intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Cuahapbia | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

21
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đánh giá thực trạng phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Quảng Bình, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐINH THỊ ÁNH NGUYỆT PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Mã số: 831.01.05 Đà Nẵng - 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ BẢO Phản biện 1:TS. NGUYỄN HIỆP Phản biện 2: PGS.TS. BÙI ĐỨC TÍNH Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 2 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng - Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) đóng một vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong thời gian qua, các DNN&V đã có sự phát triển mạnh mẽ, chiếm tới 98% tổng số doanh nghiệp cả nước, hàng năm các DNN&V đã tạo ra trên một triệu việc làm mới, sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP cho đất nước. Các DNN&V là một kênh thu hút vốn đầu tư trong nhân dân, tạo việc làm cho người lao động, nâng cao thu nhập cho dân cư, còn góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn lực tại địa phương và thúc đẩy quá trình cạnh tranh và sự tăng trưởng trong nền kinh tế. DNN&V có tính năng động, linh hoạt và thích ứng nhanh với những thay đổi của thị trường. Do vậy, phát triển DNN&V là động lực quan trọng trong tạo việc làm, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, góp phần xóa đói, giảm nghèo,…cho một quốc gia, địa phương cũng như đóng vai trò quan trọng, tích cực cho sự phát triển kinh tế xã hội. Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình các DNN&V chiếm tỷ trọng rất cao trên 99% tổng số các doanh nghiệp đang hoạt động và có vai trò hết sức quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội tại địa phương. Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, các DNN&V trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đang gặp rất nhiều khó khăn. Do vậy, để góp phần phát triển kinh tế tại địa phương trong giai đoạn hiện nay, thì một trong yêu cầu thực tiễn đặt ra phải tìm ra các giải pháp nhằm tháo gỡ kịp thời những khó khăn, vướng mắc của các DNN&V; đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp
  4. 2 này sớm ổn định và phát triển ngày càng mạnh mẽ. Đó là lý do tôi chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát Đề tài đánh giá thực trạng phát triển của DNN&V ở tỉnh Quảng Bình, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển DNN&V của tỉnh Quảng Bình. 2.1. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể Thứ nhất, hệ thống hoá cơ sở lý luận về phát triển DNN&V. Thứ hai, phân tích thực trạng phát triển của DNN&V trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2018. Thứ ba, đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển DNN&V trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian đến. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng phát triển DNN&V trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 – 2018 như thế nào? - Những kết quả đạt được, những mặt hạn chế và nguyên nhân của những mặt hạn chế đối với sự phát triển DNN&V trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2018 là gì? - Cần có giải pháp nào để phát triển DNN&V trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian đến? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển DNN&V.
  5. 3 - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề liên quan đến phát triển DNN&V bao gồm doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài nhà nước (không bao gồm Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) + Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. + Về thời gian nghiên cứu: Phân tích thực trạng phát triển DNN&V trong giai đoạn 2014 - 2018 và các giải pháp phát triển DNN&V được đề xuất có ý nghĩa trong 5 năm tới. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập số liệu: Luận văn sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập được từ các báo cáo, số liệu thống kê đã công bố như: Niên giám thống kê; Các báo cáo về tình hình phát triển doanh nghiệp; Các báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội; Các báo cáo quy hoạch phát triển các ngành nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; Các bài báo khoa học trên các tạp chí kinh tế chuyên ngành; Các công trình nghiên cứu đã công bố như sách chuyên khảo, giáo trình, các đề tài cấp bộ, đề tài cấp tỉnh, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ. 5.2. Phương pháp phân tích: Để hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu, luận văn đã vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, trong đó chủ yếu sử dụng phương pháp kế thừa, phương pháp diễn dịch và quy nạp, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
  6. 4 Thứ nhất, luận văn góp phần làm rõ nội dung về phát triển DNN&V và vai trò của DNN&V trong phát triển kinh tế - xã hội. Thứ hai, luận văn tập trung phân tích những đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và đánh giá các yếu tố tác động đến phát triển DNN&V trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Qua đó, đánh giá những thành công, hạn chế và nguyên nhân của những thành công, hạn chế trong phát triển DNN&V trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Thứ ba, luận văn đề xuất những định hướng, giải pháp phát triển DNN&V trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đến năm 2025. 7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính - Bùi Quang Bình (2010), Giáo trình "Kinh tế phát triển" Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam; Lê Xuân Bá, Trần Kim Hào và Nguyễn Hữu Thắng (2006), Sách tham khảo: “DNN&V của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, Nhà xuất bản Thống kê. Các tác giả đã nhấn mạnh tầm quan trọng của các DNN&V trong quá trình phát triển kinh tế xã hội tại Việt Nam. Từ đó đặt ra vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế và những tác động động của nó đối với các DNN&V của Việt Nam. 8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu Nguyễn Trường Sơn (2018) “Phát triển DNN&V ở Việt Nam hiện nay”, Nhà xuất bản chính trị quốc gia. Nguyễn Ngọc Hà (2016), “Phát triển doanh nghiệp Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”; Trương Quang Thông và nhóm nghiên cứu (2014), Viện nghiên cứu kinh tế phát triển “DNN&V và vấn đề tài trợ tín dụng – Một nghiên cứu thực nghiệm tại thành phố Hồ Chí Minh”; Võ Thị
  7. 5 Hồng Loan (2015), “Phân tích một số đặc điểm của DNN&V tại thành phố Đà Nẵng”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng, số 01, năm 2015; Hoàng Thị Tư (2016), “Cơ chế, chính sách hỗ trợ đặc biệt cho doanh nghiệp khởi nghiệp”; Phan Minh Tiên (2018), “Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại thành phố Quy Nhơn”, Luận văn Thạc sỹ; Hoàng Đình Phi (2016) “Lựa chọn giải pháp hỗ trợ DNN&V Việt Nam vượt qua khủng hoảng” - Tạp chí Quản lý Kinh tế, số 48, năm 2016. 9. Bố cục đề tài Chương 1: Một số vấn đề lý luận về phát triển DNN&V. Chương 2: Thực trạng phát triển DNN&V trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Chương 3: Một số giải pháp phát triển DNN&V trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA 1.1. KHÁI QUÁT VỀ DNN&V 1.1.1. Một số khái niệm a. Khái niệm doanh nghiệp: Theo mục 7 điều 4 chương 1 luật doanh nghiệp 2014: “Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.” b. Khái niệm DNN&V: Theo Luật hỗ trợ DNN&V được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2017 thì “DNN&V bao
  8. 6 gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa, có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và đáp ứng một trong hai tiêu chí sau đây: (i) Tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng; (ii) Tổng doanh thu của năm trước liền kề không quá 300 tỷ đồng. c. Khái niệm phát triển DNN&V: Phát triển DNN&V là sự gia tăng về số lượng doanh nghiệp và nâng cao chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời gia tăng sự đóng góp cho xã hội của các DNN&V. 1.1.2. Đặc điểm của các DNN&V Hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNN&V thường đa dạng về hình thức sở hữu, tổ chức quản lý, ngành nghề, sản phẩm, dịch vụ; Phần lớn các DNN&V có quy mô lao động nhỏ, đội ngũ lao động chưa qua đào tạo nghề chiếm tỷ lệ lớn; Tốc độ đổi mới công nghệ và máy móc, thiết bị của các DNN&V chậm; Thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra của các DNN&V chủ yếu phục vụ cho nhu cầu của địa phương; Do nhu cầu lao động đòi hỏi trình độ lao động không cao nên các DNN&V dễ tuyển dụng, bố trí, thay đổi hoặc sa thải lao động; Thiếu vốn và khó tiếp cận các nguồn vốn chính thức; Trình độ quản lý của các DNN&V còn hạn chế; Dễ dàng hợp tác, liên kết sản xuất, tạo sự phát triển cân bằng giữa các vùng. 1.1.3. Vai trò của DNN&V trong nền kinh tế quốc dân. Huy động và khai thác có hiệu quả rất nhiều nguồn vốn, đặc biệt là vốn tồn tại trong dân cư và sử dụng hiệu quả các nguồn lực tại địa phương như: Lao động, nguyên vật liệu để sản xuất kinh doanh
  9. 7 hiệu quả; Góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế; Sự ra đời của DNN&V đã làm tăng tính cạnh tranh của nền kinh tế; Góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường; Đóng góp không nhỏ vào xuất khẩu; Hình thành đội ngũ doanh nhân năng động; Tạo việc làm cho người lao động và tăng thu nhập của dân cư 1.2. NỘI DUNG VÀ TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN DNN&V 1.2.1. Phát triển số lƣợng oanh nghiệp Phát triển số lượng DNN&V có nghĩa là gia tăng số lượng doanh nghiệp trong nền kinh tế, nói cách khác là làm gia tăng số lượng tuyệt đối của các DNN&V hoạt động trong các ngành nghề tại các địa phương. Tiêu chí để đánh giá sự gia tăng số lượng doanh nghiệp: Số lượng doanh nghiệp hoạt động qua các năm; Tốc độ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp qua các năm; Số lượng doanh nghiệp gia tăng theo ngành, lĩnh vực qua từng năm; Tốc độ phát triển của doanh nghiệp theo ngành, lĩnh vực. 1.2.2. Gia tăng các nguồn lực DNN&V Việc gia tăng các nguồn lực DNN&V là xu hướng tất yếu trong quá trình phát triển DNN&V phản ánh sự kết hợp hiệu quả các yếu tố nguồn lực trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là quá trình tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp đang hoạt động, thể hiện qua việc là tăng vốn, tăng lao động, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị, xây dựng thêm cơ sở vật chất. a. Vốn: Các tiêu chí để phản ánh sự phát triển về vốn: Vốn sản xuất kinh doanh bình quân năm của các DNN&V; Số lượng vốn
  10. 8 SXKD bình quân của các DNN&V gia tăng qua các năm; Tốc độ tăng trưởng về vốn SXKD bình quân năm của các DNN&V; Tốc độ tăng trưởng bình quân vốn SXKD của cả giai đoạn. b. Lao động: Các tiêu chí để đánh giá mức độ gia tăng về lao động: Số lượng lao động bình quân qua các năm của các DNN&V; Tốc độ tăng trưởng lao động bình quân năm của các DNN&V; Số lượng lao động của các DNN&V phân theo ngành, lĩnh vực; Trình độ chuyên môn, tay nghề của người lao động. c. Trình độ công nghệ và máy móc thiết bị: Trình độ công nghệ, máy móc thiết bị của một doanh nghiệp có thể được thể hiện ở tiêu chí: Giá trị TSCĐ của các DNN&V hàng năm; Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị TSCĐ của các DNN&V; Giá trị TSCĐ bình quân trên 01 lao động; Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị TSCĐ bình quân trên 01 lao động. 1.2.3. Tăng cƣờng liên kết giữa các oanh nghiệp Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, việc liên kết còn giúp cho các doanh nghiệp tăng thêm sức mạnh để đủ sức cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường không chỉ ở trong nước mà còn ở nước ngoài, qua đó giúp cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, tăng doanh thu và ngày càng phát triển. Tiêu chí phản ánh: Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia hiệp hội DNN&V; Tỷ lệ doanh nghiệp có tham gia liên kết trong khâu sản xuất; Tỷ lệ doanh nghiệp có tham gia liên kết trong khâu cung ứng sản phẩm; Tỷ lệ doanh nghiệp có tham gia liên kết nhằm mở rộng thị trường.
  11. 9 1.2.4. Mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm Thị trường đóng vai trò quan trọng và có ý nghĩa sống còn đối với doanh nghiệp, là nhân tố tổng hợp đánh giá năng lực cạnh tranh và tạo nên môi trường kinh doanh bình đẳng cho doanh nghiệp. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp thì điều kiện tồn tại và phát triển đầu tiên là thị trường. Do vậy, việc phát triển, mở rộng thị trường rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Một số tiêu chí để để đánh giá việc mở rộng thị trường: Doanh thu thuần hàng năm; Doanh thu thuần bình quân tăng thêm qua các năm; Tốc độ tăng doanh thu thuần bình quân. 1.2.5. N ng cao kết quả, hiệu quả sản uất kinh oanh và đ ng g p cho hội Trong điều kiện hiện nay, kết quả, hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được hầu hết các doanh nghiệp cũng như xã hội quan tâm. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải nâng cao được hiệu quả sản xuất kinh doanh, bảo toàn và phát triển nguồn vốn và khả năng mở rộng kinh doanh từ nguồn vốn tích lũy được. Ngoài ra các DNN&V không chỉ là nơi sản xuất ra của cải, vật chất cho xã hội mà nó còn trực tiếp hoặc gián tiếp đóng góp cho ngân sách nhà nước thông qua việc nộp các khoản như: Thuế, phí, lệ phí… Tiêu chí phản ánh: Lợi nhuận sau thuế bình quân của 01 doanh nghiệp; Tỷ suất lợi nhuận trên vốn bình quân của 01 doanh nghiệp; Số nộp ngân sách Nhà nước của doanh nghiệp qua từng năm; Thu nhập bình quân của người lao động.
  12. 10 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN DNN&V 1.3.1. Điều kiện tự nhiên Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, điều kiện tự nhiên ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển DNN&V. Điều kiện tự nhiên đem lại lợi thế so sánh cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DNN&V. Nó là nhân tố ảnh hưởng tổng thể đến nền kinh tế và có tác động trực tiếp đến cơ cấu ngành nghề kinh doanh, cơ cấu doanh nghiệp, số lượng doanh nghiệp tham gia thị trường. Những thuận lợi về vị trí địa lý, tài nguyên, khí tượng, thủy văn… sẽ giúp doanh nghiệp giảm chí phí đầu vào, đầu ra như: Chi phí vận chuyển nguyên liệu, giá thành nguyên liệu, chi phí bảo quản, lưu trữ hàng hóa, chi phí phân phối sản phẩm… Ngược lại, đó cũng có thể là nhân tố ngăn cản các doanh nghiệp gia nhập thị trường. Với điều kiện tự nhiên khác nhau của mỗi vùng miền và địa phương dẫn đến có những ngành nghề kinh doanh khác nhau. Các sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thường gắn liền với khí hậu, đất đai, tài nguyên của từng vùng và trình độ khai thác, sử dụng. Do vậy, để phát triển DNN&V đòi hỏi các nhà hoạch định kinh tế, các nhà đầu tư phải lựa chọn những ngành nghề kinh doanh phù hợp nhằm phát huy hết thế mạnh cũng như hạn chế những bất lợi về điều kiện tự nhiên tại mỗi địa phương. 1.3.2. Điều kiện kinh tế Điều kiện kinh tế bao gồm các yếu tố như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, cơ cấu kinh tế, cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc… có ảnh
  13. 11 hưởng rất lớn đến hoạt động của các DNN&V. Việc lựa chọn quy mô doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, thu hút vốn, lao động để tổ chức sản xuất kinh doanh của DNN&V phụ thuộc rất lớn vào điều kiện kinh tế của địa bàn hoạt động. Nó cũng ảnh hưởng nhiều đến số lượng, chất lượng sản phẩm, dịch vụ cung cấp. 1.3.3. Điều kiện hội Điều kiện xã hội có ảnh hưởng quan trọng đến việc phát triển DNN&V. Ở mỗi địa phương khác nhau thì nhân tố xã hội cũng khác nhau, nhân tố xã hội bao gồm: dân số, mật độ dân số, nguồn nhân lực lực lượng lao động, phong tục tập quán, thủ tục hành chính, tính minh bạch, dịch vụ hỗ trợ... có tác động lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tồn tại và phát triển của DNN&V. 1.3.4. Môi trƣờng kinh oanh và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Môi trường kinh doanh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DNN&V. Các chính sách của Nhà nước đúng đắn, hợp lý và ổn định tạo điều kiện thuận lợi cho các DNN&V ngày càng phát triển, nhất các các chính hỗ trợ của nhà nước đối với DNN&V. Để đánh giá môi trường kinh doanh của một tỉnh có thể sử dụng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI: Provincial Competitiveness Index). Bộ chỉ số PCI nhằm phản ánh chất lượng điều hành kinh tế, mức độ thuận lợi, thân thiện của môi trường kinh doanh và nỗ lực cải cách hành chính của chính quyền, qua đó thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
  14. 12 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. ĐẶC ĐIỂM CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1.1. Điều kiện tự nhiên a. Vị trí địa lý: b. Địa hình: c. Khí hậu, thuỷ văn c. Tài nguyên, khoáng sản 2.1.2. Đặc điểm kinh tế a. Tăng trƣởng kinh tế Bảng 2.2. Tổng giá trị sản phẩm (GRDP) trên địa bàn theo giá so sánh năm 2010 phân theo khu vực kinh tế (ĐVT: Tỷ đồng) Năm Tổng số Chia ra Nông, lâm Công nghiệp và Thuế sản phẩm trừ Dịch vụ và thủy sản Xây dựng trợ cấp sản phẩm 2014 18254,8 3650,3 3957,8 9969,4 677,2 2015 19477,8 3781,8 4258,6 10727,1 710,4 2016 20354,3 3861,2 4710,0 11199,1 584,1 2017 21701,8 4085,9 5078,3 11927,0 610,6 2018 23226,7 4250,6 5600,9 12723,7 652,3 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Quảng Bình) Tổng giá trị sản phẩm theo giá so sánh năm 2010 của các ngành kinh tế tỉnh tăng qua các năm. Năm 2014, Tổng giá trị sản phẩm theo giá so sánh năm 2010 đạt 18254,8 tỷ đồng, đến năm 2018 tăng lên và đạt 23226,7 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng tổng giá trị sản phẩm theo giá so sánh năm 2010 trung bình trong giai đọan 2014 -
  15. 13 2018 đạt 6,2%. Tổng sản phẩm bình quân đầu người trên địa bàn tỉnh Quảng Bình ngày càng tăng, nhờ đó đời sống người dân ngày càng được cải thiện. b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế: Tổng giá trị sản phẩm của ngành nông lâm nghiệp và thủy sản năm 2014 chiếm 22,21% trong cơ cấu kinh tế, đến năm 2018 chiếm 18,79%. Giá trị sản xuất của ngành công nghiệp đều tăng qua các năm và mức tăng là khá đều. Tổng giá trị sản phẩm của ngành công nghiệp năm 2014 chiếm 21,98%, đến năm 2018 chiếm 23,94%. Tổng giá trị sản phẩm của ngành Dịch vụ năm 2014 chiếm 51,65%, đến năm 2018 chiếm 54,46% trong cơ cấu kinh tế. c. Hệ thống kết cấu hạ tầng 2.1.3. Điều kiện hội a. Đặc điểm về dân số Trên địa bàn tỉnh có 24 dân tộc anh em cùng sinh sống, nhưng chủ yếu là người Kinh. Dân tộc ít người thuộc hai nhóm chính là Chứt và Bru-Vân Kiều gồm những tộc người chính là: Khùa, Mã Liềng, Rục, Sách, Vân Kiều, Mày, Arem, v.v... sống tập trung ở hai huyện miền núi Tuyên Hóa và Minh Hóa và một số xã miền Tây Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy. Dân cư phân bố không đều. b. Đặc điểm về lao động Lao động qua đào tạo tăng từ 40% năm 2014 lên 60% năm 2018. Lao động qua đào tạo nghề tăng từ 22% năm 2014 lên 36% năm 2018. Đội ngũ cán bộ, công chức hành chính đạt chuẩn và được bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước, đào tạo trình độ chính trị, trên
  16. 14 95% có trình độ ngoại ngữ và tin học theo quy định, tỷ lệ trình độ chuyên môn từ đại học trở lên đạt 91,6%. 2.1.4. Môi trƣờng kinh doanh và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ở Quảng Bình Với nỗ lực của các cấp, các ngành và địa phương, sự đồng hành của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh đã không ngừng được cải thiện, vai trò, vị thế ngày càng nâng cao. Bảng 2.8. Chỉ số năng lực cạnh tranh PCI của tỉnh Quảng Bình 2014 2015 2016 2017 2018 Điểm số PCI của tỉnh Quảng Bình 56,5 56,71 57,55 60,82 61,06 Vị trí xếp hạng của tỉnh Quảng Bình 46 50 44 45 54 (Nguồn: phòng Công nghiệp và Thương mại Việt Nam VCCI) 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH 2.2.1. Thực trạng phát triển số lƣợng DNN&V Số lượng các DNN&V trên địa bàn tỉnh không ngừng gia tăng về số lượng. Năm 2014 số lượng các DNN&V trên địa bàn tỉnh là 2374 doanh nghiệp, năm 2018 là 3476 doanh nghiệp. Tốc độ tăng số lượng các DNN&V trung bình giai đoạn 2014-2018 là 10%. Số lượng DNN&V phân bố ở khắp các địa phương trong tỉnh, trong đó tập trung chủ yếu ở thành phố Đồng Hới, với tỷ lệ hơn 53% tổng số DNN&V. Số lượng doanh nghiệp tham gia vào ngành Thương mại – Dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất, năm 2014 là 67,27% đến năm 2018 là 68,1%. Nhìn chung cơ cấu của các doanh nghiệp theo ngành kinh tế giai đoạn 2014 - 2018 là tương đối ổn định.
  17. 15 2.2.2. Thực trạng các nguồn lực của các oanh nghiệp DNN&V a. Nguồn vốn: Hầu hết các DNN&V trên địa bàn là DN nhỏ và siêu nhỏ nên quy mô về vốn rất hạn chế. Thành phố Đồng Hới có tổng số vốn sản xuất kinh doanh bình quân của các doanh nghiệp lớn nhất trong toàn tỉnh. Năm 2014 tổng số vốn sản xuất kinh doanh bình quân của các DNN&V là 19175 tỷ đồng, năm 2018 đạt 35119.7 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân đoạn 2014-2018 là 16,3%/năm. b. Lao động: Số lượng lao động làm việc bình quân trong các DNN&V trên địa bàn tỉnh có xu hướng gia tăng. Trong đó, loại hình doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm, doanh nghiệp ngoài nhà nước có xu hướng tăng. Tốc độ tăng trưởng bình quân tổng số lao động của các DNN&V thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2014-2018 là -7,4%/năm, của các DNN&V thuộc loại hình doanh nghiệp nhà nước là 4,3%/năm, của ngành Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản là -6,4%/năm, ngành Công nghiệp và xây dựng là 2,4%/năm, ngành Thương mại Dịch vụ là 5,5%/năm. Trình độ của người lao động đang làm việc trong các DNN&V không đồng đều, tỷ lệ người lao động đã qua đào tạo có xu hướng gia tăng qua các năm nhưng vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp. c. Trình độ công nghệ và máy móc, thiết bị: Giá trị TSCĐ của các DNN&V và giá trị TSCĐ bình quân trên 01 lao động, giai đoạn 2018 - 2018 có xu hướng gia tăng. Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị TSCĐ của các DNN&V giai đoạn 2014-2018 là 8,7%. Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị TSCĐ bình quân 1 lao động giai đoạn
  18. 16 2014-2018 là 5,4%. Các DNN&V đã chú trọng đến việc đổi mới công nghệ, máy móc, thiết bị. Tuy nhiên, mức độ đầu tư đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị của các DNN&V còn rất thấp. 2.2.3. Thực trạng liên kết giữa các oanh nghiệp DNN&V ở Tỉnh Quảng Bình phát triển tương đối nhanh, nhưng chủ yếu là tự phát và chưa có sự liên kết chặt chẽ. Mặc dù Tỉnh đã thành lập một số tổ chức như Hội doanh nhân trẻ, Hội nữ doanh nhân, Hội DNN&V, Liên minh Hợp tác xã, Hội doanh nghiệp các huyện.v.v… nhưng số lượng hội viên tham gia ít và hoạt của một số hội vẫn còn mang tính hình thức, chưa đi vào thực chất và chưa tạo được sức mạnh của hội. 2.2.4. Thực trạng mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm Năm 2014 tổng doanh thu thuần của các DNN&V là 33141 tỷ đồng, đến năm 2018 là 45554,8 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân tổng doanh thu thuần của giai đoạn 2014-2018 tương đối cao là 8,3%/năm của các DNN&V ngành Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản là 2,1%/năm, ngành Công nghiệp và Xây dựng là 7,7%/năm, ngành Thương mại dịch vụ là 8,9%/năm. Xét theo địa phương, Thành phố Đồng Hới có tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần thấp nhất với tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2014-2018 là 5,2%/năm và cao nhất là Huyện Quảng Ninh là 23,7%/năm. 2.2.5. Thực trạng kết quả, hiệu quả kinh oanh và đ ng g p hội của các DNN&V a. Lợi nhuận: Năm 2014 tổng lợi nhuận của các DNN&V là 2982,7 tỷ đồng, đến năm 2018 là 4099,9 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng
  19. 17 bình quân của giai đoạn 2014-2018 là 8,3%/năm, của ngành Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản là 2,1%/năm, của ngành Công nghiệp và Xây dựng là 7,7%/năm, của ngành Thương mại dịch vụ là 8,9%/năm. Thành phố Đồng Hới có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận thấp nhất và cao nhất là Huyện Quảng Ninh. b. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của các DNN&V trên địa bàn tỉnh Quảng Bình tương đối thấp và có chiều hướng giảm, cụ thể: Năm 2014 tỷ suất lợi nhuận trên vốn là 8,5%, đến năm 2018 là 6,5%; tốc độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn này là -6,5%/năm. Có thể thấy giai đoạn này hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp đạt không cao. Điều này cũng sẽ ảnh hưởng lớn đến việc gia tăng tích lũy của các doanh nghiệp và ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh. c. Đóng góp cho xã hội: Năm 2014 Tổng thu NSNN từ DNN&V ở tỉnh Quảng Bình là 1072 tỷ đồng, đến năm 2018 giảm chỉ còn 1028 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2014- 2018 là -1,0%/năm. Tổng thu nhập của người lao động có xu hướng gia tăng qua các năm, cụ thể: Năm 2014 tổng thu nhập của người lao động là 2051,9 tỷ đồng, năm 2018 đạt 2793,1 tỷ đồng; tốc độ tăng trưởng bình quân của giai đoạn 2018 - 2018 là 8,0%. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DNN&V TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH, GIAI ĐOẠN 2014 - 2018 2.3.1. Những mặt thành công Đã huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của thành phần kinh tế cho phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Bình. Tạo ra khối
  20. 18 lượng sản phẩm lớn phục vụ cho sản xuất và đời sống của nhân dân, góp phần tích cực vào sự tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các DNN&V trên địa bàn tỉnh không ngừng gia tăng về số lượng và chiếm tỷ trọng lớn trên tổng số các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Góp phần khai thác những thế mạnh, tiềm năng của địa phương. Tạo việc làm cho và tăng thu nhập của các tầng lớp dân cư. Nhiều DNN&V đã sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có và phát huy thế mạnh của địa phương, chủ động tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. 2.3.2. Một số mặt hạn chế a. Hạn chế từ phía doanh nghiệp: DNN&V trên địa bàn tỉnh có vốn đầu tư thấp, nội lực của doanh nghiệp yếu, sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ và công nghệ lạc hậu. Số lượng lao động làm việc tại các DNN&V đã qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp. Trình độ cán bộ quản lý thấp, hạn chế trong tiếp cận với những kiến thức và phong cách quản lý hiện đại, chưa có chính sách tối ưu trong tuyển dụng, đào tạo, huấn luyện và tạo điều kiện cho đội ngũ quản lý nâng cao trình độ, đặc biệt là kinh nghiệm giao dịch, nghiên cứu tiếp cận với thị trường. Hiệu quả sản xuất kinh doanh còn thấp. Sự hợp tác và liên kết trong sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp chưa khai thác hết tiềm năng, thế mạnh của từng doanh nghiệp, b. Hạn chế từ cơ chế chính sách: Công tác cải cách hành chính diễn ra còn chậm, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) còn thấp, chậm được cải thiện. Công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong những năm qua còn ở mức hạn chế. Cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
17=>2