Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Hoàn thiện công tác an sinh xã hội đối với người cao tuổi ở thành phố Đà Nẵng
lượt xem 2
download
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là đưa ra những giải pháp phù hợp để hoàn thiện công tác ASXH đối với NCT ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến. Nhằm phù hợp với quá trình già hóa dân số đang diễn ra mạnh mẽ, nâng cao chất lượng dân số.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Hoàn thiện công tác an sinh xã hội đối với người cao tuổi ở thành phố Đà Nẵng
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TRẦN THỊ THÚY SƢƠNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 831 01 05 ĐÀ NẴNG - Năm 2021
- Công trình được hoành thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Trương Bá Thanh Phản biện 1: TS Lê Bảo Phản biện 2: PGS.TS. Hồ Đình Bảo Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kinh tế phát triển họp tại trường Đại học kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 30 tháng 10 năm 2021. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng. - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Già hóa dân số đã trở thành xu thế toàn cầu. Từ năm 2011, Việt Nam bước vào giai đoạn già hóa dân số với tỷ lệ người trên 65 tuổi là 7% dân số (tương đương 10% số người trên 60 tuổi). Cả nước hiện có khoảng 11,4 triệu người cao tuổi (NCT). Theo dự báo của Ngân hàng Thế giới, giai đoạn năm 2045 đến 2050 Việt Nam sẽ trở thành nước dân số siêu già (khi tỷ lệ người 65 tuổi là 30% trở lên). Dự báo cho thấy già hóa dân số ở nước ta tiếp tục tăng nhanh trong thời gian tới và sẽ trở thành vấn đề lớn nếu Việt Nam không chuẩn bị trước một hệ thống an sinh xã hội (ASXH) tốt dành cho người già thông qua cải cách hệ thống bảo trợ xã hội (BTXH), mở rộng độ bao phủ của bảo hiểm hưu trí (BHHT), bảo hiểm y tế (BHYT) và khuyến khích các đơn vị sử dụng lao động tạo việc làm và môi trường làm việc phù hợp với NCT để họ có ích hơn. Từ đó, nâng cao chất lượng cuộc sống cho NCT luôn là nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước ta coi trọng. Nhiều chính sách thiết thực được ban hành; các chương trình và đề xuất hệ thống giải pháp bảo đảm ASXH cho NCT cũng đang được triển khai. Hệ thống an sinh xã hội dành cho NCT ở Việt Nam đã được mở rộng qua các năm. Không tránh khỏi tình trạng chung của cả nước, Đà Nẵng cũng phải đối mặt với tình trạng già hóa dân số với tốc độ rất nhanh (theo số liệu của Tổng cục Thống kê thì đến tháng 12/2018, người trên 60 tuổi tại Đà Nẵng chiếm tỷ lệ 12% dân số, và sẽ tăng lên 16.8% vào năm 2034) và đã ban hành những chính sách, đề án thiết thực đảm bảo ASXH cho NCT. Tuy nhiên, công tác ASXH trên địa
- 2 bàn còn nhiều bất cập như: NCT tham gia BHXH rất ít, khám chữa bệnh theo chế độ bảo hiểm còn chưa tốt… Do đó, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện công tác an sinh xã hội đối với người cao tuổi ở thành phố Đà Nẵng” để nghiên cứu thực trạng trên địa bàn Đà Nẵng và góp phần đưa ra những giải pháp để hoàn thiện công tác ASXH đối với NCT ở thành phố Đà Nẵng. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 . Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Đưa ra những giải pháp phù hợp để hoàn thiện công tác ASXH đối với NCT ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến. Nhằm phù hợp với quá trình già hóa dân số đang diễn ra mạnh mẽ, nâng cao chất lượng dân số. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa các vấn đề lí luận, thực tiễn về ASXH và vai trò của ASXH đối với NCT. - Phân tích thực trạng công tác ASXH đối với NCT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác ASXH đối với NCT ở thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác ASXH đối với NCT ở thành phố Đà Nẵng. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung của công tác ASXH đối với NCT ở thành phố Đà Nẵng.
- 3 - Về không gian: Nội dung nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. - Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng công tác ASXH đối với NCT ở thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2015 - 2020. Các giải pháp được đề xuất trong luận văn có ý nghĩa trong 5 năm tới. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp tài liệu + Điều tra thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thông qua Niên giám thống kê, Cổng Thông tin điện tử thành phố Đà Nẵng,... + Tổng quan tài liệu, thống kê tư liệu đã có về tình hình thực trạng ASXH trên quy mô cả nước và thành phố. + Các báo cáo liên quan đến tình hình ASXH và NCT tại thành phố Đà Nẵng của do các cơ quan, đoàn thể tham gia thực hiện và giám sát báo cáo. + Dữ liệu dự báo dân số của Tổng cục thống kê. 4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu - Phương pháp thống kê mô tả - Phương pháp so sánh Vận dụng phương pháp dữ liệu thời gian để nghiên cứu sự biến động theo thời gian từ đó đưa ra các định hướng và giải pháp. - Phương pháp phân tích - Phương pháp diễn dịch trong suy luận - Phương pháp chuyên gia 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo; Luận văn được chia làm 3 chương như sau:
- 4 Chương 1: Cơ sở lý luận về ASXH và công tác ASXH đối với người cao tuổi Chương 2: Thực trạng công tác ASXH đối với người cao tuổi ở thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác ASXH đối với người cao tuổi ở thành phố Đà Nẵng thời gian đến. 6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI 1.1. KHÁI QUÁT VỀ AN SINH XÃ HỘI VÀ NGƢỜI CAO TUỔI 1.1.1. Khái niệm An sinh xã hội “ASXH là sự bảo vệ trợ giúp của Nhà Nước và cộng đồng đối với người “yếu thế” trong xã hội bằng các biện pháp khác nhau nhằm hỗ trợ cho các đối tượng khi họ bị suy giảm khả năng lao động, giảm sút thu nhập hoặc gặp rủi ro, bất hạnh rơi vào cảnh nghèo đói, hoặc là ốm đau, thai sản, TNLĐ, BNN, thất nghiệp, mất sức lao động, già yếu,...; đồng thời qua đó, động viên khuyến khích họ tự lực vươn lên giải quyết vấn đề của chính mình” 1.1.2. Cơ sở của công tác an sinh xã hội a. Công bằng xã hội “Công bằng xã hội là tình trạng mà mọi quyền lợi, nghĩa vụ của các thành viên xã hội có và được thực hiện phù hợp với các giá trị xã hội để khuyến khích tối đa khả năng đóng góp và hạn chế tối thiểu khả năng gây hại của mỗi cá nhân cho xã hội trong dài hạn”
- 5 Bên cạnh đó, hiện nay các nhà kinh tế thường sử dụng hai khái niệm khác về CBXH, đó là công bằng ngang và công bằng dọc. b. Phân phối lại thu nhập Phân phối lại thu nhập là quá trình tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản đã hình thành qua phân phối lần đầu ra phạm vi rộng hơn (toàn xã hội) nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu về nhiều mặt của xã hội và điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư. c. Các lý thuyết Để lý giải cho việc Nhà nước phải đứng ra phân phối lại thu nhập, các nhà kinh tế đưa ra các lý thuyết khác nhau. - Thuyết vị lợi (thuyết phúc lợi xã hội) - Thuyết tiêu chuẩn cực đại thấp nhất - Lý thuyết nhu cầu 1.1.3. Bản chất và ý nghĩa của An sinh xã hội: a. Bản chất của ASXH ASXH với bản chất là tạo ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp cho tất cả các thành viên trong trường hợp bị giảm, bị mất thu nhập hay khi gặp những rủi ro xã hội khác b. Ý nghĩa của hệ thống ASXH đối với sự phát triển xã hội Đối với xã hội Một hệ thống ASXH lâu dài, đầy đủ có thể thực hiện mọi mục tiêu tái phân phối của xã hội, giải phóng các nguồn lực trong dân cư. Đối với các gia đình Nếu một hệ thống ASXH được thiết kế hiệu quả có thể tạo điều kiện cho các gia đình đầu tư tốt hơn cho tương lai. Cơ bản là
- 6 khắc phục các rủi ro trong tương lai, cho phép các gia đình tiếp cận đến được các cơ hội để phát triển. 1.1.4. Khái niệm Ngƣời cao tuổi “NCT là tất cả các công dân Việt Nam từ 60 tuổi trở lên” Đa số NCT Việt Nam hiện nay là thế hệ sinh ra trong thời kỳ trước 1950, nhiều người tham gia các cuộc đấu tranh giữ nước, xây dựng đất nước. Do sinh ra và trưởng thành trong các điều kiện hết sức khó khăn họ không có điều kiện bảo vệ sức khoẻ và tích luỹ vật chất cho tuổi già. Chính vì vậy, khi đất nước chuyển sang cơ chế thị trường, họ là những người đang phải đối mặt với những khó khăn trong việc thích nghi với thay đổi. 1.1.5. Sự cần thiết của ASXH đối với NCT - Trong tổng dân số Việt Nam tỷ lệ người cao tuổi chiếm phần lớn và gia tăng theo thời gian tạo nên những ảnh hưởng, gánh nặng cho quỹ hưu trí của nước ta. - Chi phí để chi trả y tế dành cho người cao tuổi cũng tăng dần lên. - Tỷ lệ hưởng BHXH hưu trí ở các khu vực nông thôn của những người cao tuổi còn tương đối thấp. - Thực trạng người lao động “già khi chưa giàu” ở Việt Nam. Đối với nền kinh tế Việt Nam, mức thu nhập thấp của người lao động chỉ đủ trang trải cuộc sống hoặc thậm chí không đủ, điều này dẫn đến khả năng tích lũy, tiết kiệm tiền bạc, của cải cho tương lai hầu như rất khó. Chính sách ASXH đối với người cao tuổi hiện tại chính là điều có thể đảm bảo ASXH tương lai của lực lượng người lao động hiện tại.
- 7 1.2. NỘI DUNG CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI Với đề tài nghiên cứu của luận văn, tác giả sẽ tập trung nghiên cứu các nội dung cơ bản về ASXH có liên quan đến NCT sau đây: 1.2.1. Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. a. Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm xã hội b. Nội dung của bảo hiểm xã hội c. Tiêu chí đánh giá + Tổng số đối tượng tham gia BHXH + Mức độ bao phủ BHXH + Số NCT được hưởng lương hưu qua các năm + Tổng chi phí chi trả cho chế độ hưu trí qua các năm 1.2.2. Bảo hiểm y tế Bảo hiểm y tế (BHYT) Là loại hình BHXH nhằm chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho người tham gia theo quy định của pháp luật, không vì mục tiêu lợi nhuận. a. Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm y tế b. Nội dung của bảo hiểm y tế a. Tiêu chí đánh giá + Tổng số đối tượng tham gia BHYT + Mức độ bao phủ BHYT + Tốc độ tăng của các đối tượng tham gia qua các năm. + Mức độ bền vững về tài chính của quỹ BHYT 1.2.3. Cứu trợ xã hội
- 8 Cứu trợ xã hội là đảm bảo ít nhất ở mức sống tối thiểu cho các đối tượng thuộc nhóm xã hội yếu thế cần trợ giúp xã hội có cuộc sống ổn định và có điều kiện hoà nhập tốt hơn vào cộng đồng. a. Các đặc trưng cứu trợ xã hội b. Nguyên tắc hoạt động của cứu trợ xã hội c. Nội dung của cứu trợ xã hội d. Tiêu chí đánh giá + Số đối tượng được cứu trợ qua các năm + Số kinh phí thực hiện cứu trợ qua các năm + Mức độ tác động của công tác cứu trợ xã hội. 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC ASXH 1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý b. Địa hình c. Đất đai d. Khí hậu và thời tiết e. Tài nguyên 1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện xã hội a. Dân số, mật độ dân số b. Lao động, trình độ lao động c.Dân tộc, thành phần dân tộc và tập quán d.Nghề nghiệp và truyền thống sản xuất e. Trình độ nhận thức của người dân 1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế a. Tốc độ tăng trưởng kinh tế b. Cơ cấu kinh tế c. Cơ sở hạ tầng d. Các chính sách và thể chế
- 9 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ASXH ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG ĐẾN AN SINH XÃ HỘI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên Thành phố Đà Nẵng nằm ở trung tâm địa lý của Việt Nam. Đây là một trong 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và là kinh tế - xã hội lớn của miền Trung. Thành phố Đà Nẵng trải dài từ 15°15' đến 16°40' Bắc và từ 107°17' đến 108°20' Đông, nằm ở trung độ của đất nước, trên trục giao thông Bắc - Nam về đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Đà Nẵng được định hình là một nút đô thị quan trọng tại miền Trung Việt Nam để bổ sung cho Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. 2.1.2. Đặc điểm về điều kiện xã hội a. Dân cư Bảng 2.2. Tình hình dân số thành phố Đà Nẵng 2016-2020 Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 2020 Dân số trung bình (nghìn 1080,3 1097,8 1114,4 1141,1 1169,5 người) Mật độ (Người/km2 ) 814 828 841 888 910,3 Tỷ lệ tăng dân số (%) 2,27 1,62 1,51 2,40 2,49 Nguồn: Niên giám thống kê b. Cơ cấu dân số Theo Niên giám thống kê, tỷ số giới tính ở thành phố Đà Nẵng từ 2016-2020 khá ổn định ở mức 97,2 (nam/100 nữ).
- 10 Theo số liệu báo cáo thống kê của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội thì tính đến 2020 toàn thành phố có 112.747 NCT từ 60 tuổi trở lên, chiếm 9.95% so với tổng dân số thành phố Đà Nẵng. c. Lao động Bảng 2.3. Tình hình lao động ở thành phố Đà Nẵng 2016-2020 Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 2020 Dân số trung bình 1080,3 1097,8 1114,4 1141,1 1169,5 (nghìn người) Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở 582,7 594,8 601,4 606,7 586,2 lên (Nghìn người) Tỷ lệ lao động từ 15 tuổi trở lên đang 52,0 52,1 51,6 51,4 45,7 làm việc (%) Nguồn: Niên giám thống kê 2.1.3. Đặc điểm về điều kiện kinh tế Bảng 2.4. Tình hình phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà Nẵng năm 2016-2020 Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2019 2020 1.Tốc độ tăng trƣởng: Tổng SP trên địa 9,04 9,00 7,86 6,47 -7,99 bàn (%) Nông, lâm, thủy 3,60 3,70 2,24 1,20 2,9 sản (%) Công nghiệp – Xây 10,50 7,90 7,33 4,00 -12,43 dựng (%) Thương mại – Dịch 9,60 8,10 8,40 7,65 -5,39
- 11 vụ (%) 2.Thu NSNN (tỷ 27.072 34.918 40.566 46.999 48.610 đồng) 3.Chi NSNN (tỷ 27.901 34.674 37.972 44.861 32.734 đồng) Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu từ Báo cáo trên Cổng TTĐT TP.Đà Nẵng 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI TẠI ĐÀ NẴNG 2.2.1. Thực trạng công tác bảo hiểm xã hội a. Công tác thu bảo hiểm xã hội: - Số người tham gia bảo hiểm xã hội Số người lao động tham gia BHXH trên địa bàn thành phố tăng hằng năm. - Số người lao động tham gia BHXH bắt buộc đạt 256.414 người vào năm 2019, tăng 36.770 người (tăng 16,7 %) so với năm 2016 nhưng lại giảm 19.245 người (giảm 7,5%) vào năm 2020 . - Số người tham gia BHXH tự nguyện đạt 7.440 người vào năm 2019, tăng 6.321 người so với năm 2016 (tăng 6,6 lần) nhưng lại giảm nhẹ vào năm 2020 ( giảm 712 người). - Số NCT tham gia BHXH cũng ngày càng được cải thiện, đến năm 2019 đã đạt 1.423 người tăng 1.012 người so với năm 2016 (tăng 3,5 lần) và cũng giảm nhẹ vào năm 2020 ( giảm 125 người). - Mức độ bao phủ của bảo hiểm xã hội Năm 2016 mức độ bao phủ của BHXH có NCT tham gia chỉ có 0,0044% cũng tức là trong 10.000 người thì chỉ có 44 NCT tham gia vào BHXH. Nhưng sau vài năm, mức độ bao phủ đã được cải thiện
- 12 lên 0,0126% năm 2020, NCT đã bắt đầu quan tâm, tham gia vào BHXH nhiều hơn. b. Công tác chi trả bảo hiểm xã hội: Trong các chế độ BHXH thì chế độ hưu trí là chế độ an sinh xã hội dài hạn, có tác động mạnh nhất đến hệ thống BHXH về mặt tài chính, và hầu như NCT chính là đối tượng chính thụ hưởng chế độ này. Giai đoạn 2016-2020, số người hưởng BHXH ở thành phố Đà Nẵng tăng lên đáng kể. Trong đó, số người hưởng lương hưu trí là nhóm hưởng BHXH lớn nhất với 54.244 người năm 2020. Tuy nhiên, các đối tượng này thường xuyên có biến động về số lượng do tăng mới, bổ sung, chết hoặc hết thời hạn được hưởng chế độ BHXH. Hiện nay, đối tượng hưởng lương hưu trí và trợ cấp hàng tháng có xu hướng ngày càng tăng nguyên nhân chủ yếu là số lao động trong khu vực hành chính hết tuổi lao động ngày càng tăng. Vì vậy, số tiền chi BHXH cho các đối tượng này tăng mạnh qua các năm. Tuy nhiên, mặc dù tỷ lệ NCT đang hưởng lương hưu và trợ cấp ngày càng tăng nhưng vẫn còn thấp. Nhóm NCT không được xem là giàu, cũng không được xem là nghèo, không được hưởng bất kỳ khoản hưu trí hoặc trợ cấp nào vẫn chiếm gần 50% tổng số NCT. 2.2.2. Thực trạng công tác bảo hiểm y tế: a. Công tác thu bảo hiểm y tế: Về NCT, từ 2012-2020, các địa phương đã mua và cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho 88.263 lượt người. Đến nay, gần 100% NCT thuộc diện hưởng lương hưu, chính sách người có công, NCT thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, NCT thuộc hộ nghèo, NCT là đồng bào dân tộc thiểu số đều được cấp thẻ bảo hiểm y tế và hỗ trợ khám chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước.
- 13 Năm 2020, do tác động của đại dịch Covid-19, tổng số người tham gia BHYT đạt 1.051.384 người, giảm 7.702 người so với năm 2019 (giảm 0,73%), tỷ lệ tham gia BHYT toàn dân đạt 89,9%, vượt 9,9% so với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 của Nghị quyết số 21- NQ/TW. b. Công tác chi trả bảo hiểm y tế: Tổng chi cho BHYT tăng qua các năm, dù năm 2018 có sự tụt giảm nhưng đang có xu hướng tăng lại với mức 2.381.092 triệu đồng vào năm 2019 và giảm nhẹ vào năm 2020. Hiện nay, toàn thành phố có 04 bệnh viện đã thành lập Khoa Lão khoa (Bệnh viện C, Bệnh viện Đà Nẵng, Trung tâm Y tế quận Ngũ Hành Sơn, Trung tâm Y tế quận Hải Châu). 100% cơ sở khám, chữa bệnh công lập bố trí gần 700 giường bệnh nội trú ưu tiên cho NCT cơ bản đáp ứng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sức khoẻ cho NCT. Các bệnh viện, trung tâm y tế quận, huyện đã từng bước thực hiện tốt việc ưu tiên khám chữa bệnh, bố trí gường bệnh cho NCT khám và điều trị bệnh. Bình quân hằng năm, các cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế tiếp nhận trên 400.000 lượt NCT đến khám bệnh và thu dung, điều trị cho hơn 50.000 lượt NCT. 2.2.3. Thực trạng công tác cứu trợ xã hội Năm 2020, toàn thành phố hiện có 19.774 NCT đang hưởng trợ cấp bảo trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng, với kinh phí gần 80 tỷ đồng/năm và 130 NCT được nuôi dưỡng tại các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập với kinh phí gần 3 tỷ/năm, vào dịp Tết Nguyên Đán hàng năm, UBND thành phố hỗ trợ bằng tiền, lương thực cho gần 25.000 NCT đang hưởng chính sách bảo trợ xã hội, NCT trong các hộ nghèo, hộ chính sách, kinh phí gần 15 tỷ đồng. Ngoài ra, các đơn vị, địa phương vận động các doanh nghiệp, các
- 14 nhà hảo tâm thăm và tặng quà cho NCT với kinh phí bình quân hàng năm gần 5 tỷ đồng. Vào các dịp Lễ, Tết, Hội NCT tổ chức chúc thọ, mừng thọ cho gần 10.000 NCT trong độ tuổi, với kinh phí gần 3 tỷ đồng. Đặc biệt lồng ghép vào các chương trình đề án giảm nghèo, người khuyết tật, đã ưu tiên hỗ trợ xây mới và sửa chữa gần 5.000 căn nhà gia đình chính sách, hộ nghèo có NCT, bố trí 310 căn hộ chung cư cho hộ nghèo trong đó phần đông là hộ có NCT. Bên cạnh đó, các đơn vị địa phương cấp quận, huyện , phường, xã đã thực hiện đầy đủ các chính sách ưu tiên khám chữa bệnh, mở sổ khám chữa bệnh ban đầu (với kinh phí trên 4 tỷ đồng/năm), miễn giảm giao thông, vé tham quan các điểm du lịch cho NCT tại xã phường. - Tuy nhiên, dù mức trợ cấp đã được điều chỉnh tăng dần, nhưng song song đó, mức chuẩn nghèo tại thành phố Đà Nẵng cũng được nâng từ 1.100.000 đồng/người/tháng ( ở nông thôn) và 1.300.000 đồng/người/tháng (ở thành thị) vào năm 2015 lên 1.300.000 đồng/người/tháng (ở nông thôn) và 1.500.000 đồng/người/tháng (ở thành thị) vào năm 2018. Nên dù được trợ cấp, nhưng đối với những NCT là hộ nghèo hay gia đình là hộ nghèo có NCT thì mức trợ cấp trên cũng không cải thiện, giúp họ thoát nghèo được. 2.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC ASXH ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI Ở ĐÀ NẴNG 2.2.1.Những thành công và hạn chế a. Thành công Công tác bảo hiểm xã hội: Thực hiện tốt nguyên tắc đóng- hưởng ngày một phát triển và ngày càng nâng dần mức độ bao phủ. Bảo hiểm y tế: Nâng dần mức tác động và mở rộng phạm vi bao phủ, đồng thời không dựa trên đóng góp của đối tượng tham
- 15 gia BHYT mà còn tranh thủ các nguồn lực khác, kể cả từ nhà nước, nhân dân. Cứu trợ xã hội: Nguồn lực tài chính cho việc thực hiện các chương trình cứu trợ xã hội ngày càng được tăng cường. Bên cạnh việc phát huy nội lực, thành phố còn tranh thủ chủ động thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình, dự án đã đem lại sự thay đổi rõ rệt nhanh chóng. b. Hạn chế Bảo hiểm xã hội: Hạn chế lớn nhất hiện nay trong công tác bảo hiểm xã hội ở Đà Nẵng là độ bao phủ BHXH so với toàn dân rất thấp. Tình trạng người lao động rút khỏi hệ thống an sinh xã hội gia tăng trong thời gian gần đây khiến NCT mất cơ hội có lương hưu khi tới độ tuổi quy định. Công tác bảo hiểm y tế: Khám chữa bệnh bằng BHYT chưa mang tính phổ biến. Tình trạng mất cân đối thu chi đe dọa tính bền vững của quỹ bảo hiểm y tế. Công tác cứu trợ xã hội: một số trường hợp chậm được giải quyết, một bộ phận cán bộ làm công tác trợ cấp xã hội thường xuyên thay đổi vị trí công tác, do đó không nắm vững đối tượng cũng như chính sách, quy định mới ban hành; việc phối hợp giữa các ban ngành chưa chặt chẽ, kịp thời dẫn đến chậm trễ trong việc xác nhận và cứu trợ cho một vài nhóm đối tượng. Mức hưởng trợ cấp còn thấp và chậm điều chỉnh nên sức mua của khoản trợ cấp giảm đi theo thời gian. Tổng lương hưu và trợ cấp của NCT chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ so với tổng thu nhập của hộ gia đình cao tuổi. 2.2.2. Nguyên nhân của các hạn chế
- 16 - Bảo hiểm xã hội: Thu nhập của NCT thấp. Có thể thấy, khả năng tham gia đóng BHXH phụ thuộc chủ yếu vào thu nhập của người lao động. Thu nhập không ổn định và thấp là trở ngại lớn nhất trong việc quyết định lựa chọn của người lao động tham gia vào một loại hình bảo hiểm xã hội nào đó. Bên cạnh đó, văn hóa đóng – hưởng vẫn chưa được hình thành do phần lớn người dân còn nặng tư tưởng “trẻ cậy cha, già cậy con” nên họ chỉ lo cho khoản chi tiêu trước mắt mà không để ý đến việc tự bảo đảm an sinh về già cho mình. - Bảo hiểm y tế: Một số cơ quan BHXH chấp hành chế độ chi tiêu theo quy định chưa triệt để, không theo quy định…; Việc thanh, quyết toán chi phí giữa cơ quan BHXH với các cơ sở y tế đôi lúc chưa kịp thời. Trình tự, thủ tục và công tác thống kê quản lý khám chữa bệnh BHYT còn phiền hà, chưa đảm bảo tính thống nhất và thuận lợi cho cả người bệnh, cơ sở y tế và quỹ BHYT. Việc cấp thẻ, đổi thẻ BHYT cũng như quản lý, sử dụng thẻ BHYT của một số đối tượng còn rất khó khăn, ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham gia bảo hiểm, vướng mắc trong thực hiện khám chữa bệnh, thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT. Với tuổi thọ trung bình ngày càng tăng, số lượng NCT cũng ngày càng gia tăng tạo áp lực lên nền kinh tế, đồng thời cũng tạo ra xu hướng NCT tiếp tục tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh, tìm kiếm việc làm để tạo thu nhập. Mặt khác, NCT thành phố đang có xu hướng đối diện với gánh nặng bệnh tật và thường mắc nhiều bệnh mãn tính, bệnh hiểm nghèo, độ tuổi NCT bắt đầu mắc bệnh cũng có xu hướng sớm hơn, từ đó gia tăng gánh nặng chi phí điều trị bệnh, chi phí chăm sóc, nuôi dưỡng...
- 17 - Cứu trợ xã hội: Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác ASXH (còn nhiều yếu kém, bất cập) chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của thời kỳ mới. Đến nay, cán bộ làm công tác ASXH rất mỏng và hầu như chưa được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ. Hầu hết cán bộ làm công tác ASXH chuyển từ lĩnh vực công tác khác sang. Việc tổ chức đào tạo cán bộ cho hệ thống ASXH chưa được quan tâm đầu tư đúng mức. Cho đến nay chỉ có một số ít trường đại học có chuyên ngành về công tác xã hội, BHXH, nhưng nội dung đào tạo và phương pháp đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Cùng với sự phát triển của xã hội hiện đại cộng với nhu cầu phát triển cá nhân, nhu cầu thăng tiến trong công việc, thế hệ trẻ có xu hướng tách ra sống độc lập, mô hình gia đình hạt nhân ít người gia tăng, mô hình gia đình đa thế hệ ngày càng giảm, từ đó dẫn đến số lượng NCT phải sống cô đơn, thiếu người chăm sóc gia tăng, nhiều trường hợp NCT dù tuổi cao, sức yếu vẫn phải tiếp tục nỗ lực làm việc kiếm sống, dễ dẫn đến phát sinh nhiều loại bệnh kể cả các bệnh thuộc bệnh tâm thần, rối nhiễu tâm trí, làm gia tăng số lượng NCT có nhu cầu được vào chăm sóc, nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở chăm sóc người lớn tuổi. CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ASXH ĐỐI VỚI NGƢỜI CAO TUỔI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG 3.1. CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1. Dự báo và đánh giá dân số đến năm 2045 Số dân thành phố Đà Nẵng tại thời điểm Tổng điều tra 2020 là 1.162 ngàn người, và vào năm cuối của thời kỳ dự báo năm 2045 ,
- 18 số dân thành phố Đà Nẵng là 1.648 ngàn người theo phương án trung bình. Lực lượng trong độ tuổi lao động từ 15 – 59 tuổi đang có dấu hiệu giảm dần. Tuổi thọ người dân qua các năm ngày càng tăng cao, nhưng mức sinh giảm, mức sinh thay thế dưới 2,1 con và lại ngày càng giảm, điều này sẽ dẫn đến suy giảm, thiếu nguồn lực lao động, giai đoạn cơ cấu dân số vàng ngắn lại, già hóa dân số diễn ra nhanh sẽ gây bất lợi cho sự phát triển chung. 3.1.2. Xu hƣớng của chính sách ASXH hiện nay - Xây dựng hệ thống ASXH theo hướng đa tầng, linh hoạt, hỗ trợ chặt chẽ lẫn nhau - Tăng cường nguồn lực của Nhà nước cho công tác ASXH, đồng thời xã hội hóa cho phát triển hệ thống ASXH. - Gắn các chính sách ASXH với các chương trình phát triển KT- XH đất nước - Từng bước mở rộng và cải thiện hệ thống ASXH 3.1.3. Quan điểm định hƣớng khi xây dựng giải pháp Hệ thống ASXH dành cho NCT tại Việt Nam nhằm bảo đảm cho mọi người cao tuổi ít nhất có được mức tối thiểu về thu nhập, có cơ hội tiếp cận ở mức tối thiểu về các dịch vụ xã hội cơ bản, thiết yếu thông qua việc nâng cao năng lực tự an sinh của người dân và sự trợ giúp của Nhà nước. Trên quan điểm hướng tới xây dựng hệ thống an sinh xã hội dành cho NCT đa dạng, toàn diện, từng bước mở rộng diện bao phủ, có tính chia sẻ giữa Nhà nước, xã hội và người dân, giữa các nhóm dân cư trong một thế hệ và giữa các thế hệ đang là đích đến của việc
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn