Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Giải quyết việc làm cho người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
lượt xem 1
download
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản về GQVL cho NLĐ hưởng TCTN. Đánh giá thực trạng GQVL cho NLĐ hưởng TCTN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2018. Đề xuất một số giải pháp GQVL cho NLĐ hưởng TCTN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Giải quyết việc làm cho người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN NGỌC NGÂN HÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG HƢỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 831.01.05 Đà Nẵng - 2020
- Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn KH: TS. LÊ DÂN Phản biện 1: GS.TS. VÕ XUÂN TIẾN Phản biện 2: TS. TRẦN TỰ LỰC Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 2 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Số lượng lao động thất nghiệp nộp hồ sơ hưởng TCTN sau khi nghỉ việc tại địa bàn tỉnh Quảng Bình ngày càng tăng lên. Năm 2015 toàn tỉnh có 2.020 người hưởng TCTN nhưng đến năm 2018 đã tăng lên 3.450 người. Cần có những giải pháp để nhanh chóng đưa đối tượng NLĐ này quay trở lại thị trường lao động, hạn chế thấp nhất ảnh hưởng đến sự phát triển của tỉnh nhà. Do đó, công tác GQVL cho NLĐ hưởng TCTN được coi là đòi hỏi tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế xã hội trên toàn tỉnh. Vấn đề này trong những năm qua còn xem nhẹ chưa chú trọng đầu tư tổ chức thực hiện. Từ năm 2015, đã được tăng cường triển khai thực hiện quyết liệt hơn nhưng vẫn còn nhiều bất cập kết quả mang lại chưa cao. Hiện nay, nhiều cơ quan, nhà hoạch định chính sách, tổ chức, cá nhân nghiên cứu về công tác GQVL cho NLĐ khác như: Người nghèo, người khuyết tật, phụ nữ, lao động nông thôn, thanh niên… nhưng riêng đối tượng NLĐ hưởng TCTN là còn khiêm tốn, đặc biệt tại tỉnh Quảng Bình. Do đó, với hy vọng cải thiện phần nào hiệu quả GQVL cho NLĐ hưởng TCTN trên địa bàn tỉnh, tôi đã lựa chọn đề tài “Giải quyết việc làm cho người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu, nhằm góp phần tìm hiểu, phân tích thực trạng GQVL cho lao động hưởng TCTN, đồng thời đề xuất hệ thống các giải pháp có tính khả thi nhằm cải thiện tình hình thực tế về công tác này trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Đề xuất các giải pháp nhằm GQVL cho NLĐ hưởng TCTN trên
- 2 địa bàn tỉnh Quảng Bình. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể + Khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản về GQVL cho NLĐ hưởng TCTN; + Đánh giá thực trạng GQVL cho NLĐ hưởng TCTN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2018; + Đề xuất một số giải pháp GQVL cho NLĐ hưởng TCTN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Vấn đề GQVL cho NLĐ hưởng TCTN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình được thực hiện như thế nào? - Cần có các giải pháp gì để GQVL cho NLĐ hưởng TCTN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về GQVL cho NLĐ hưởng TCTN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về việc làm và cách thức giải quyết việc làm cho người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu các nội dung trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. - Về thời gian: Nghiên cứu vấn đề GQVL cho NLĐ hưởng TCTN ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 – 2018 và đề xuất các giải pháp giải quyết việc làm cho NLĐ hưởng TCTN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025.
- 3 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Để tiến hành nghiên cứu, tác giả đã tiến hành thu thập số liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Số liệu thu thập được bao gồm số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp: - Số liệu thứ cấp: Đề tài được tiến hành dựa trên việc thu thập, tổng hợp các tài liệu, các nghị quyết, đề án, kế hoạch, báo cáo, tổng kết của tỉnh Quảng Bình; Niên giám thống kê của Cục thống kê tỉnh Quảng Bình; Sở LĐ - TB & XH tỉnh Quảng Bình… - Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Thông tin sơ cấp được thu thập được bằng phương pháp điều tra thông qua bảng hỏi đã được thiết kế sẵn. Kích thước mẫu điều tra: 160 lao động hưởng TCTN. 5.2. Phương pháp xử lý số liệu Sau khi thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau, đề tài tiến hành chỉnh lý, làm sạch dữ liệu đảm bảo chất lượng dữ liệu cho phân tích. Số liệu điều tra được tổng hợp theo các tiêu thức phù hợp với mục đích và yêu cầu nghiên cứu; Với số liệu sơ cấp thu thập được từ các phiếu điều tra tiến hành tổng hợp và xử lý thông qua phần mềm Excel. 5.3. Phương pháp phân tích - Phương pháp hệ thống, tổng hợp - Phương pháp nghiên cứu đánh giá thực tiễn - Dữ liệu sẽ được phân tích bằng những phương pháp thống kê khác nhau như: Phương pháp đồ thị; Phương pháp bảng; Phương pháp so sánh nhằm đánh giá thực trạng việc làm và GQVL cho lao động hưởng TCTN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 6.1. Ý nghĩa về lý luận Luận văn góp phần làm rõ, phong phú thêm những vấn đề lý luận về GQVL. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng về GQVL cho NLĐ hưởng TCTN trên địa bàn tỉnh Quảng Bình để thấy được những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong lĩnh vực này. Từ đó đề xuất hệ thống giải pháp nhằm GQVL cho lao động hưởng TCTN ở địa phương. 6.2. Ý nghĩa về thực tiễn Luận văn góp thêm những thông tin có giá trị giúp các nhà hoạch định chính sách, các nhà lập pháp, các cán bộ làm công tác nghiên cứu, các cơ quan làm công tác thực hiện chính sách Bảo hiểm thất nghiệp, thực hiện công tác tư vấn GTVL có cách nhìn toàn diện, sâu sắc hơn về GQVL cho NLĐ hưởng TCTN. Trên cơ sở đó có những đóng góp tích cực vào việc thực hiện tốt chính sách của Nhà nước về GQVL cho NLĐ hưởng TCTN. 7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu 8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu nghiên cứu 9. Bố cục dự kiến của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương. Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp Chƣơng 2. Thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Chƣơng 3. Giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
- 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG HƢỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG HƢỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản a, Khái niệm thất nghiệp, nguyên nhân thất nghiệp Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về thất nghiệp, khái niệm về thất nghiệp được định nghĩa ở Việt Nam như sau: “Thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động, có khả năng lao động, có nhu cầu việc làm, đang không có việc làm, đang đi tìm việc làm” Các nguyên nhân thất nghiệp: Do sự suy giảm của nền kinh tế; Sự ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; Trình độ của NLĐ còn thấp; Suy nghĩ của bộ phận lao động trẻ. b, Khái niệm việc làm Theo Bộ Luật lao động - Điều 9, chương 2, phần việc làm đã được Quốc hội khóa VIII Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua năm 2012 nêu rõ như sau: “Việc làm là hoạt động tạo ra thu nhập mà không bị pháp luật cấm ” c, Khái niệm giải quyết việc làm Theo nghĩa rộng: Giải quyết việc làm là tất cả những biện pháp, chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước, cộng đồng và bản thân NLĐ tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội tạo điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho mọi người có khả năng lao động và làm việc. Theo nghĩa hẹp: Giải quyết việc làm là các biện pháp chủ yếu hướng vào đối tượng thất nghiệp, thiếu việc làm nhằm tạo ra việc làm cho NLĐ, duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức thấp nhất
- 6 d, Giải quyết việc làm cho người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp Giải quyết việc làm cho NLĐ hưởng TCTN chính là tổng thể các biện pháp, chính sách hướng vào đối tượng là NLĐ hưởng TCTN thất nghiệp theo quy định, hiện đang bị mất việc làm với mục đích tạo điều kiện cho NLĐ có việc làm mới nhanh chóng quay trở lại thị trường lao động, nâng cao thu nhập và đời sống vật chất của bản thân và gia đình họ. 1.1.2. Đặc điểm của ngƣời lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp 1.1.3. Ý nghĩa của việc giải quyết việc làm cho ngƣời lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp 1.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG HƢỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP 1.2.1. Phát triển sản xuất giải quyết việc làm cho lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp 1.2.2. Giới thiệu việc làm cho ngƣời lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp 1.2.3. Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho ngƣời lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp 1.2.4. Giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động 1.2.5. Hỗ trợ tín dụng giải quyết việc làm 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG HƢỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP
- 7 1.3.1. Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng a. Dân số và trình độ: b, Thị trường lao động: c, Tình hình phát triển kinh tế và tốc độ chuyển đổi cơ cấu kinh tế: d, Vốn đầu tư sản xuất: 1.3.2. Đặc điểm, nhu cầu việc làm của ngƣời lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp 1.3.3. Năng lực giải quyết việc làm của chính quyền địa phƣơng 1.4. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG HƢỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA 1.4.1. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho ngƣời lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp tại tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Trị. a. Kinh nghiệm giải quyết việc làm tại tỉnh Hà Tĩnh b. Kinh nghiệm giải quyết việc làm tại tỉnh Quảng Trị 1.4.2. Bài học rút ra cho tỉnh Quảng Bình KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
- 8 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG HƢỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH ẢNH HƢỞNG ĐẾN GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG HƢỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tỉnh Quảng Bình a, Điều kiện tự nhiên b, Điều kiện kinh tế - xã hội 2.1.2 Thực trạng và nguyên nhân thất nghiệp của ngƣời lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình a, Về số lượng người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp Theo báo cáo của Sở LĐ - TB & XH tỉnh Quảng Bình, số lượng NLĐ thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2015 đến năm 2018 có xu hướng tăng nhanh, nguyên nhân chủ yếu do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, một số doanh nghiệp giải thể, thu hẹp quy mô hoạt động. Bảng 2.1. Tình hình ngƣời lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2015-2018 Qua bảng số liệu ta thấy rõ, lực lượng lao động thất nghiệp tăng lên rất nhanh. Số lao động bị mất việc làm đến nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN năm 2015 với số lượng là 2.020 người. Đến năm 2018 số lao động thất nghiệp là 3.450 người, tăng 70,79% so với năm 2015, với tổng số tiền trợ cấp là qua các năm là 113,483 tỷ đồng. Năm 2017 lượng lao động thất nghiệp tăng đột biến từ 2.822 lên 3.450 người năm 2018, tăng 22,25 % tương ứng với 628 người. Từ
- 9 năm 2015 sang năm 2016 tăng 29,2% và từ năm 2016 sang năm 2017 tăng 8,12%. Trong đó số người có quyết định hưởng TCTN tương ứng là 2.018 người năm 2015 tăng lên 3.395 người năm 2018, mức tăng khá cao với 68,2%. Bảng 2.2. Tình hình lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp theo danh mục nghề nghiệp làm việc trƣớc khi thất nghiệp các năm 2016-2018 Từ số liệu trên cho thấy nghề nghiệp của NLĐ hưởng TCTN trước khi nghỉ việc gồm 3 nhóm công việc: Công nhân, lao động phổ thông; Lao động có kỹ thuật; Lao động khối văn phòng, hành chính. Khi tìm hiểu chi tiết về từng lĩnh vực thấy rằng NLĐ hưởng TCTN rất đa dạng với nhiều ngành nghề khác nhau, nhưng đa số là công nhân thuộc nhóm ngành sản xuất như: may mặc, giày da, điện tử, dịch vụ du lịch… Bảng 2.3. Tình hình ngƣời lao động hƣởng TCTN theo độ tuổi, giới tính, thu nhập Qua kết quả điều tra 160 lao động sinh sống trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thể hiện trên bảng 2.3 cho thấy: - Về độ tuổi, những người hưởng TCTN trên địa bàn chủ yếu có độ tuổi từ 21 đến 45 tuổi với 73,1%, người độ tuổi dưới 21 và trên 45 là rất ít cho thấy lực lượng NLĐ thất nghiệp đều nằm trong ngưỡng tuổi lao động có đủ độ chín và khỏe mạnh. - Về giới tính, nữ giới chiếm tỉ lệ cao hơn với 57,5% so với nam giới 42,5%. - Về thu nhập, có 64,4% người hưởng TCTN có mức lương trước khi nghỉ việc bình quân từ khoảng 3 triệu - 5 triệu đồng. Số người còn lại có mức lương dưới 3 triệu chiếm 16,2% và trên 5 triệu
- 10 đồng chiếm 19,4% trên tổng số người được điều tra.. b, Về nguyên nhân thất nghiệp: Bảng 2.4. Nguyên nhân thất nghiệp của ngƣời lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ năm 2016-2018 Nguyên nhân thất nghiệp của NLĐ đa phần là những người hưởng TCTN đơn phương xin nghỉ việc vì các lý do cá nhân: Bận việc gia đình như chăm con nhỏ, chăm người thân bị bệnh, kết hôn, sinh con…chiếm tỉ lệ cao nhất so với số lượng NLĐ hưởng TCTN, tăng từ 61,2% từ năm 2016 lên 74,7% năm 2018; Số người hết hạn hợp đồng lao động dao động trong khoảng 4,3% đến 9,86%; Số người nghỉ do đơn vị sử dụng lao động thu hẹp, giải thể, phá sản chiếm 22,2% năm 2016 và có giảm còn 3,74% năm 2018; Số còn lại nghỉ vì các lý do khác như bị kỷ luật, sa thải và gặp các vấn đề về sức khỏe chỉ dao động từ 0,6% đến 1,1%. Bên cạnh đó, là nguyên nhân từ phía các đơn vị sử dụng lao động thu hẹp, giải thể, phá sản do ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, đỉnh điểm là năm 2016 chiếm 22,2%, những năm tiếp theo có giảm và đến năm 2018 còn 3,74%. Từ năm 2016 đến năm 2018, có nhiều doanh nghiệp quy mô lớn trên địa bàn tỉnh bị thu hẹp sản xuất như: Công ty TNHH MTV Lâm công nghiệp Long Đại, công ty cổ phần cao su Lệ Ninh, công ty cổ phần vật liệu xây dựng 1/5 Quảng Bình dẫn đến khối lượng lớn lao động bị thất nghiệp. 2.2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG HƢỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH 2.2.1. Thực trạng phát triển sản xuất để giải quyết việc làm Trong giai đoạn năm 2015 - 2018, toàn tỉnh đã đẩy mạnh phát
- 11 triển sản xuất tạo ra nhiều việc làm thu hút người lao động tham gia trong đó có NLĐ hưởng TCTN. Bảng 2.5. Cơ cấu lao động làm việc trong các ngành kinh tế của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015-2018 Qua số liệu tại bảng 2.5 ta thấy, do có sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành nên số lao động trong các ngành sản xuất có xu hướng thay đổi. - Tình hình lao động trong ngành Nông, Lâm, Thủy sản có xu hướng giảm qua các năm, năm 2015 chiếm tỷ lệ 55,2% đến năm 2018 giảm còn 51,4%. - Tình hình lao động trong ngành Công nghiệp và Xây dựng có xu hướng tăng nhẹ từ 89.700 người năm 2015 lên 98.304 người năm 2018 với tỷ lệ từ 17,2% lên 18,6%.. - Tình hình lao động làm việc trong ngành Dịch vụ có xu hướng tăng mạnh, năm 2015 là 144.010 người chiếm tỷ lệ 27,6% tăng lên 158.700 người chiếm tỷ lệ 30,5% vào năm 2018. Bảng 2.6. Số lƣợng lao động và cơ sở sản xuất kinh doanh theo nhóm ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2018 Qua bảng số liệu trên ta thấy việc đẩy mạnh phát triển các làng nghề trên địa bàn tỉnh đã mang lại một số kết quả nhất định về GQVL cho lao động thất nghiệp vùng nông thôn. Tổng số lượng cơ sở SXKD năm 2018 có tất cả 22.625 cơ sở trong đó hộ kinh doanh cá thế chiếm số lượng cao nhất với 22.430 cơ sở chiếm tỷ lệ 99,1%. Giải quyết được cho tổng số 43.234 NLĐ trong đó có 19.325 lao động thường xuyên chiếm 44,7%. Tuy nhiên, số lượng đã qua đào tạo rất thấp với 4.237 người chiếm tỷ lệ 9,8% trong tổng số lao động được GQVL. Bình quân 2 - 4 triệu đồng/ người/tháng.
- 12 * Phát triển kinh tế trang trại: Bảng 2.7. Tổng số trang trại trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn năm 2015-2018 Qua bảng số liệu trên cho thấy số lượng các trang trại trên địa bàn tỉnh tăng có xu hướng tăng qua các năm từ 651 trang trại năm 2015 tăng lên 698 trang trại trong năm 2018. Trong đó trang trại tổng hợp chiếm số lượng cao nhất với 452 trang trại năm 2018 chiếm tỷ lệ 64,7% và cũng có xu hướng tăng lên. Hàng năm, đã tạo việc làm thường xuyên cho bình quân khoảng 3.400 lao động với thu nhập 4 đến 5 triệu đồng/người/ tháng. * Đầu tư xây dựng và phát triển các khu công nghiệp tạo việc làm Toàn tỉnh hiện có tất cả 08 khu công nghiệp, từ khi đi vào hoạt động đã đáp ứng được nhu cầu việc làm của hàng nghìn lao động trên địa bàn, giảm bớt được tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm. * Hoạt động thương mại, dịch vụ Hoạt động thương mại, dịch vụ trên địa bàn dần ổn định và phát triển. Năm 2018 tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt kết quả cao với 24.400,1 tỷ đồng, trong đó: Bán lẻ đạt 20.642 tỷ đồng, Dịch vụ và du lịch lữ hành đạt 1.477,9 tỷ đồng; Dịch vụ lưu trú, ăn uống đạt 2.280,2 tỷ đồng. 2.2.2. Thực trạng giới thiệu việc làm cho ngƣời lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp Qua điều tra tìm hiểu 160 lao động cho thấy 100% số lao động biết đến Sàn giao dịch việc làm của Trung tâm, tuy nhiên số lượng NLĐ tham gia tìm kiếm việc làm tại Sàn giao dịch việc làm còn thấp chiếm 4,8% với số lượng 07 người lao động.
- 13 Biểu đồ 2.2. Tình hình thực hiện công tác tƣ vấn giới thiệu việc làm cho lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp các năm 2015 – 2018 Qua số liệu trên cho thấy từ năm 2015 số lượng người được tư vấn GTVL là 2.019 chiếm 99,9% người tăng lên năm 2018 với 3.505 người chiếm 101,6% trên tổng số người nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN. Nhìn chung 100% NLĐ thất nghiệp đều được tư vấn GTVL và tăng lên qua các năm, đỉnh điểm năm 2017 là 106,7%. Nhìn vào con số ta có thể thấy sự chênh lệch giữa số lượng người được tư vấn GTVL (năm 2018 là 3.505 người) so với số lượng lao động có quyết định hưởng TCTN (năm 2018 là 3.395 người) là do có nhiều trường hợp NLĐ thất nghiệp vẫn được tư vấn GTVL nhưng hồ sơ của NLĐ không đủ điều kiện hưởng trợ cấp hoặc bản thân họ xin rút hồ sơ do không có nhu cầu hưởng TCTN. Bảng 2.8. Số lƣợng lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp có việc làm các năm 2015 – 2018 Qua bảng số liệu về số lượng lao động hưởng TCTN có việc làm đã thể hiện được thực tế số lao động hưởng TCTN có việc làm qua các năm từ 2015 đến năm 2018. Năm 2015 có tất cả 356 NLĐ hưởng TCTN có việc làm chiếm 17,6% , đến năm 2018 thì tăng lên 796 NLĐ có việc làm chiếm 23,4% so với tổng số NLĐ hưởng TCTN của các năm. 2.2.3. Thực trạng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho ngƣời lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp Hiện nay trên địa bàn tỉnh Quảng Bình có 22 cơ sở đào tạo nghề với: 16 cơ sở giáo dục nghề nghiệp (02 trường cao đẳng, 05 trường trung cấp, 09 Trung tâm giáo dục nghề nghiệp), 02 cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp và 04 đơn vị có tham gia đào tạo nghề dưới 03 tháng. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp hiện đang đào tạo ở 03 hệ là
- 14 cao đẳng, trung cấp và sơ cấp. Hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh cơ bản đáp ứng yêu cầu của NLĐ. Từ năm 2016 – 2018, tỉnh đã tổ chức đào tạo nghề cho gần 35.000 lao động; tỷ lệ lao động sau đào tạo ở trình độ trung cấp và cao đẳng có việc làm đạt lệ 80%; hệ sơ cấp đạt 76% và các nghề phi nông nghiệp đạt trên 80%. Một số ngành nghề như may công nghiệp, kỹ thuật chế biến món ăn, nghiệp vụ nhà hàng, quản trị khách sạn, công nghệ ô tô, vận hành máy thi công thường được các doanh nghiệp đặt hàng đào tạo và tuyển dụng ngay sau khi tốt nghiệp. Nhìn chung chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo nghề trên toàn tỉnh cơ bản đáp ứng nhu cầu học nghề của NLĐ và thị trường lao động, phục vụ sản xuất, phát triển kinh tế Bảng 2.9. Tình hình ngƣời lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp đƣợc học nghề các từ năm 2015-2018 Thực trạng NLĐ được hỗ trợ học nghề cho thấy số lượng lao động được hỗ trợ học nghề tăng lên qua các năm. Năm 2015 có 01 NLĐ có nhu cầu và được hỗ trợ học nghề lái xe B2 chiếm 0,05% so với số NLĐ hưởng TCTN. Những năm trở lại đây số lượng NLĐ có nhu cầu và tham gia học nghề có tăng lên với 120 người năm 2018 chiếm 3,53%. Số người nhận được việc làm sau khi hoàn thành khóa học nghề cũng có tỷ lệ rất thấp chỉ chiếm 15,3% so với tỷ lệ NLĐ hưởng TCTN được hỗ trợ học nghề. Trong quá trình tìm hiểu các cuộc khảo sát đối tượng trên cho thấy NLĐ chủ yếu học nghề Lái xe về để phục vụ mục đích cá nhân chứ không xem Lái xe là một nghề nhằm chuyển đổi nghề nghiệp để có việc làm mới, tăng thu nhập.
- 15 2.2.4. Thực trạng giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động Nhờ công tác tuyên truyền của tỉnh và được tư vấn tại TTDVVL đã giúp cho NLĐ hưởng trợ cấp thất nghiệp nắm bắt được các thông tin về thị trường lao động ở nước ngoài và thúc đẩy nhu cầu đi xuất khẩu lao động của họ. Bảng 2.10. Nhu cầu của ngƣời lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp về vấn đề xuất khẩu lao động. Phân tích số liệu điều tra cho thấy số lượng NLĐ hưởng TCTN có nhu cầu đi xuất khẩu lao động còn thấp, chỉ chiếm 23,7% trong tổng số lao động được điều tra. Họ gặp rất nhiều khó khăn trong việc quyết định đi xuất khẩu lao động, những khó khăn chủ yếu là về chi phí chiếm 66,3% và trình độ chuyên môn chiếm 10,6%, ngoại ngữ chiếm 16,2% trong số người được điều tra. * Nguyên nhân của thực tế nói trên là do: - Người lao động vẫn mong muốn nhận tiền hưởng TCTN mà thờ ơ với việc tạo việc làm mới thông qua xuất khẩu lao động. - Đồng thời thực tế có nhiều NLĐ đã đến tuổi nghỉ hưu nhưng trong quá trình chưa nhận quyết định hưu trí thì họ đề nghị hưởng TCTN theo quy định, những đối tượng này sẽ không có nhu cầu đi xuất khẩu lao động do tuổi đã cao. - Số đông NLĐ còn gặp khó khăn đối với vấn đề tài chính đề có chi phí đi xuất khẩu lao động (chiếm 66,3% trên tổng số NLĐ được điều tra). Bảng 2.11. Số lƣợng ngƣời lao động hƣởng trợ cấp thất nghiệp đi xuất khẩu lao động từ năm 2015-2018 Số lượng NLĐ hưởng TCTN đi xuất khẩu lao động tăng qua các năm tuy nhiên vẫn còn thấp. Năm 2015 có 06 NLĐ đi xuất khẩu
- 16 lao động chiếm 0,3 % so với tổng số lao động hưởng TCTN và chiếm 0,6% vào năm 2018. 2.2.5. Thực trạng giải quyết việc làm thông qua chính sách tín dụng Với thực tế số lượng việc làm được tạo ra trong nền kinh tế sẽ không đáp ứng được hết nhu cầu tìm việc làm của NLĐ do đó việc tự tạo việc làm là một việc làm cần thiết để giúp NLĐ có việc làm, tăng thu nhập. Nhận thức được tầm quan trọng của vốn trong việc khởi nghiệp cho NLĐ trên địa bàn nói chung và lao động thất nghiệp nói riêng, tỉnh đã có các chỉ đạo quán triệt trong việc sử dụng nguồn vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm và quỹ GQVL địa phương ủy thác qua ngân hàng chính sách xã hội để giúp NLĐ vay vốn sản xuất, đi xuất khẩu lao động… nhanh chóng quay lại thị trường lao động, ổn định cuộc sống. Bảng 2.12. Kết quả cho vay từ Quỹ quốc gia về việc làm và quỹ GQVL địa phƣơng ủy thác qua ngân hàng chính sách xã hội Đến 31/12/2018, tổng nguồn vốn cho vay từ chương trình cho vay GQVL đạt 132.949 triệu đồng, trong đó: nguồn vốn trung ương là 92.024 triệu đồng, nguồn vốn địa phương là 40.925 triệu đồng, Ngân hàng Chính sách huy động: 15.000 triệu đồng; từ năm 2016 đến năm 2018 có 5.734 lượt khách hàng vay vốn, đã góp phần hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm cho hơn 7.967 lao động. Trong 03 năm, Ngân hàng chính sách xã hội đã giải ngân cho vay xuất khẩu lao động trên 7.043 triệu đồng, với 109 khách hàng vay vốn, cụ thể: năm 2016 giải ngân 1.106 triệu đồng với 21 khách hàng; năm 2017 giải ngân 1.400 triệu đồng với 21 khách hàng vay; năm 2018 giải ngân 4.537 triệu đồng với 67 khách hàng. Số lao động được tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm
- 17 trong năm nhờ nguồn vốn vay tăng lên đáng kể qua các năm từ 1.826 người năm 2016 lên 3.141 người năm 2018. Thủ tục vay vốn hiện nay vẫn còn nhiều điều kiện khó tiếp cận do đó từ năm 2015 đến năm 2018 chỉ có 05 NLĐ hưởng TCTN được vay vốn mở trạng trại trồng trọt, cơ sở SXKD quy mô nhỏ. 2.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG HƢỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH 2.3.1. Thành công và hạn chế a, Thành công: - Địa phương đã nhận thức đúng vai trò của GQVL cho NLĐ hưởng TCTN - 100% số lượng lao động hưởng TCTN được tư vấn GTVL và học nghề. - Đã bước đầu hình thành hệ thống các TTDVVL và các cơ sở đào tạo nghề có qui mô, chất lượng cao hơn trước. - NLĐ hưởng TCTN đã dần ý thức được việc học tập, nâng cao trình độ để chuyền đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm mới. - TTDVVL đã chủ động hơn trong việc tìm kiếm cầu lao động. b, Hạn chế: Thứ nhất, hạn chế trong vay vốn sản xuất để tạo việc làm Thứ hai, hạn chế trong thực hiện chính sách đào tạo nghề Thứ ba, hạn chế trong thực hiện chính sách xuất khẩu lao động Thứ tư, nhận thức của người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp Thứ năm, hạn chế trong công tác giới thiệu việc làm 2.3.2. Nguyên nhân KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
- 18 CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG HƢỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG HƢỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH Để có những giải pháp GQVL hiệu quả cần phải căn cứ vào phương hướng và các chỉ tiêu GQVL trong thời gian tới như sau: Thứ nhất, thực hiện đa dạng hóa các hoạt động sản xuất, phát triển các nghề truyền thống, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản. Thứ hai, tạo môi trường thuận lợi nhằm thu hút vốn đầu tư để phát triển các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch trên địa bàn, qua đó tạo thêm nhiều việc làm cho NLĐ hưởng TCTN Thứ ba, tăng cường công tác GTVL cho NLĐ hưởng TCTN. Đảm bảo tất cả số lượng NLĐ thất nghiệp được tư vấn GTVL, đảm bảo chất lượng tư vấn để thu hút nhu cầu của NLĐ. Thứ tư, mở rộng, đa dạng hóa các loại hình đào tạo, các ngành nghề đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngủ lao động để họ có thể chuyển đổi nghề nghiệp tự tạo việc làm hoặc có thể tham gia vào các đơn vị sản xuất dễ dàng và thuận lợi hơn. Thứ năm, tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với hoạt động tín dụng chính sách xã hội, quan tâm bố trí nguồn từ ngân sách địa phương để bố sung vào nguồn vốn vay cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn Thứ sáu, đẩy mạnh hoạt động đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, tiếp tục duy trì các thị trường truyền thống có yêu
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 787 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 304 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 348 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 112 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 263 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 198 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn