intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

27
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu tổng quát của đề tài là tổng hợp, hệ thống hóa, bổ sung và góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về đối tượng phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình. Đánh giá thực trạng công tác phát triển đối tượng hộ gia đình tham gia BHYT tại tỉnh Quảng Bình thời gian qua. Đề xuất giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHYT là hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

  1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGUYỄN THỊ THÙY TRANG PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Kinh tế phát triển Mã số: 831 01 05 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN Đà Nẵng – Năm 2020
  2. Công trình được hoàn thành tại TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN HIỆP Phản biện 1: PGS. TS. Bùi Quang Bình Phản biện 2: PGS. TS. Trương Tấn Quân Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Kinh tế phát triển họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 22 tháng 3 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại:  Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng  Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Quảng Bình, việc thực hiện chính sách BHYT nói chung và BHYT hộ gia đình nói riêng đã được quan tâm, tổ chức thực hiện và từng bước đạt được những kết quả bước đầu. Tuy nhiên, việc thực hiện phát triển BHYT hộ gia đình trong thời gian qua còn nhiều tồn tại, hạn chế cần tìm các giải pháp tháo gỡ, đặc biệt là đối tượng tham gia theo hộ gia đình mới chỉ đạt dưới 55% tính đến cuối năm 2016, trong khi đó tổng số người dân tham gia BHYT trên địa bàn toàn tỉnh đã đạt gần 89%; Mặt khác đối tượng này tham gia chưa thường xuyên liên tục, chủ yếu là người có bệnh mãn tính và có nguy cơ mắc bệnh cao; đối tượng tham gia BHYT chưa bền vững. Do đó những giải pháp phát triển BHYT hộ gia đình để hoàn thành mục tiêu của BHYT toàn dân ở Việt Nam nói chung và ở tỉnh Quảng Bình nói riêng trở nên cấp thiết. Đây là lý do cơ bản để tôi lựa chọn đề tài “Phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình” là cần thiết và có ý nghĩa thiết thực cả trên phương diện lý luận và thực tiễn trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề xuất các giải pháp nhằm gia tăng đối tượng là hộ gia đình tham gia BHYT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2020-2025. 2.2.Mục tiêu cụ thể - Tổng hợp, hệ thống hóa, bổ sung và góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về đối tượng phát triển bảo hiểm y tế theo hộ gia đình; - Đánh giá thực trạng công tác phát triển đối tượng hộ gia đình tham gia BHYT tại tỉnh Quảng Bình thời gian qua; - Đề xuất giải pháp phát triển đối tượng tham gia BHYT là hộ
  4. 2 gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới. 3. Câu hỏi nghiên cứu Đề tài này giải quyết vấn đề nhằm trả lời những câu hỏi nghiên cứu sau: - Thực trạng phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình tại Quảng Bình trong giai đoạn 2016 – 2018 như thế nào? - Có những mặt hạn chế nào trong công tác phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình tại Quảng Bình thời gian vừa qua? - Nguyên nhân chính nào dẫn đến các hạn chế nêu trên? Trong đó, nguyên nhân nào ảnh hưởng lớn nhất đến công tác phát triển đối tượng tham gia BHTY hộ gia đình tại địa phương? - Các giải pháp nào phù hợp và cần ưu tiên thực hiện trong thời gian tới nhằm nâng cao hiệu quả của công tác phát triển đối tượng tham gia BHTY hộ gia đình tại tỉnh Quảng Bình trong giai đoạn 2020 – 2025? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận và thực tiễn vềphát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. - Phạm vi nghiên cứu + Nội dung: Đề tài nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng của công tác phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. + Không gian: Nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. + Thời gian: Nghiên cứu phân tích số liệu thực tế trong3 năm 2016-2018, đề xuất giải pháp đến 2025. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
  5. 3 Nghiên cứu tiến hành thu thập số liệu từ Niên giám thống kê các năm từ 2016 đến năm 2018; các báo cáo kết quả thực hiện chính sách BHYT tự nguyện các năm từ 2016 đến năm 2018 của BHXH tỉnh Quảng Bình; các giáo trình, tạp chí, công trình và đề tài khoa học. 5.2. Phương pháp phân tích số liệu - Phương pháp thống kê mô tả - Phương pháp thống kê so sánh 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu nhằm kiểm chứng sự phù hợp giữa các chính sách, công cụ hiện hành về BHYT của nhà nước và thực tế đời sống xã hội, từ đó có các đề xuất, kiến nghị về chính sách cũng như các giải pháp cho phù hợp về phát triển BHYT hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. - Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở đánh giá thực trạng, những kết quả đạt được và hạn chế, các đề xuất giải pháp phát triển BHYT hộ gia đình là tài liệu tham khảo tốt cho cac bên hữu quan nhằm thúc đẩy nhanh lộ trình bao phủ BHYT toàn dân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. 7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu: - Dữ liệu thống kê về bảo hiểm y tế hộ gia đình của BHXH tỉnh Quảng Bình. - Giáo trình Kinh tế Phát triển. - Giáo trình Bảo hiểm y tế. - Website của cơ quan, tạp chí BHXH. 8. Sơ lƣợc tổng quan tài liệu Nghiên cứu trong nước: Do tính thiết yếu của BHYT, các đề tài về BHYT cũng thu hút được nhiều sự quan tâm nghiên cứu. Đã có những công trình nghiên cứu khoa học pháp lý ở cấp độ các bài viết trên các báo, tạp chí
  6. 4 chuyên ngành như: “Phát triển bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn thành phố Thái Nguyên”, của Hà Thị Thủy Tiên, Đại học Kinh tế và quản trị Kinh doanh, Đại học Thái Nguyên (2016). “Giải pháp tài chính trong chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn tại bốn huyện tỉnh Hải Dương và Bắc Giang” của Nguyễn Khánh Phương, Viện vệ sinh Dịch tễ trung ương, Luận văn tiến sĩ y tế công cộng (2011),… Nghiên cứu nước ngoài: Các nghiên cứu nước ngoài có nhiều phần lớn tập trung vào những nguyên lý chung, nhưng đây vẫn là nội dung quan trọng để hình thành cơ sở lý luận của nghiên cứu. Ví dụ như nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (WB) do nhóm tác giả Aparnaa Somanathan, Ajay Tandon, Đào Lan Hương, Kari L. Hurt, và Hernan L. Fuenzalida- Puelma về đề tài: “Tiến tới bao phủ BHYT toàn dân ở Việt Nam”. 9. Kết cấu của luận văn Nội dung của đề tài được chia thành 3 phần chính như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình Chương 2: Thực trạng phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Chương 3: Giải pháp phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
  7. 5 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH 1.1. KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH 1.1.1. Khái niệm bảo hiểm y tế hộ gia đình a. Bảo hiểm y tế Luật BHYT số 25/2008/QH12 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 14/11/2008 lại nêu: "BHYT là hình thức bảo hiểm được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia”[12]. 1.1.2. Đặc điểm bảo hiểm y tế hộ gia đình a. Về đối tượng tham gia Nhằm mục đích tăng độ bao phủ BHYT, nhà nướcta luôn khuyến khích mọi hộ gia đình tham gia BHYT. Theo quy định của Luật BHYT thì “khi các hộ gia đình tham gia phải bắt buộc toàn thành viên trong hộ phải tham gia (trừ các thành viên đã tham gia BHYT theo các đối tượng khác) và được giảm trừ mức đóng từng thành viên”[12]. b.Về mức đóng, phương thức đóng Căn cứ theo Khoản 1 Điều 7 và Điều 9 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật BHYT, mức đóng và phương thức đóng BHYT của đối tượng hộ gia đình đã được quy định cụ thể. c. Về quyền lợi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế Người tham gia BHYT hộ gia đình sẽ được hưởng các quyền lợi sau: - Được cấp thẻ BHYT. - Được lựa chọn một cơ sở y tế thuận lợi theo hướng dẫn của
  8. 6 cơ quan BHXH để đăng ký khám chữa bệnh ban đầu, được đổi nơi đăng ký ban đầu. - Được quỹ BHYT chi trả các chi phí sau: khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, khám thai định kỳ và sinh con. - Được quỹ BHYT thanh toán chi phí đi khám, chữa bệnh 1.2. KHÁI NIỆM VÀ Ý NGHĨA PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH 1.2.1. Khái niệm phát triển đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình Căn cứ theo Luật bảo hiểm y tế 2008, “đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình là toàn bộ thành viên trong hộ gia đình chưa tham gia BHYT và không thuộc các nhóm đối tượng tham gia BHYT khác”[12]. 1.2.2. Ý nghĩa phát triển đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình Thứ nhất, đảm bảo quyền lợi về chăm sóc y tế và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người tham gia BHYT khi chẳng may bị ốm đau, bệnh tật. Thứ hai, việc phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Thứ ba, BHYT hộ gia đình góp phần thực hiện công bằng xã hội trong chăm sóc sức khoẻ và tái phân phối thu nhập. Thứ tư, việc phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình góp phần nâng cao chất lượng hệ thống y tế cơ sở. Thứ năm, nâng cao tính cộng đồng, chia sẻ rủi ro của người dân. Thứ sáu, tạo điều kiện cho người dân chưa đủ điều kiện tham gia BHYT bắt buộc vẫn được KCB bằng thẻ BHYT.
  9. 7 1.3. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH 1.3.1. Gia tăng quy mô đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình Theo chiều rộng, phát triển đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình là việc mở rộng độ “bao phủ”, nghĩa là mở rộng các loại đối tượng tham gia BHYT, có thể từ nhóm lao động nông nghiệp, nông dân, đến lao động tiểu thủ công nghiệp, lao động tự do (còn gọi là lao động độc lập). 1.3.2.Phát triển sản phẩmbảo hiểm y tế hộ gia đình Phát triển sản phẩm bảo hiểm y tế hộ gia đình được hiểu ở hai khía cạnh là đa dạng hóa các sản phẩm bảo hiểm y tế và nâng cao chất lượng các sản phẩm BHYT [5]. 1.3.3. Phát triển mạng lƣới bảo hiểm y tế hộ gia đình a. Mạng lưới đơn vị thu Thông qua cơ quan bảo hiểm xã hội Thông qua bưu điện Thông qua Ngân hàng Thông qua tổ chức hội, Đoàn thể b. Mạng lưới tuyên truyền, quảng bá và hỗ trợ hộ gia đình tham gia BHYT hộ gia đình Nhân tố ảnh hưởng quan trọng, nhiều mặt đối với phát triển BHYT hộ gia đình chính là công tác truyền thông, phổ biến pháp luật về BHYT. Các thông tin từ Chính phủ đến người dân về chính sách, cơ chế BHYT sẽ được truyền thông đảm nhận và ngược lại thu thập và chuyển tải ý kiến người dân đến Chính phủ về các vấn đề thực thi cơ chế, chính sách [5]. 1.3.4. Phát triển chất lƣợng bảo hiểm y tế hộ gia đình Chất lượng dịch vụ được đánh giá trên hai khía cạnh, đó là quá trình cung cấp dịch vụ và kết quả của dịch vụ.
  10. 8 1.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH 1.4.1. Mức tăng số lƣợng ngƣời tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình Tỷ lệ người tham gia BHYT hộ gia đình trên tổng dân số là tiêu chí được sử dụng để theo dõi và đánh giá cụ thể theo từng nhóm đối tượng hoặc theo phạm vi địa phương.Ngoài ra, để đánh giá tính hiệu quả của quá trình gia tăng quy mô đối tượng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình còn phải thông qua nhiều yếu tố như sự bao phủ về dân số tham gia BHYT, tình hình tham gia BHYT theo nhóm đối tượng và độ bao phủ BHYT hộ gia đình theo địa bàn hành chính (huyện/thị xã/thành phố). 1.4.2. Độ bao phủ về gói quyền lợi bảo hiểm y tế - Cơ sở khám chữa bệnh BHYT: Tiêu chí này phản ánh độ bao phủ của mạng lưới cơ sở khám chữa bệnh BHYT hộ gia đình và mức độ đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh theo phân cấp và phân tuyến phù hợp. - Khám chữa bệnh BHYT và tiếp cận dịch vụ y tế của người tham gia BHYT theo hộ gia đình: Tiêu chí này phản ánh về các đơn vị khám chữa bệnh, tuyến khám và điều trị mà người tham gia BHYT hộ gia đình được hưởng. 1.4.3. Mức tăng số mạng lƣới bảo hiểm y tế hộ gia đình Tỷ lệ tăng số lượng nhân viên phụ trách thu bao hiểm y tế hộ gia đình tại các đại lý thu qua các năm theo đơn vị hành chính cấp huyện. Tỷ lệ tăng số lượng cán bộ phụ trách công tác tuyên truyền, quảng bá và hỗ trợ các hộ gia đình tham gia BHYT theo hộ gia qua các năm. Tỷ lệ tăng đơn vị khám chữa bệnh qua các năm trên địa bàn
  11. 9 tỉnh Quảng Bình. 1.4.4. Mức tăng chất lƣợng bảo hiểm y tế hộ gia đình Theo quan điểm này, chất lượng BHYT hộ gia đình được đánh giá dựa trên các tiêu chí sau: - Khả năng tiếp cận dịch vụ y tế: người dân có thể tham gia khám chữa bệnh ban đầu và chuyển tuyến khi có yêu cầu. - Chất lượng khám chữa bệnh bằng BHYT hộ gia đình: thủ tục đăng ký, thời gian chờ khám, đội ngũ bác sĩ, trang thiết bị hỗ trợ khám chữa bệnh. - Công tác giải quyết chế độ BHYT hộ gia đình: thời gian thực hiện thủ tục, hồ sơ giải quyết chế độ BHYT. - Thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin. 1.5. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA 1.5.1. Bối cảnh phát triển bảo hiểm xã hội địa phƣơng 1.5.2. Nhận thức của đối tƣợng thuộc diện tham gia 1.5.3.Năng lực bộ máy BHXH địa phƣơng
  12. 10 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNHTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BHXH TỈNH QUẢNG BÌNH Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Bình gồm có 11 phòng chức năng và 08 BHXH huyện, thị xã & thành phố. 2.2. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG BHYT HỘ GIA ĐÌNH CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2018 Số thu từ hoạt động BHYT hộ gia đình giai đoạn 2016 – 2018 tăng lêntừ22.938 triệu đồng vào năm 2016 lên 107.159 triệu đồng vào năm 2018, nguyên nhân là do là do đối tượng tham gia lên đáng kể. Qua cân đối thu - chi của 3 năm chi tiết của tất cả các huyện, thị xã, thành phố nhận thấy số thu không đủ số chi KCB, bình quân chỉ đáp ứng khoảng 66,66%, như vậy khoảng 33,34% kinh phí số chi cho đối tượng này phải do các nhóm đối tượng khác bù đắp. 2.3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỐI TƢỢNG BẢO HIỂM Y TẾ HỘ GIA ĐÌNH TỈNH QUẢNG BÌNH 2.3.1. Gia tăng quy mô đối tƣợng tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình a. Thực trạng bao phủ BHYT trên tổng dân số Tính đến 31/12/2018, tổng số người tham gia BHYT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình là 835.410 người, tăng 58.637 người so với năm 2016, tương ứng tăng 6,06% và đạt tỷ lệ bao phủ dân số là 94,36%. Kết quả cụ thể tình hình thực hiện đối tượng tham gia được phản ánh tại Bảng 2.4.
  13. 11 Bảng 2.4. Tình hình tham gia BHYT so với dân số năm 2016-2018 So sánh (%) Năm Năm Năm Năm Năm TT Chỉ tiêu 2016 2017 2018 2017/ 2018/ 2016 2017 Số đối tượng tham gia 1 776.773 822.239 835.410 5,85 1,60 BHYT (Người) 2 Dân số (Người) 879.695 882.505 885.336 0,32 0,32 Bao phủ về dân số tham 3 88,3 93,17 94,36 5,52 1,28 gia BHYT (%) (Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Bình) Diện bao phủ BHYT cho người dân tỉnh Quảng Bình tăng nhanh từ 88,3% năm 2016 lên 94,36% năm 2017. Đây là một nỗ lực lớn trong tổ chức thực hiện chính sách BHYT trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Bảng 2.5. Tình hình tham gia BHYT theo nhóm đối tượng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình năm 2018 Tỷ lệ Đối Tỷ lệ ĐT chƣa ĐT tham % chƣa TT Chỉ tiêu tƣợng % có tham gia gia BHYT có BHYT BHYT BHYT BHYT Tổng số 885.336 835.410 94,36 49.926 5,64 Đối tƣợng có trách nhiệm I 676.887 664.377 98 12.510 2 tham gia BHYT NLĐ và người sử dụng lao 1 77.295 69.802 90 7.493 10 động đóng 2 Tổ chức BHXH đóng 46.628 46.628 100 0 0 3 Ngân sách nhà nước đóng 424.977 424.977 100 0 0 Đối tượng được NSNN hỗ trợ 4 127.987 122.970 96 5.017 4 đóng Đối tƣợng tham gia II 208.449 171.033 82 37.416 18 BHYT hộ gia đình (Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Bình)
  14. 12 Nhóm đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình (nhóm 5) là 37.416 người, tương ứng 18% người chưa tham gia. Năm 2018 đối tượng tham gia BHYT hộ gia đình có bước phát triển vượt bậc so với năm 2016, tăng 107.454 người, tương ứng tăng 169% so với năm 2016. b. Thực trạng bao phủ BHYT hộ gia đình theo địa bàn hành chính (huyện/thị xã/thành phố) Bảng 2.6. Số người tham gia BHYT hộ gia đình theo từng địa phương So sánh (%) Năm Năm Năm TT Tiêu chí Năm Năm 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 1 TP Đồng Hới 17.356 28.505 26.694 64,24 -6,35 2 Minh Hóa 62 120 107 93,55 -10,83 3 Tuyên Hóa 1.767 3.037 3.938 71,87 29,67 4 Quảng Trạch 4.145 31.915 30715 669,96 -3,76 5 Bố Trạch 15.021 42.543 47.565 183,22 11,80 6 Quảng Ninh 11.106 13.555 15.539 22,05 14,64 7 Lệ Thủy 9.617 21.823 25.778 126,92 18,12 8 TX Ba Đồn 4.505 18.364 20.697 307,64 12,70 Cộng 63.579 159.862 171.033 151,44 6,99 (Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Bình) Qua bảng 2.6, có thể thấy 2017 là năm gia tăng số lượng người tham gia BHYT hộ gia đình một cách đáng kể. Đặc biệt có huyện Quảng Trạch tăng từ hơn 4 ngàn người lên gần 32 ngàn người tham gia loại hình BHYT này. Trong khi đó, tại thành phố Đồng Hới và huyện Quảng Ninh có lượng gia tăng người tham gia BHYT hộ gia đình không nhiều bằng các địa phương khác trong tỉnh Quảng Bình.
  15. 13 Bảng 2.7. Thực trạng bao phủ BHYT theo địa bànhành chính năm 2018 Chƣa Độ bao Dân số Số BHYT TT Tên đơn vị tham gia phủ (ngƣời) (ngƣời) (ngƣời) (%) I Khu vực thị xã, TP 226.202 211.391 14.811 93,45 1 T.phố Đồng Hới 119.222 111.493 7.729 93,52 2 Thị xã Ba Đồn 106.980 99.898 7.082 93,38 II Huyện đồng bằng 656.303 610.854 45.449 93,07 1 Huyện Quảng Trạch 106.947 99.638 7.309 93,17 2 Huyện Bố Trạch 184.371 170.592 13.842 92,49 3 Huyện Quảng Ninh 90.794 83.929 6.865 92,44 4 Huyện Lệ Thủy 143.453 132.709 10.744 92,51 III Huyện miền núi 130.738 124.049 6.689 94,73 1 Huyện Minh Hóa 50.708 47.692 3.016 94,05 2 Huyện Tuyên Hóa 80.030 76.357 3.673 95,41 TỔNG CỘNG 882.505 822.245 60260 93,17 (Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Bình) Qua báo cáo số liệu bảng 2.7 cho thấy bao phủ về dân số có thẻ BHYT giữa các địa bàn của tỉnh Quảng Bình có sự khác biệt, khu vực thành thị, 2.3.2. Thực trạng phát triển sản phẩm bảo hiểm y tế hộ gia đình Trong thời gian qua, cơ quan BHXH tỉnh vẫn luôn thực hiện tốt các gói sản phẩm bảo hiểm y tế hộ gia đình theo đúng quy định trong luật BHYT năm 2008. Ngoài ra, trong giai đoạn 2016 – 2018, cơ quan BHXH tỉnh đã thực hiện phát triển thêm một số gói sản phẩm BHYT dành cho các hộ tham gia BHYT hộ gia đình liên quan đến:Thanh toán chi phí vận chuyển;Sử dụng thuốc điều trị ung thư và chống thải ghép ngoài
  16. 14 danh mục; Tai nạn giao thông;KCB ngoài giờ hành chính ngày nghỉ, ngày lễ 2.3.3. Thực trạng phát triển mạng lƣới bảo hiểm y tế hộ gia đình a. Mạng lưới đại lý thu Bảng 2.10. Số lượng nhân viên đại lý thu của BHXH tỉnh Số xã, So sánh (%) S phƣờng, 2016 2017 2018 Năm Năm Đơn vị TT TT (ngƣời) (ngƣời) (ngƣời) 2017/ 2018/ (đơn vị) 2016 2017 Thành phố 1 16 45 47 52 4,44 10,64 Đồng Hới Huyện Minh 2 16 56 59 27 5,36 -54,24 Hóa Huyện 3 20 57 56 91 -1,75 62,50 Tuyên Hóa Huyện 4 18 28 65 59 132,14 -9,23 Quảng Trạch Thị xã Ba 5 16 23 76 71 230,43 -6,58 Đồn Huyện Bố 6 30 62 64 97 3,23 51,56 Trạch Huyện 7 15 48 54 69 12,50 27,78 Quảng Ninh Huyện Lệ 8 28 53 108 100 103,77 -7,41 Thủy Tổng cộng 159 372 529 566 4,44 10,64 (Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Bình) Đến cuối năm 2016, BHXH tỉnh đã triển khai tập huấn, cấp chứng chỉ, chuyển đổi ký hợp đồng làm đại lý thu đối với 372 đại lý
  17. 15 thu của Bưu điện (thanh lý hợp đồng thu BHYT hộ gia đình với hệ thống đại lý thu do UBND cấp xã giới thiệu). Hệ thống đại lý thu BHYT hộ gia đình Bưu Điện được mở rộng lên 529 đại lý vào năm 2017 và đến hết năm 2018đã có 566 đại lý. . b. Mạng lưới tuyên truyền, quảng bá và hỗ trợ hộ gia đình tham gia BHYT hộ gia đình Trong giai đoạn 2016 – 2018, số lượng đội ngũ tuyên truyền, quảng bá và hỗ trợ hộ gia đình không có sự thay đổi. Đội ngũ cán bộ, cộng tác viên tuyên truyền gồm: 01 cán bộ chuyên trách ở BHXH tỉnh; 30 cộng tác viên, trong đó: + Trong ngành BHXH: 19 cộng tác viên là cán bộ viên chức thuộc các phòng nghiệp vụ, BHXH cấp huyện của BHXH tỉnh + Ngoài ngành: 11 cộng tác viên, gồm 1 cộng tác viên tại Tạp chí sinh hoạt Chi bộ - thuộc Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, 1 cộng tác viên ở Báo Quảng Bình, 1 cộng tác viên ở Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, 08 cộng tác viên ở Đài Truyền thanh cấp huyện. c. Mạng lưới cơ sở khám chữa bệnh bằng BHYT hộ gia đình Hệ thống các cơ sở KCB BHYT trên địa bàn tỉnh tổng cộng có 175 cơ sở. Hệ thống cơ sở KCB BHYT được phân bố đồng đều, cơ bản đáp ứng toàn diện nhu cầu sử dụng dịch vụ BHYT, nguồn lực để đáp ứng mục tiêu phát triển BHYT hộ gia đình. Bảng 2.12. Thực trạng về cơ sở KCB BHYT So sánh (%) Năm Năm Năm TT Tiêu thức Năm Năm 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 1 Bệnh viện 9 9 9 0,00 0,00 Phòng khám đa 0,00 0,00 2 7 7 7 khoa khu vực 3 Trạm y tế xã 159 159 159 0,00 0,00
  18. 16 So sánh (%) Năm Năm Năm TT Tiêu thức Năm Năm 2016 2017 2018 2017/2016 2018/2017 phường Tổng cộng 175 175 175 0,00 0,00 (Nguồn: Niên giám thống kê và BHXH tỉnh Quảng Bình) Kết quả ở bảng 2.12 cho thấy số lượng đơn vị khám chữa bệnh có sử dụng BHYT hộ gia đình không có sự tăng lên trong giai đoạn nghiên cứu. 2.3.4. Phát triển chất lƣợng bảo hiểm y tế hộ gia đình a. Khả năng tiếp cận dịch vụ y tế Người tham gia BHYT hộ gia đình được đăng ký nơi khám chữa bệnh ban đầu và được chuyển tuyến theo yêu cầu chuyên môn. Việc tổ chức KCB cho người tham gia BHYT được các cơ sở KCB thực hiện đầy đủ, đúng quy trình, đảm bảo quyền lợi cho người sử dụng dịch vụ BHYT, tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia BHYT tiếp cận với các dịch vụ y tế. b. Chất lượng khám chữa bệnh Bảng 2.14. Thực trạng năng lực khám chữa bệnh BHYT năm 2018 TT Tiêu thức Bệnh viện Trạm y tế 1 Số y bác sỹ 362 159 2 Số giường bệnh 2.183 0 3 Thiết bị xét nghiệm 9 0 4 Thiết bị XQuang 9 0 5 Thiết bị CT Scan 3 0 6 Thiết bị cộng hưởng từ 1 0 7 Thiết bị phẩu thuật nội soi 4 0 8 Các thiết bị kỷ thuật cao khác 200 159 (Nguồn: BHXH tỉnh Quảng Bình)
  19. 17 Qua số liệu trên cho thấy đội ngũ bác sỹ và các trang thiết bị kỷ thuật cao chủ yếu tập trung tại Bệnh viện, các cơ sở y tế tuyến phường, xã chưa được trang bị những thiết bị cần thiếtchủ yếu để khám, chẩn đoán. Năng lực khám chữa bệnh của các cơ sở y tế chưa đáp ứng các yêu cầu điều trị kỷ thuật cao, thiết bị hiện đại. c. Công tác giải quyết chế độ bảo hiểm y tế Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, thực hiện thanh toán chi phí KCB BHYT cho 959.258 lượt người, tăng 31.935 lượt người so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, KCB ngoại trú 811.551 lượt người, tăng 26.334 lượt người so với cùng kỳ năm trước; KCB nội trú 147.707 lượt người, tăng 5.601 lượt người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ liên thông dữ liệu chi phí KCB BHYT đạt 100%, trong đó dữ liệu gửi kịp thời trong ngày đạt 88,3%. d. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cao chất lượng phục vụ - Cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin: Thực tế cho thấy công tác này vẫn chưa được chú trọng thực hiện. - Cải cách thủ tục hành chính việc cấp thẻbảo hiểm y tế: BHXH tỉnh đã phân cấp việc cấp thẻ BHYT hộ gia đình cho BHXH các huyện, thị xã, thành phố nhằm đảm bảo tính khách quan và phù hợp với năng lực của đơn vị, tạo thuận lợi cho người tham gia BHYT. - Cải cách hành chính công tác khám chữa bệnh bảo hiểm y tế: Gần đây, đã có sự phối hợp giữa BHXH tỉnh và Sở Y tế để phân tuyến KCB BHYT. Các cơ sở KCB bố trí lại nơi tiếp đón, đăng ký KCB; tinh giản các thủ tục hành chính; thay đổi lề lối, tác phong làm việc của đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế. Phân cấp cho BHXH các huyện duyệt hồ sơ thanh toán trực tiếp chi phí KCB BHYT dưới 1 triệu đồng, tạo nhiều thuận tiện cho người tham gia BHYT, tiết kiệm
  20. 18 thời gian, quãng đường đi lại cho bệnh nhân khi thực hiện thanh toán chế độ KCB BHYT.Triển khai hệ thống phần mềm giám định BHYT tập trung mới do BHXH Việt Nam cung cấp cho toàn bộ các trạm y tế xã, các phòng khám đa khoa, các bệnh viện ký hợp đồng KCB BHYT. 2.4.ĐÁNH GIÁ CHUNG 2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc - Gia tăng đối tượng tham gia BHYT. Số người tham gia BHYT hộ gia đình đã tăng nhanh trong những năm gần đây đa phần do nhận thức của người dân về trách nhiệm, quyền lợi khi tham gia BHYT đã được nâng lên. - Cơ quan BHYT đã phát triển thêm một số gói sản phẩm BHYT hộ gia đình khác nhằm bảo vệ tốt hơn quyền lợi và giúp giảm chi phí cho người dân. - Trong quá trình phát triển mạng lưới BHYT hộ gia đình, công tác tuyên truyền, quảng bá và hỗ trợ hộ gia đình tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình được tăng cường thực hiện và đạt nhiều kết quả khả quan. 2.4.2. Những hạn chế, tồn tại - Sức hút của việc tham gia bảo hiểm y tế hộ gia đình đối với người dân còn thấp. - Việc phát triển các mạng lưới tham gia, kênh tiếp cận đối tượng tham gia chưa đạt hiệu quả cao. - Chất lượng BHYT hộ gia đình chưa phù hợp với điều kiện tham gia. Nhìn chung chất lượng khám chữa bệnh chưa đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân nhất là ở tuyến y tế cơ sở. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại Thứ nhất, về phía người dân:Nhận thức của người dân về nghĩa vụ và quyền lợi đối với việc tham gia BHYT hộ gia đình còn
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2