quần chúng trong triển khai thực hiện các chương trình.
- 11 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TƯ NGHĨA 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI HUYỆN TƯ NGHĨA, TỈNH QUẢNG NGÃI. 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên: 2.1.1.1.Vị trí địa lý: 2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên: 2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên 2.1.2 Đặc điểm về kinh tế 2.1.3 Đặc điểm về xã hội 2.1.4. Những thuận lợi, khó khăn về điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội ảnh hưởng đến công tác xóa đói giảm nghèo 2.1.4.1. Thuận lợi: 2.1.4.2. Khó khăn 2.2. THỰC TRẠNG NGHÈO ĐÓI Ở HUYỆN TƯ NGHĨA 2.2.1. Thực trạng nghèo đói chung của cả huyện Trong ba năm qua hộ nghèo đã giảm đáng kế từ 6.561 năm 2008 hộ xuống còn 5.584 hộ năm 2010, giảm 977 hộ tương đương với 14,9%. Bình quân ba năm giảm 7,7%; Số hộ cận nghèo bình quân giảm 12,1%. Số hộ giàu, hộ khá, hộ trung bình tăng lên đều đặn hàng năm. 2.2.2. Thực trạng đói nghèo của nhóm hộ điều tra 2.2.2.1. Điều kiện sống và phương tiện sản xuất của các hộ đói nghèo (1). Tình hình sử dụng đất đai, nhân khẩu, lao động
- 12 Diện tích đất canh tác bình quân của các hộ gia đình nghèo là 2 2.670m ít hơn rất nhiều so với diện tích đất canh tác bình quân chung là 3.814 m2. Hệ số canh tác của các hộ nghèo cũng thấp hơn so với mặt bằng chung của toàn huyện. Nếu như hệ số canh tác bình quân chung của huyện là 1,94 thì hệ số canh tác bình quân của những hộ nghèo này chỉ là 1,72. Hộ nghèo ở Tư Nghĩa có quy mô gia đình khá lớn binh quân nhân khẩu/hộ là 4,05 người. (2). Tình hình nhà ở, phương tiện sinh hoạt chủ yếu Tình hình nhà ở, phương tiện sinh hoạt chủ yếu của nhóm hộ điều tra cho thấy đa số các hộ nghèo có nhà ở bán kiên cố và nhà tạm . Nhà cửa của nhiều hộ nghèo còn siêu vẹo dột nát. Đồ dùng, phương tiện sinh hoạt của các hộ gia đình này cũng chỉ ở mức tối thiểu. Chỉ có 10% số hộ nghèo có xe máy (chủ yếu là loại xe tàu rẻ tiền chỉ khoảng 1-3 triệu đồng/chiếc). Các đồ dùng sinh hoạt khác như tủ lạnh, điều hòa nhiệt độ không có. Số lượng hộ có ti vi màu cũ chỉ khoảng 30%. (3). Thực trạng các yếu tố sản xuất Mặc dù là một huyện thuần nông tuy nhiên các phương tiện phục vụ sản xuất còn ít và thiếu rất nhiều, trong 150 hộ điều tra thì chỉ có 30 hộ có trâu, bò cày kéo. Trong đó có 20 hộ được nuôi bò sinh sản do dự án xóa đói giảm nghèo huyện cho mượn giống, 07 hộ đã mượn được bò nuôi bò giống trước đây, 09 hộ còn lại có trâu bò nuôi từ những năm trước đây. Về phương tiện sản xuất như máy tuốt lúa, máy bơm nước, cày bừa, xe cải tiến các hộ nghèo sắm được nhưng cũng không đáng kể chủ yếu là những máy móc cũ kĩ từ nhiều năm trước đây. 73% số
- 13 hộ được điều tra không có máy tuốt lúa, theo các hộ này thì sau khi thu hoạch thì các hộ này phải thuê máy tuốt lúa của một số hộ kinh doanh khác. 2.2.2.2. Thu và cơ cấu thu chi hàng năm Thu nhập bình quân năm của hộ gia đình ở Tư Nghĩa là 14.831,77 nghìn đồng thì thu nhập của các hộ nghèo chỉ là 9.006,41 nghìn đồng/năm bằng 60,72% so với mặt bằng chung toàn huyện. Về nguồn thu nhập qua điều tra khảo sát mức sống hộ nghèo ta thấy 85% thu nhập mà họ có được là từ nông, lâm, ngư nghiệp. Về nguồn chi: Do thu nhập của các hộ nghèo rất thấp nên mức chi tiêu cho cuộc sống cũng chỉ đang đáp ứng ở nhu cầu tối thiểu. Với mức thu nhập và chi phí như trên thì bình quân chung các hộ tích lũy được 2.293,73 nghìn đồng trong khi đó thì ở các hộ nghèo thu không đủ bù chi, tích lũy không có thậm chí còn âm 377,59 nghìn đồng. 2.2.2.3. Tình hình sử dụng vốn và nhu cầu vay vốn của hộ Đối với các hộ nghèo 5 xã được điều tra cho thấy, do có nhiều điều kiện thuận lợi hơn trong sản xuất kinh doanh nên nhu cầu về vốn sản xuất của các hộ ở Nghĩa Thương, Nghĩa Lâm lớn hơn các xã khác. Theo các hộ nghèo thì hộ nào cũng cần có vốn và thiếu vốn sản xuất, nhưng trên thực tế các nguồn vốn tập trung cho người nghèo vay mới đáp ứng được 53% nhu cầu vốn của các hộ. 2.2.3. Những nguyên nhân đói nghèo của huyện Tư Nghĩa và nhóm hộ điều tra 2.2.3.1. Nguyên nhân khách quan Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên không thuận lợi Là một huyện thuần nông nhưng đất canh tác ít, cằn cỗi,
- 14 kém màu mỡ, canh tác khó, năng suất cây trồng và vật nuôi thấp. Kết cấu hạ tầng thấp kém và thiếu nhiều 2.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan Thiếu vốn sản xuất Thiếu đất canh tác Trình độ học vấn thấp, việc làm thiếu và không ổn định Bệnh tật sức khoẻ yếu kém Tỷ lệ người phụ thuộc cao: 2.3. THỰC TRẠNG XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO HUYỆN TƯ NGHĨA 2.3.1. Tình hình thực hiện các chương trình, chính sách xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện Tư Nghĩa 2.3.1.1. Nhóm các chính sách tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập (1). Chính sách tín dụng cho các hộ nghèo (2). Chính sách đào tạo nghề, tập huấn khoa học kỹ thuật và hỗ trợ sản xuất, phát triển hệ thống khuyến nông (3). Chính sách đất đai cho các hộ nghèo (4). Đầu tư kết cấu hạ tầng phát triển phục vụ nông nghiệp nông thôn 2.3.1.2. Các chính sách tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội (1). Hỗ trợ về y tế cho người nghèo (2). Hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo (3). Hỗ trợ người nghèo về nhà ở (4). Hỗ trợ người nghèo về nước sạch và vệ sinh (5). Hỗ trợ về pháp lý cho người nghèo.
- 15 2.3.1.3. Chính sách tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người nghèo 2.3.2. Kết quả đạt được trong công tác xóa đói giảm nghèo Năm 2008, tỷ lệ hộ nghèo chung của toàn huyện là 17,3% tương đương với 6.561 hộ nghèo trong đó có tới 3 xã là Nghĩa Sơn, Nghĩa Thương, Nghĩa Thọ có tỷ lệ hộ nghèo cao chiếm tới trên 20%. Năm 2009 giảm được 494 hộ nghèo tương đương với 1,8%. Hầu hết các xã đều giảm được chỉ tiêu số hộ nghèo nhưng tốc độ giảm số hộ nghèo năm 2009 còn rất thấp và chưa bền vững. Đến năm 2010 đã giảm số hộ nghèo xuống còn 5.584 hộ tương đương 13,72% bình quân chung ba năm giảm 1,79% tương đương 977 hộ thoát nghèo. 2.3.3. Những tồn tại, hạn chế trong công tác xóa đói giảm nghèo 2.3.3.1. Những hạn chế của công tác giảm nghèo Hoạt động XĐGN ở huyện Tư Nghĩa những năm vừa qua tuy đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, tồn tại cần phải giải quyết trong thời gian tới, cụ thể là: - Tăng trưởng kinh tế thiếu bền vững - Tỉ lệ nghèo đói cao và kết quả XĐGN không bền vững: - Chương trình tín dụng cho người nghèo. tuy có hiệu quả nhưng vẫn còn một số hạn chế - Công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động về XĐGN. Thực hiện chưa quyết liệt và thường xuyên, nhiều thông tin chưa đến được với người dân. . - Công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý và tổ chức thực hiện chương trình giảm nghèo chưa hợp lý
- 16 - Chương trình chưa bao phủ hết số hộ thực sự nghèo. - Hoạt động của Ban chỉ đạo chương trình giảm nghèo hiệu quả chưa cao. - Việc lồng ghép các hoạt động, chương trình, dự án đầu tư: - Hệ thống cơ sở hạ tầng: - Công tác tuyên truyền, vận động: 2.3.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế trong xóa đói giảm nghèo ở huyện Tư Nghĩa. Nhóm nguyên nhân khách quan: - Dù là một Huyện đồng bằng nằm sát trung tâm của Thành phó Quảng Ngãi nhưng cũng còn nhiều một số xã đặc biệt khó khăn. - Điều kiện khí hậu khắc nghiệt, thường xuyên xảy ra thiên tai, rủi ro, giao thông đi lại khó khăn, bị cách biệt, thiếu thông tin, thiếu thị trường tiêu thụ sản phẩm. - Dịch bệnh ở cây trồng, vật nuôi thường xuyên xảy ra gây thiệt hại rất lớn cho người lao động - Cơ chế chính sách chưa đồng bộ, chưa khuyến khích được sự đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng cao. - Một số bộ phận dân cư do thiếu vốn không có khả năng đầu tư vào sản xuất kinh doanh nên phải đi làm thuê nên chỉ đủ trang trải chi phí cho sinh hoạt gia đình, không có tích lũy để thoát nghèo một cách bền vững. Nhóm nguyên nhân chủ quan: - Do trình độ dân trí thấp - Do sinh đẻ dày, sinh đẻ nhiều, thiếu sức lao động, tình trạng
- 17 dân tri thấp ở những vùng sâu, vùng xa. - Một bộ phận do lười lao động hoặc mắc các tệ nan xã hội; có tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhà nước và cộng đồng xã hội cũng dẫn đến đói nghèo.
- 18 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO Ở HUYỆN TƯ NGHĨA TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. CHỦ TRƯƠNG, QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VỀ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO 3.1.1. Mục tiêu của chương trình quốc gia về xoá đói giảm nghèo 3.1.1.1. Mục tiêu tổng quát 3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể 3.1.2. Mục tiêu xóa đói giảm nghèo của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 3.1.2.1. Mục tiêu chung 3.1.2.2. Mục tiêu cụ thể 3.1.3. Mục tiêu xóa đói giảm nghèo của huyện Tư Nghĩa Kế hoạch thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015 của huyện Tư Nghĩa đề ra như sau: 3.1.3.1. Mục tiêu chung Mục tiêu thực hiện chương trình là không chạy theo số lượng mà thông qua cơ chế chính sách và các giải pháp, bước đi phù hợp tạo điều kiện cho đại đa số đối tượng bảo đảm được những điều kiện sinh hoạt tối thiểu, tiếp cận các dịch vụ xã hội và hưởng thụ đầy đủ các chính sách trợ cấp xã hội để các hộ nghèo thoát ra khỏi chương trình một cách bền vững . 3.1.3.2. Mục tiêu cụ thể - Tổng giá trị sản xuất hàng năm tăng bình quân 16%, trong đó: Giá trị sản xuất nông-lâm- thủy sản tăng bình quân hàng năm từ 8%; giá trị sản xuất công nghiệp- xây dựng tăng bình quân hàng năm 23%; giá trị ngành thương mại- dịch vụ- du lịch tăng bình quân
- 19 18,7%. - Cơ cấu kinh tế đến năm 2015: công nghiệp- xây dựng chiếm 38%, nông- lâm- thủy sản chiếm 35%, thương mại- dịch vụ- du lịch chiếm 27%. - Thu nhập bình quân đầu người đến 2015: 22 triệu đồng/người/năm. - Đến 2015 có trên 81% trường học đạt chuẩn quốc gia; 100% trường học được kiên cố hóa; 90% xã đạt tiêu chuẩn quốc gia về y tế. - Giảm tỷ suất sinh thô bình quân hàng năm 0,45 0/00. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi xuống dưới 10%. - Hàng năm duy trì 20-30% số thôn không sinh con thứ 3 +. Xây dựng 80% số thôn, 85% gia đình, 98,5% cơ quan đạt tiêu chuẩn văn hóa. - Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm 1-2%, phấn đấu đến đầu năm 2015 tỷ lệ hộ nghèo còn 7-8% . - 100% hộ nghèo có nhu cầu vay vốn được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội. - 80% người nghèo được khuyến nông - lâm - ngư, chuyển giao kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn. - 100% người nghèo được miễn, giảm học phí học nghề theo quy định. - 100% người nghèo được cấp thẻ bảo hiểm y tế.. - 100% học sinh hộ nghèo được miễn, giảm học phí và các khoản đóng góp khác theo quy định. - 100% cán bộ làm công tác XĐGN các cấp đều được tập huấn nâng cao năng lực công tác. - 100% hộ nghèo được xoá nhà tre lá tạm bợ .
- 20 3.2. Quan điểm chỉ đạo. Xem đề án giảm nghèo là một nội dung quan trọng trong kế hoạch dài hạn về phát triển kinh tế – xã hội; mục tiêu của đề án là mục tiêu chiến lược của quy hoạch kinh tế – xã hội của huyện. 3.3. Các chính sách mà huyện đưa ra. 3.3.1. Chính sách tín dụng ưu đãi hộ nghèo. 3.3.2. Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn để có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện đồi sống, sớm thoát nghèo 3.3.3. Hướng dẫn cách làm ăn, chuyển giao kỹ thuật và kinh nghiệm cho hộ nghèo 3.3.4. Dạy nghề cho người nghèo 3.3.5. Nhân rộng mô hình giảm nghèo 3.3.6. Chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo: 3.3.7. Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo: 3.3.8. Chính sách hỗ trợ nhà ở, điện, nước, sinh hoạt: 3.3.9. Chính sách trợ giúp pháp lý: 3.3.10. Chính sách bảo trợ xã hội: 3.4. CÁC GIẢI PHÁP 3.4.1. Vận động làm thay đổi ý thức người nghèo, vùng nghèo để họ tự vươn lên 3.4.2. Phát huy vai trò của các Hội đoàn thể trong công tác xóa đói giảm nghèo 3.4.3. Đào tạo nghề cho người nghèo
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn