Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là hệ thống hóa cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và cho lao động nữ nói riêng. Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình trong những năm qua. Đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho lao động nữ đến năm 2025.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN VÂN ANH GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 831.01.05 Đà Nẵng – 2020
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM QUANG TÍN Phản biện 1: PGS. TS. Bùi Quang Bình Phản biện 2: PGS. TS. Hồ Đình Bảo Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 02 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tại Quảng Bình, LLLĐ nữ chiếm gần 50% lực lượng lao động xã hội toàn tỉnh. Vì tỉnh Quảng Bình là một tỉnh thuần nông, do đó có khoảng 65% lao động nữ là lao động nông nghiệp, tỷ lệ thiếu việc làm của LĐ nữ vẫn còn cao, và có xu hướng gia tăng. Trong khi quá trình phát triển KT - XH toàn tỉnh với tốc độ CNH diễn ra nhanh; nhiều dự án đầu tư được đưa vào thực hiện, mở rộng xây dựng thêm nhiều tuyến đường giao thông, khu đô thị đã thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, LĐ chưa qua đào tạo chiếm tỷ lệ cao nên khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm; số lao động nữ tự tạo việc làm còn rất hạn chế, chủ yếu là các công việc tạm thời, không ổn định với mức thu nhập thấp và điều kiện làm việc không đảm bảo. Từ đó nhu cầu việc làm và việc làm bền vững cho LĐ nữ dôi dư tại địa phương trở nên hết sức bức thiết. Xuất phát từ nhu cầu giải quyết việc làm cho LLLĐ nữ ở tỉnh Quảng Bình, đồng thời chưa có đề tài nào nghiên cứu về lĩnh vực này trong giai đoạn hiện nay. Ngoài ra, với mong muốn đề xuất một số giải pháp góp phần GQVL cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình, tôi chọn đề tài “Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình” để làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu a. Mục tiêu tổng quát b. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho người lao động nói chung và cho lao động nữ nói riêng. - Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho LĐ nữ ở tỉnh Quảng Bình trong những năm qua.
- 2 - Đề xuất một số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho LĐ nữ đến năm 2025. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Cơ sở lý thuyết và tình trạng việc làm, các biện pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về việc làm và cách thức giải quyết việc làm cho LĐ nữ. - Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. - Về thời gian: Nghiên cứu vấn đề GQVL cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 – tháng 6/2019 và đề xuất các giải pháp GQVL cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình đến năm 2025. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu a, Phương pháp tiếp cận b, Phương pháp thu thập dữ liệu c, Phương pháp phân tích: Phương pháp phân tích thống kê, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích so sánh, phân tích tổng hợp. 5. Bố cục của luận văn Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho người lao động Chƣơng 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình thời gian qua Chƣơng 3: Một số giải pháp giải quyết việc làm cho lao động nữ ở tỉnh Quảng Bình đến năm 2025 6. Sơ lƣợc tổng quan về tài liệu nghiên cứu
- 3 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản a, Lao động Trong bộ luật lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam viết: "Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội". b, Việc làm Trong Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam sửa đổi bổ sung năm 2012. Điều 9, Chương II chỉ rõ: "Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm" c. Thất nghiệp Thất nghiệp là tình trạng một bộ phận của LLLĐ không có việc làm và đang tìm kiếm việc làm. d. Giải quyết việc làm Giải quyết việc làm là quá trình tạo ra điều kiện và môi trường đảm bảo cho mọi người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, đang có nhu cầu tìm việc làm đều có cơ hội làm việc với chất lượng việc làm và thu nhập ngày càng cao. 1.1.2. Đặc điểm của lao động nữ, việc làm của lao động nữ a. Đặc điểm của lao động nữ - Về sức khỏe và chức năng sinh học của LĐ nữ: LĐ nữ vừa thực hiện nghĩa vụ LĐ như nam giới, vừa còn đảm nhận thiên chức
- 4 thiêng liêng là làm mẹ và chăm sóc gia đình. - Tính bất bình đẳng giới trong xã hội: Lao động nữ chịu nhiều thiệt thòi hơn so với nam giới do các định kiến về giới tính, đặc biệt là trong lĩnh vực lao động. - Sự chênh lệch về trình độ học vấn và chuyên môn nghiệp vụ giữa LĐ nữ và nam còn rất lớn: Có thể nhận thấy LĐ nam có trình độ học vấn, trình độ chuyên môn kỹ thuật cao hơn hẳn so với nữ giới. b. Đặc điểm việc làm của lao động nữ - Việc làm cho lao động nữ thường nhẹ nhàng, ít nặng nhọc - Việc làm của lao động nữ chủ yếu trong các lĩnh vực không đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, phức tạp và tính ổn định của thu nhập không cao - Việc làm của lao động nữ chịu ảnh hưởng bởi điều kiện về giới - Có sự chuyển dịch theo hướng cân bằng cơ cấu việc làm giữa lao động nữ và lao động nam trong các thành phần kinh tế theo thời gian 1.1.3. Ý nghĩa của việc giải quyết việc làm cho lao động nữ a, Đối với người lao động Giải quyết việc làm, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động, góp phần ổn định đời sống của bản thân và gia đình họ. b. Đối với nền kinh tế Giải quyết việc làm đảm bảo ổn định đầu vào cho sản xuất, góp phần ổn định kinh tế.
- 5 c, Đối với xã hội Giải quyết việc làm cho người LĐ ảnh hưởng trực tiếp đến xã hội. Quốc gia nào, địa phương nào giải quyết tốt vấn đề lao động và việc làm thì xã hội được duy trì ổn định và phát triển, sẽ tránh được những vấn để xã hội khác nảy sinh như: các tệ nạn xã hội, hiện tượng đói nghèo, thiếu ăn, thất học... 1.2. NỘI DUNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 1.2.1. Phát triển sản xuất để giải quyết việc làm Phát triển sản xuất là một trong những giải pháp tạo ra việc làm cho người LĐ, giúp cho công tác giải quyết việc làm đạt được hiệu quả cao. Khi sản xuất phát triển đòi hỏi sử dụng nhiều lực lượng lao động, trong đó bao gồm cả lao động nữ. Tiêu chí đánh giá: - Số lượng việc làm mới được tạo ra trong một thời kỳ, trong đó có bao nhiêu việc làm cho lao động nữ - Tỷ lệ tăng việc làm mới so với tổng việc làm - Cơ cấu việc làm mới được tạo ra. 1.2.2. Giải quyết việc làm thông qua tăng cƣờng năng lực cho ngƣời lao động a, Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm Đào tạo nghề cung cấp cho người lao động những kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết để có thể đảm nhận và thực hiện được các công việc được giao hoặc bản thân người LĐ có thể tự tạo ra các công việc. ĐTN là biện pháp giúp người lao động có cơ hội việc làm, nâng cao thu nhập, nâng cao đời sống, xóa đói giảm nghèo và góp phần xây dựng đất nước, bình đẳng trong xã hội. Tiêu chí đánh giá:
- 6 - Số lao động nữ được đào tạo nghề - Tỷ lệ lao động nữ có được việc làm sau đào tạo nghề. b, Nâng cao kỹ năng cho người lao động tìm kiếm việc làm Ngoài kiến thức, năng lực làm việc của người lao động còn được đánh giá thông qua kỹ năng và thái độ làm việc. 1.2.3. Hỗ trợ tín dụng giải quyết việc làm Tín dụng chính sách là công cụ điều tiết của Nhà nước nhằm thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Mục đích cho vay tín dụng của Quỹ quốc gia về việc làm được dùng để hỗ trợ các dự án nhỏ nhằm tạo thêm việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, chuyển dịch cơ cấu lao động phù hợp với sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế, đảm bảo việc làm cho người có nhu cầu làm việc. Cho vay tín dụng từ Quỹ quốc gia hỗ trợ việc làm là một trong những chương trình hỗ trợ trực tiếp tạo việc làm, với lãi suất ưu đãi.. Tiêu chí đánh giá: - Số vốn cho lao động nữ vay để giải quyết việc làm. - Tỷ lệ lao động nữ được vay vốn giải quyết việc làm. 1.2.4. Tăng cƣờng hoạt động giới thiệu việc làm Hệ thống các Trung tâm dịch vụ việc làm chính là cầu nối giữa người sử dụng lao động và người LĐ. Các trung tâm DVVL việc làm hoạt động hiệu quả chính là nâng cao sự phát triển của thị trường lao động. Tổ chức các phiên giao dịch việc làm để người lao động và đơn vị tuyển dụng trực tiếp tham gia tuyển dụng miễn phí. Tiêu chí đánh giá: - Cơ cấu việc làm và ngành nghề được kết nối. - Số lượng cơ sở được kết nối.
- 7 - Tỷ lệ cơ sở kết nối thu nhận lao động/ tổng cơ sở kết nối. 1.2.5. Xuất khẩu lao động Hiểu theo Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng “XKLĐ là quá trình đưa người LĐ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài hợp pháp được quản lý và hỗ trợ của Nhà nước theo hợp đồng của các DN hoạt động dịch vụ, các tổ chức sự nghiệp, các DN trúng thầu, nhận thầu, các tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài, hợp đồng nâng cao tay nghề, hoặc theo hợp đồng cá nhân giữa người LĐ và chủ sử dụng LĐ”. Tiêu chí đánh giá: - Số lượng lao động nữ được xuất khẩu lao động - Tỷ lệ được xuất khẩu/tổng số. 1.3. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ 1.3.1. Nhân tố về điều kiện tự nhiên: Gồm vị trí địa lý, địa hình, đất đai. 1.3.2. Nhân tố về điều kiện kinh tế: Một địa phương có quy mô kinh tế càng lớn thì càng tạo ra được nhiều việc làm cho người lao động, ngược lại. Chính vì vậy, từ việc đánh giá quy mô kinh tế của địa phương ta có thể ước tính được số việc làm mà địa phương đó có thể tạo ra, từ đó đặt ra các chính sách giải quyết việc làm. Tốc độ tăng trưởng kinh tế càng nhanh thì tạo ra càng nhiều việc làm và ngược lại. Cơ cấu ngành kinh tế cũng tác động đối đến giải quyết việc làm. 1.3.3. Nhân tố về xã hội: a, Dân số: Dân số là yếu tố quyết định đến lực lượng lao động
- 8 của nền kinh tế. b, ệ thống Giáo dục - đào tạo: Giáo dục - đào tạo đóng một vai trò quan trọng đối với chất lượng nguồn nhân lực nói chung và đối với LĐ nữ nói riêng c, Nguồn vốn đầu tư cho sản xuất, vốn hỗ trợ người lao động: Nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng trong quá trình SXKD, được đầu tư để mua tư liệu sản xuất giúp cho quá trình SXKD được tiến hành thuận lợi. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần hỗ trợ, cung cấp vốn bằng nhiều hình thức để người lao động có thể mở rộng SXKD và tăng thu nhập. d, Văn hoá và phong tục tập quán của từng địa phương, từng dân tộc 1.3.4. Nhân tố về con ngƣời a. Trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động: Trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động có ảnh hưởng quyết định đến phát triển kinh tế. Điều đó đòi hỏi không ngừng đào tạo, tập huấn cho người lao động, để hình thành một LLLĐ có chất lượng ngày càng cao, đặc biệt là đối với lực lượng lao động nông thôn. b. Sức khỏe Người lao động có sức khỏe tốt thì sẽ góp phần tích cực trong việc tạo khả năng làm việc, tăng thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống.
- 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên Quảng Bình là một tỉnh duyên hải nằm ở khu vực Trung Trung Bộ, Việt Nam. Tỉnh có phía Bắc giáp với tỉnh Hà Tĩnh, phía Nam giáp với tỉnh Quảng Trị, phía Tây có đường biên giới chung với nước CHDCND Lào dài 201,87 km, có bờ biển dài 116,04 km ở phía Đông. Quảng Bình có địa hình hẹp, thấp dần từ Tây sang Đông, ở trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, khí hậu khá khắc nghiệt. Tài nguyên khoáng sản có nhiều loại như vàng, sắt, chì, titan…tuy đa dạng, phong phú nhưng trữ lượng thấp Quảng Bình có bờ biển với nhiều thắng cảnh đẹp, thềm lục địa rộng tạo cho Quảng Bình một ngư trường với trữ lượng lớn và phong phú về loài. 2.1.2. Đặc điểm về kinh tế Sản xuất nông, lâm, thủy sản được xác định là một trong những lĩnh vực quan trọng để GQVL và XĐGN cho khoảng 80% dân số toàn tỉnh. Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp - xây dựng trong giai đoạn 2014 - 2018 ổn định và tăng đều hàng năm. Cơ cấu GRDP của ngành dịch vụ - du lịch có xu hướng tăng lên và là ngành giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, theo đúng định hướng phát triển chung của toàn tỉnh.
- 10 2.1.3. Đặc điểm về xã hội Tỉnh Quảng Bình có 01 thành phố, 01 thị xã và 06 huyện với 159 xã, phường, thị trấn. Thành phố Đồng Hới là tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Bình, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh. a. Tình hình dân cư Dân số tỉnh QB tăng hàng năm, từ 868.174 người vào năm 2014 thì đến năm 2018 có 887.595 người. Dân cư phân bố không đều, 19,81% sống ở thành thị (tương đương với 175.862 người) và 80,19% (tương đương với 711.733 người) sống ở nông thôn. Quảng Bình có nguồn lao động dồi dào với 532.469 người (năm 2018), chiếm khoảng 59,99% tổng dân số, tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn khoảng 80.26% (tương đương 427.348 người). Trong đó, lao động nam là 268.997 người, lao động nữ là 263.472 người chiếm tỷ lệ lần lượt là 50,52% và 49,48% LLLĐ của tỉnh. b. oạt động của hệ thống đào tạo nghề Đến 30/6/2019, toàn tỉnh có 21 cơ sở dạy nghề, trong đó 16 cơ sở giáo dục nghề nghiệp với 3 hệ đào tạo cơ bản: cao đẳng, trung cấp và sơ cấp. c. oạt động của các trung tâm dịch vụ việc làm Hoạt động DVVL là hoạt động kết nối giữa người lao động và người sử dụng lao động; giúp cho người lao động tìm được việc làm, người sử dụng lao động tuyển được số lao động cần tuyển. Tỉnh Quảng Bình có 2 trung tâm Dịch vụ việc làm đó là: Trung tâm DVVL Quảng Bình trực thuộc Sở Lao động – TB&XH và Trung tâm DVVL Thanh Niên trực thuộc Tỉnh Đoàn. 2.1.4. Quy mô và cơ cấu lao động nữ tỉnh Quảng Bình Dân số nữ chiếm gần 50% cơ cấu dân số toàn tỉnh. LLLĐ nữ chiếm 59,43% dân số nữ và chủ yếu tập trung ở nông thôn, trong
- 11 đó chủ yếu ở các huyện: Bố Trạch, Lệ Thủy, nghề nghiệp chính ở đây chủ yếu là nông nghiệp, đánh bắt thủy hải sản, nghề nghiệp của người dân ở đây cũng không ổn định, theo mùa vụ. 2.2. TÌNH TRẠNG THẤT NGHIỆP CỦA LAO ĐỘNG NỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ 2.2.1. Tình hình việc làm của lao động nữ Bảng 2.5: Lao động nữ trong các ngành kinh tế 2015 2016 2017 2018 Tổng số LĐ nữ đang 266.490 258.127 259.867 256.930 làm việc (Người) Nông - Tổng số 185.486 175.432 170.446 163.818 Lâm - (Người) Thủy Tỷ trọng 69,67 67,96 65,59 63,76 sản (%) Công Tổng số 24.324 24.232 25.748 26.986 nghiệp - (Người) Xây Tỷ trọng 9,13 9,39 9,91 10,50 dựng (%) Tổng số Dịch vụ 56.497 58.463 63.659 66.159 (Người) - Tỷ trọng Du lịch 21,20 22,65 24,50 25,74 (%) (Nguồn: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Bình) Từ bảng số liệu trên cho thấy, lực lượng lao động nữ tập trung làm việc chủ yếu trong ngành Nông - lâm - thủy sản. Năm 2018 lao động nữ làm việc trong các ngành Nông - lâm - thủy sản
- 12 chiếm tỷ lệ 63,76% trên tổng số lao động nữ trong các ngành kinh tế. Nếu phân theo loại hình DN thì lực lượng lao động nữ làm việc chủ yếu trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước, chiếm 35,28% trên tổng số LĐ làm việc trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và chiếm 88,11% trên tổng số LĐ nữ đang làm việc trong các doanh nghiệp (số liệu năm 2018), chính vì vậy, cần đẩy mạnh hơn nữa công tác GQVL vào loại hình doanh nghiệp này, đặc biệt là các DN chiếm dụng nhiều lao động nữ. 2.2.2. Tình trạng thất nghiệp của lao động nữ tỉnh Quảng Bình Mặc dù Quảng Bình đã quan tâm đến công tác GQVL cho lao động nữ trên địa bàn tỉnh, tuy nhiên, giai đoạn 2015 - 2018, tỷ lệ thất nghiệp trung bình của LĐ nữ vẫn chiếm 3,15% trên tổng số LĐ nữ trong độ tuổi lao động. 2.3. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH 2.3.1. Thực trạng phát triển sản xuất để giải quyết việc làm cho lao động nữ Bước đầu đã định hướng được các ngành nghề phát triển, đáp ứng nhu cầu của công cuộc CNH, HĐH đất nước nói chung và của tỉnh Quảng Bình nói riêng. Chú trọng phát triển dịch vụ - du lịch theo đúng định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, phát triển dựa trên thế mạnh của tỉnh nhà tạo công ăn việc làm phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, sức khỏe của lao động nữ. 2.3.2. Thực trạng về tăng cƣờng năng lực để giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề mỗi năm tăng từ 2,0 - 2,5%. Năm 2018 tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 63,5%, trong đó lao động
- 13 qua đào tạo nghề đạt 44,25%. Đến 6 tháng đầu năm 2019, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 45,5%. Tuy nhiên, lao động nữ của tỉnh phần lớn là lao động phổ thông, chất lượng thấp, số lao động chưa qua đào tạo vẫn còn ở mức cao, nên công tác đào tạo nghề vẫn là một thách thức lớn đối với Quảng Bình. 2.3.3. Thực trạng về hỗ trợ tín dụng để giải quyết vệc làm cho lao động nữ Từ năm 2016 đến 6 tháng đầu năm 2019 có 6.834 lượt khách hàng vay vốn, đã góp phần hỗ trợ tạo việc làm, duy trì việc làm ổn định và mở rộng việc làm cho 9.066 lao động. Trong hơn 3 năm qua (2016 – 6/2019), Ngân hàng CSXH đã giải ngân cho người lao động vay đi làm việc ở nước ngoài trên 8.635 triệu đồng, với 134 khách hàng vay vốn. 2.3.4. Thực trạng về hoạt động giới thiệu việc làm cho lao động nữ Hệ thống các trung tâm DVVL đã tăng cường tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động, khoảng trên 2 vạn lượt lao động/ năm. Năm 2018, số lao động được các trung tâm DVVL trên địa bàn tỉnh giới thiệu và cung ứng cho các doanh nghiệp là 2.308 người. Hàng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh đều ban hành kế hoạch giải quyết việc làm chung của toàn tỉnh, trong đó hỗ trợ kinh phí và giao cho Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh tổ chức các phiên giao dịch việc làm tại Sàn giao dịch việc làm. Hiệu quả tổ chức phiên giao dịch việc làm ngày càng tăng. 2.3.5. Thực trạng về xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm cho lao động nữ Từ năm 2016 đến 6 tháng đầu năm 2019, toàn tỉnh có khoảng 10.580 lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, trong
- 14 đó lao động nữ chỉ có 3.386 người chỉ đạt 32%. Người lao động của tỉnh đi làm việc tập trung chủ yếu ở các thị trường: Đài Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc... 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ TỈNH QUẢNG BÌNH THỜI GIAN QUA 2.4.1. Thành công và hạn chế a. Thành công - Về phát triển sản xuất: Nhiều chương trình, đề án khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất tạo việc làm, hỗ trợ các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng nhiều lao động nữ. Đẩy mạnh sản xuất thu hút được nhiều lao động nữ vào làm việc nhờ đó giảm tỷ lệ thất nghiệp ở lao động nữ xuống thấp. - Về công tác đào tạo nghề: Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm đã được chú trọng triển khai thực hiện theo phương thức gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm và bao tiêu sản phẩm tại các doanh nghiệp, cơ sở SXKD, hợp tác xã, tổ hợp tác; đã quan tâm đến việc liên kết với doanh nghiệp trong việc đào tạo và tuyển dụng sau đào tạo. - Thủ tục vay tín dụng giải quyết việc làm ngày càng gọn nhẹ, ưu đãi về lãi suất, nguồn vốn và đối tượng được vay ngày càng tăng đã tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động trong việc tiếp cận với nguồn tín dụng. - Công tác tổ chức phiên giao dịch việc làm ngày càng được chú trọng. Trung tâm dịch vụ việc làm đã góp phần quan trọng trong việc gắn kết người lao động với doanh nghiệp, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp. - Hoạt động XKLĐ đã được quan tâm thực hiện. Tỉnh đã triển khai thực hiện các chính sách ưu đãi của Nhà nước về việc hỗ
- 15 trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài nhằm tạo cơ hội, điều kiện cho người lao động có thể tham gia XKLĐ, trong đó có một bộ phận là lao động nữ. b. ạn chế - Về phát triển sản xuất giải quyết việc làm: Việc đầu tư phát triển sản xuất, tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn các xã nghèo, huyện nghèo còn hạn chế, vì vậy chưa kích thích phát triển sản xuất tại chổ nhằm tạo việc làm, tạo thu nhập ổn định cho người lao động. Tỉnh chưa thực sự chú trọng để phát triển sản xuất ở các loại hình kinh tế phù hợp với lực lượng lao động nữ, chưa tạo được nhiều việc làm cho lao động nữ trong quá trình phát triển kinh tế. - Về công tác đào tạo nghề: Hiệu quả sau đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở một số địa phương còn hạn chế. Công tác đào tạo nghề chưa gắn với nhu cầu của thị trường. Công tác tư vấn nghề cho người lao động để họ lựa chọn nghề phù hợp với khả năng, tuổi tác, hoàn cảnh gia đình, điều kiện kinh tế và xu hướng phát triển của xã hội chưa thực sự mang lại hiệu quả. - Về hỗ trợ tín dụng giải quyết việc làm: Giải quyết việc làm thông qua Quỹ quốc gia về giải quyết việc làm chưa đạt hiệu quả cao. Nguồn vốn phân bổ cho phụ nữ phát triển sản xuất tự GQVL còn quá ít trong khi đó nhu cầu vốn vay nhiều nên chưa đáp ứng được nhu cầu vốn vay của người dân. Việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn này vẫn còn là điều trăn trở, chưa thực sự chú trọng đến công tác tư vấn, hướng dẫn cho lao động nữ sử dụng vốn đúng mục đích, mang lại hiệu quả cao dẫn đến
- 16 tình trạng sử dụng vốn vay không hiệu quả, không đúng mục đích, khả năng quản lý nguồn vốn chưa thực sự hiệu quả. - Hoạt động giới thiệu việc làm chưa đạt hiệu quả cao, số lao động được tuyển dụng và nhận việc còn thấp, tình trạng nhảy việc vẫn diễn ra thường xuyên. Các hoạt động tổ chức phiên giao dịch việc làm, hội nghị hướng nghiệp, đưa người lao động đến với trung tâm dịch vụ việc làm còn hạn chế. - Vấn đề lao động đi xuất khẩu chưa được quan tâm đúng mức, công tác chuẩn bị chưa chu đáo. XKLĐ nữ đạt mức thấp, chất lượng nguồn lao động xuất khẩu chưa đáp ứng được yêu cầu về kỹ năng nghề và khả năng ngoại ngữ, ý thức kỷ luật lao động và khả năng thích ứng với công việc còn thấp. 2.4.2. Nguyên nhân Hiệu quả của công tác GQVL cho LĐ nữ ảnh hưởng bởi nhiều nguyên nhân chủ yếu sau: Thứ nhất, sự phát triển kinh tế Quảng Bình bị ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế thế giới và tình hình kinh tế cả nước, các nguyên nhân khách quan như thiên tai, lũ lụt, hạn hán..., làm giảm GDP toàn tỉnh, sản xuất ngưng trệ, hành hóa tồn động, tỷ lệ DN ngừng hoạt động tăng điều này đã ảnh hưởng mạnh đến GQVL cho LĐ, trong đó gần 50% lao động nữ. Thứ hai, các nội dung GQVL chưa thực sự hiệu quả: Phát triển sản xuất còn nhiều hạn chế, chưa thực sự tìm ra mô hình hợp lý, hiệu quả để nhân rộng và thúc đẩy phát triển sản xuất; Công tác đào tạo nghề cho LĐ nữ dù đã được quan tâm nhưng chưa thực sự hiệu quả; Nguồn tín dụng giải quyết việc làm cho LĐ nữ còn khá ít, chưa đáp ứng đủ nhu cầu; Hoạt động tư vấn, giới thiệu việc làm của hệ thống các trung tâm DVVL trên địa bàn tỉnh chưa tương xứng với
- 17 tiềm năng. Hoạt động XKLĐ vẫn còn nhiều bất cập. Thứ ba, Các cơ chế chính sách về lao động, việc làm đối với LĐ nữ chưa được thực thi mạnh mẽ và chưa hoàn thiện; Công tác quản lý, điều hành, chỉ đạo các cấp còn nhiều bất cập, chưa đi vào thực tiễn cuộc sống. Thứ tư, Các tổ chức, hiệp hội địa phương chưa phát huy hết tiềm lực trong GQVL. Thứ năm, sự hỗ trợ cho các DN có tiềm năm GQVL về mặt cơ chế của các cấp chính quyền địa phương chưa được chú trọng. Chưa tạo ra được cơ chế linh hoạt trong hỗ trợ GQVL của các đơn vị chức năng. Thứ sáu, mặc dù đã có sự chuyển biến tich cực trong cơ cấu lao động nhưng lao động nông nghiệp vẫn còn giữ vai trò chủ đạo trong cơ cấu lao động, các hộ nghèo thiếu vốn sản xuất, thiếu kinh nghiệm làm ăn. Bên cạnh đó cơ sở hạ tầng nông nghiệp ở một số địa phương vẫn còn thiếu, như công trình thuỷ lợi, kênh mương tưới tiêu... do đó làm hạn chế khả năng sản xuất nông nghiệp của họ. Thứ bảy, công tác tuyên truyền cho LĐ nữ theo học các lớp ĐTN, khả năng nắm bắt nhu cầu của thị trường còn yếu, vẫn còn những cán bộ giáo viên chưa thật sự tâm huyết với nghề đã ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Chất lượng cán bộ làm công tác giới thiệu việc làm và giáo viên dạy nghề còn bất cập, thiếu năng động, sáng tạo, chậm đổi mới, chưa đáp ứng được yêu cầu mới. Sự gắn kết giữa trung tâm DVVL, cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp trong hoạt động đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho người LĐ còn lỏng lẻo.
- 18 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NỮ Ở TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2025 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Quy hoạch phát triển KT-XH tỉnh Quảng Bình đến năm 2025 a, Quan điểm phát triển Tiếp tục phát triển kinh tế tỉnh Quảng Bình, đưa Quảng Bình trở thành tỉnh phát triển trong khu vực miền Trung, là vùng kinh tế tổng hợp, đa ngành, đa chức năng, đa lĩnh vực. b, Mục tiêu cụ thể đến năm 2025 Chuyển dịch cơ cấu lao động tỉnh theo hướng tăng tỷ trọng lao động công nghiệp, dịch vụ. Xuất khẩu lao động bình quân mỗi năm 3.300 người. Giải quyết việc làm cho khoảng 3,6 - 3,8 vạn lao động; phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 62% và khoảng 90% lao động có việc làm sau đào tạo. 3.1.2. Mục tiêu và phƣơng hƣớng giải quyết việc làm trong giai đoạn hiện nay a, Mục tiêu giải quyết việc làm Mục tiêu đến năm 2025 là tạo thêm nhiều việc làm mới và bảo đảm việc làm ổn định cho người LĐ có khả năng lao động, có nhu cầu làm việc, thực hiện các giải pháp nhằm hỗ trợ cho người LĐ chưa có việc làm. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng tích cực, phù hợp với sự chuyển dịch của cơ cấu kinh tế, nâng cao năng suất lao động. b, Các quan điểm giải quyết việc làm cho lao động nữ - Giải quyết việc làm cho lao động nữ gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 349 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn