intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

15
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn "Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi" là đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN ĐINH THỊ MAI TRÂM PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM-CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NGÃI Ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Quảng Ngãi - Năm 2021
  2. BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN ĐINH THỊ MAI TRÂM PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM-CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NGÃI Ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8340201 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Quảng Ngãi - Năm 2021
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của nền công nghiệp số, thì việc phát triển TTKDTM ngày càng càng trở nên cần thiết, khách quan. Bên cạnh đó, Chính phủ đã ban hành Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 về thanh toán không dùng tiền mặt, trên cơ sở đó ngày 30/12/2016 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2545/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án phát triển TTKDTM tại Việt Nam”; đồng thời ngày 26/5/2020, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Chỉ thị số 22/CT-TTg về việc đẩy mạnh triển khai các giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam. Trên cơ sở chỉ đạo của Chính phủ, Agribank Việt Nam đã ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện đẩy mạnh các dịch vụ TTKDTM phù hợp với từng không gian, thời gian cụ thể theo từng thời kỳ. Tại địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, quá trình thực hiện đề án TTKDTM cũng nhận được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của chính quyền địa phương. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay hoạt động TTKDTM của Agribank Quảng Ngãi vẫn chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của mình với mạng lưới phòng giao dịch ở khắp mọi nơi từ thành phố tới huyện, thị xã, từ đồng bằng đến miền núi. Tỷ trọng doanh số TTKDTM tại Agribank Quảng Ngãi vẫn còn thấp; phương thức thanh toán còn bất cập, xảy ra nhiều sự cố giao dịch; việc phát triển các sản phẩm dịch vụ mới trong TTKDTM chưa được phổ biến, đồng bộ và thống nhất... Từ những yêu cầu thực tiễn nói trên tôi lựa chọn chủ đề “Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình nhằm đề xuất các giải pháp khắc phục những bất cập, tồn tại trong thực tiễn đặt ra. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu nghiên cứu chung Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi. 2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể - Hệ thống hóa các lý luận chung thanh toán không dùng tiền mặt và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong hệ thống ngân hàng. - Phân tích, đánh giá thực trạng thực trạng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (gọi tắt là dịch vụ thanh toán) tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi. - Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm phát triển dịch vụ thanh toán cho chi nhánh trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi. Đối tượng khảo sát: Nhân viên tại Agribank-Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi và khách hàng là các cá nhân và tổ chức đang có quan hệ giao dịch tại đơn vị này.
  4. 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Những sản phẩm dịch vụ TTKDTM đối với khách hàng cá nhân tại Agribank-Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi. Về không gian: Tại Agribank-Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi và các Phòng giao dịch. Về thời gian: Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2018-2020. Thời gian khảo sát: Thời gian thực hiện từ tháng 8/2021 đến tháng 12/2021. 4. Phương pháp nghiên cứu - Để hoàn thành mục tiêu nghiên cứu đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: + Phương pháp thống kê + Phương pháp so sánh thông qua quan sát khoa học + Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm + Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết. Ngoài ra còn sử dụng phương pháp điều tra khảo sát các đối tượng liên quan (Khách hàng giao dịch tại đơn vị và nhân viên chi nhánh) bằng Bảng câu hỏi về chất lượng DVTTKDTM tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi. - Thông tin, dữ liệu: Tác giả trích dẫn từ các nguồn thứ cấp tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi và các nguồn khác. 5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan Ngô Thắng Lợi (2017) trong “Phát triển dịch vụ thanh toán trong nước tại NHTM cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh” đã đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp về dịch vụ thanh toán trong nước tại NHTM cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tĩnh. Trần Đức Sơn (2019) khi nghiên cứu “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Tĩnh” đã khái quát những vấn đề cơ bản về dịch vụ TTKDTM của NHTM, đánh giá thực trạng dịch vụ TTKDTM của Agribank chi nhánh Hà Tĩnh, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ TTKDTM tại Agribank chi nhánh Hà Tĩnh. Nguyễn Thị Hà Thanh (2020) nghiên cứu “Các nhân tố tác động tới sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng Việt Nam đối với dịch vụ thẻ ngân hàng quốc tế”, tạp chí Tạp chí Quản lý Kinh tế Quốc tế đã phát hiện ra các nhân tố tác động tới sự hài lòng và từ đó tác động tới lòng trung thành của khách hàng Việt Nam đối với dịch vụ thẻ ngân hàng quốc tế. Kết quả nghiên cứu chỉ ra có bốn trong số năm nhân tố đề xuất có tương quan rõ rệt với sự hài lòng của khách hàng là: (1) Sự đảm bảo (AS); (2) Sự thấu hiểu (EMP); (3) Năng lực phục vụ (RES) và (4) Độ tin cậy (RL), trong khi nhân tố Phương tiện hữu hình (TAN) không đạt mức ý nghĩa thống kê. Trương Thị Hồng (2020) nghiên cứu “Phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Sacombank chi nhánh Cần Thơ” đã đánh giá vấn đề TTKDTM, phân tích những lợi ích, rào cản và các yếu tố ảnh hưởng đến TTKDTM. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả chú trọng các giải pháp: phương thức thanh toán, công nghệ, chiến lược khách hàng, tiếp thị và phát triển mối quan hệ với các ngân hàng và doanh nghiệp khác. Nguyễn Tiến Nhật (2020) nghiên cứu “Đánh giá chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại NHTM cổ phần Phát triển thành phố Hồ Chí Minh –Chi nhánh Huế” đã đánh giá thực trạng chất
  5. 3 lượng dịch vụ TTKDTM tại NHTM cổ phần Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh – Chi nhánh Huế, xác định được những nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ TTKDTM từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ. Nguyễn Thị Diệp (2020), trong “Giải pháp hoàn thiện phương thức thanh toán không dùng tiền mặt đối với khách hàng cá nhân tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Trà Vinh” đã đánh giá những mặt hạn chế, phân tích các nguyên nhân và đề xuất những giải pháp, kiến nghị để nâng cao hơn nữa phương thức thanh toán không dùng tiên mặt tại Ngân hàng Agribank Trà Vinh. Lê Thị Thanh (2020), “Thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Tài chính Kỳ 1 - Tháng 6/2020 (706). Bài báo khái quát lại một số kết quả, tồn tại và hạn chế trong quá trình triển khai các hoạt động TTKDTM thời gian qua, đề xuất một số giải pháp cho thời gian tới. Từ những nghiên cứu trên cho thấy còn nhiều khe hở trong các nghiên cứu trước như khá đồng nhất quan điểm về các hình thức TTKDTM, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ TTKDTM của các NHTM. Về mặt thực tiễn, những giải pháp đề xuất để phát triển TTKDTM lại mang tính đặc thù từng địa phương và TCTD cụ thể, mà khó áp dụng phổ biến trong tất cả các NHTM. Mặt khác, đến nay cũng chưa có công trình nào nghiên cứu về phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền tại Agribank – Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn 2018 - 2020. Điều đó tạo ra khoảng trống và cơ hội để tác giả lựa chọn đề tài “Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi” làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp chương trình Cao học kinh tế, chuyên ngành Tài chính -Ngân hàng. 6. Kết cấu của luận văn. Kết cấu của luận văn, từ phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong các NHTM Chương 2: Thực trạng phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi.
  6. 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT 1.1.1. Khái niệm, mục đích 1.1.1.1. Khái niệm Thanh toán là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức, cá nhân này với các cá nhân, tổ chức khác, hay giữa một quốc gia với các tổ chức quốc tế... TTKDTM được hiểu là một phương thức thanh toán không trực tiếp dùng tiền mặt mà dựa vào các chứng từ hợp pháp như giấy nhờ thu, giấy ủy nhiệm chi, séc,… để trích chuyển vốn tiền tệ từ tài khoản của chủ thể này sang tài khoản của chủ thể khác ở ngân hàng. TTKDTM gắn với sự ra đời của đồng tiền ghi sổ. 1.1.1.2. Đặc điểm + Tính vô hình, tính không đồng nhất, tính không thể tách rời và tính không thể lưu giữ; Tính tài chính. + Sự vận động của tiền tệ độc lập với sự vận động của hàng hóa cả về thời gian lẫn không gian và thường không có sự ăn khớp nhau. + Trong thanh toán không dùng tiền mặt, vật trung gian trao đổi không xuất hiện như trong hình thức thanh toán dùng tiền mặt theo kiểu “hàng – tiền – hàng” mà chỉ xuất hiện dưới dạng tiền kế toán hay tiền ghi sổ và được ghi chép trên các chứng từ sổ sách kế toán. + Ngân hàng đóng vai trò kép, vừa là người tổ chức vừa là người thực hiện các khoản thanh toán. 1.1.1.3. Mục đích - Hạn chế lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế, giảm thiểu chi phí xã hội. Cụ thể: - Đối với cá nhân: Nhanh chóng, an toàn; Chính xác; Tiết kiệm - Đối với tổng thể kinh tế: Giảm chi phí xã hội; Giảm lạm phát; Góp phần thiết thực phòng, chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố... 1.1.2. Tính tất yếu khách quan và vai trò TTKDTM trong nền kinh tế 1.1.2.1. Đối với khách hàng: TTKDTM là một phương thức thanh toán đơn giản, an toàn, tiết kiệm, thuận lợi cho sự trao đổi. 1.1.2.2. Đối với ngân hàng: TTKDTM giúp nâng cao khả năng kiểm soát lượng tiền trong nền kinh tế; tiết kiệm chi phí in ấn, phát hành, vận chuyển tiền mặt; dự báo, kiềm chế lạm phát, thực thi chính sách tiền tệ tốt hơn. Tạo điều kiện cho hoạt động huy động vốn. Thúc đẩy nghiệp vụ cấp tín dụng TTKDTM là một công cụ thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng. Cuối cùng, TTKDTM sẽ tạo điều kiện để thúc đẩy, phát triển các dịch vụ ngân hàng khác.
  7. 5 1.1.2.3. Đối với doanh nghiệp: TTKDTM mang lại lợi ích to lớn cho khách hàng từ việc tăng nhanh tốc độ chu chuyển vốn, giúp tiết kiệm các chi phí sẽ phát sinh như chi phí vận chuyển, kiểm đếm tiền mặt… Sử dụng các phương thức TTKDTM bảo đảm thuận tiện, nhanh chóng và an toàn. 1.1.2.4. Đối với toàn bộ nền kinh tế: TTKDTM làm giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông từ đó làm giảm một khoản chi phí rất lớn cho việc in ấn, bảo quản, vận chuyển, kiểm đếm tiền. Mặt khác, TTKDTM góp phần tăng cường hiệu lực quản lý của ngân hàng. 1.2.3. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong ngân hàng thương mại. 1.1.3.1. Thanh toán bằng Séc Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khoản được lập theo mẫu quy định, ra lệnh cho NH trích từ tài khoản của mình một số tiền nhất định trả cho người có tên ghi trên séc hoặc cho người cầm séc. Séc là một trong những phương tiện TTKDTM được sử dụng rộng rãi cho các giao dịch thanh toán trong nước và quốc tế. Điều kiện phát hành, tiếp nhận và thanh toán séc phải tuân thủ theo luật hoặc quy định của mỗi quốc gia phù hợp với thông lệ quốc tế và tùy theo từng loại séc. 1.1.3.2. Thanh toán bằng lệnh chi - ủy nhiệm chi Uỷ nhiệm chi (lệnh chi) là lệnh của chủ tài khoản ủy nhiệm cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình trả cho người được hưởng có tài khoản tại ngân hàng. Bên thụ hưởng có thể là bên trả tiền. 1.1.3.3. Thanh toán bằng nhờ thu - ủy nhiệm thu Dịch vụ thanh toán nhờ thu, ủy nhiệm thu (gọi chung là dịch vụ thanh toán ủy nhiệm thu) là việc ngân hàng thực hiện theo đề nghị của bên thụ hưởng thu hộ một số tiền nhất định trên tài khoản thanh toán của bên trả tiền để chuyển cho bên thụ hưởng trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản về việc ủy nhiệm thu giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng. 1.1.3.4. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng Thẻ ngân hàng (gọi tắt là thẻ) là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận. 1.1.3.5. Thanh toán bằng dịch vụ ngân hàng điện tử Thanh toán bằng dịch vụ ngân hàng điện tử là giao dịch thanh toán được thực hiện bằng phương tiện điện tử. Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự. Các loại hình dịch vụ ngân hàng điện tử - Dịch vụ Internet Banking - Dịch vụ Mobile – Banking - Dịch vụ Phone–Banking - Dịch vụ Home – Banking
  8. 6 1.1.3.6. Phương thức thanh toán bằng POS, QR Code Máy POS có tên gọi tiếng Anh đầy đủ là Point of Sale, đây là các máy chấp nhận thanh toán bằng thẻ. POS có các tính năng nổi bật như cho phép người mua (khách hàng) thanh toán bằng thẻ tại các cửa hàng, siêu thị, nhà hàng, trung tâm thương mại… Thanh toán qua mã QR là phương thức thanh toán & nhận thanh toán hoàn toàn mới mà khách hàng có thể thực hiện thật nhanh chóng và dễ dàng từ điện thoại của mình 1.2. PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm Phát triển TTKDTM không chỉ được hiểu là sự tăng lên về doanh số thanh toán, về khối lượng khách hàng, về các phương thức, hình thức thanh toán được sử dụng mà còn là sự thay đổi trong quy trình, công nghệ thanh toán sao cho phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại phát triển của ngân hàng. 1.2.2. Nội dung phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt 1.2.2.1. Phát triển các hình thức và phương thức thanh toán không dùng tiền mặt của các ngân hàng thương mại - Thanh toán bằng séc (Cheque, Check); Thanh toán bằng ủy nhiệm chi (Lệnh chi); Thanh toán bằng ủy nhiệm thu (Nhờ thu); Thanh toán bằng phương tiện điện tử; Thanh toán bằng thẻ ngân hàng; Thanh toán bằng POS, QR Code; 1.2.2.2. Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ TTKDTM Chất lượng dịch vụ TTKDTM là đáp ứng theo tiêu chuẩn đặc ra hoặc khả năng đáp ứng dịch vụ TTKDTM đối với sự mong đợi của khách hàng sử dụng dịch vụ này, hay nói cách khác đó là toàn bộ những hoạt động, lợi ích tăng thêm mà ngân hàng mang lại cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng quan hệ đối tác lâu dài với khách hàng thông qua việc tạo nên sự hài lòng với khách hàng. Nâng cao chất lượng dịch vụ TTKDTM cần phải chú trọng đến những tiêu chí sau: Thủ tục đơn giản, nhanh chóng; Độ thoả mãn của khách hàng; Độ chính xác; Tính an toàn và bảo mật của dịch vụ TTKDTM; Tính hiệu quả, tiện ích của dịch vụ TTKDTM; Sự thuận tiện; Khả năng đáp ứng; Đầu tư thêm cơ sở vật chất, công nghệ thông tin. 1.2.2.3. Phát triển mạng lưới phân phối dịch vụ Để khuyến khích người dân sử dụng các phương tiện TTKDTM, ngoài việc đảm bảo an toàn, dễ sử dụng và nhiều tiện ích thì mạng lưới rộng khắp của các ngân hàng, các tổ chức cung ứng dịch vụ sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đến giao dịch thanh toán. Với một hệ thống các trạm ATM, các điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) dày đặc thì ngay cả những khoản tiêu vặt nhỏ, lẻ cũng sẽ được thực hiện nhanh chóng không thua kém gì tiền mặt. Lúc đó, chắc chắn rằng người sử dụng sẽ so sánh và chú ý nhiều hơn đến những ưu điểm của các dịch vụ TTKDTM. 1.2.2.4. Phát triển hạ tầng công nghệ cho dịch vụ TTKDTM Sự phát triển của hệ thống thanh toán qua ngân hàng tạo nhiều dịch vụ tiện ích dựa trên nền tảng kỹ thuật hiện đại như chuyển tiền nhanh, máy gửi - rút tiền tự động (ATM), Mobile banking, Internet
  9. 7 banking... về mặt lý thuyết có thể đáp ứng một cách nhanh chóng, an toàn và chính xác các nhu cầu thanh toán của khách hàng trên phạm vi toàn cầu. 1.2.2.5. Quản lý hoạt động dịch vụ TTKDTM TTKDTM do có sự tham gia của tố chức cung ứng dịch vụ và các phương tiện thanh toán nên giá trị của tiền được chuyển đi một cách vô hình. Do đó, cơ sở pháp lý chặt chẽ cho hệ thống thanh toán là nền tảng đảm bảo để các chủ thể có thể yên tâm tham gia vào quá trình thanh toán vì quyền lợi của họ được pháp luật bảo vệ. Hay nói cách khác sự hoàn thiện về cơ sở pháp lý là điều kiện để thúc đẩy cơ chế TTKDTM phát triển. 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá sự phát triển TTKDTM 1.2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu định lượng - Tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trên tổng phương tiện thanh toán Tổng khối lượng TTKDTM = 𝑥 100 Tổng khối lượng thanh toán qua ngân hàng - Tỷ trọng TTKDTM của từng loại DV: Khối lượng thanh toán TKTM của từng loại dịch vụ = 𝑥 100 Tổng khối lượng thanh toán KDTM - Tốc độ tăng trưởng số khách hàng sử dụng dịch vụ TTKDTM: Số lượng khách hàng kỳ này − Số lượng khách hàng kỳ trước = 𝑥 100 Số lượng khách hàng kỳ trước - Tốc độ tăng trưởng phương tiện TTKDTM (qua smartphone, ATM, đơn vị chấp nhận thẻ): P kỳ này − P kỳ trước 𝑥 100 P kỳ trước - Tỷ số doanh số TTKDTM trên số dư tiền gửi thanh toán bình quân: Tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt 𝑇 𝐷𝑆𝑇𝐺 = 𝑥 100 Tổng số dư tiền gửi thanh toán bình quân Trong đó, TDSTG là tỷ số doanh số TTKDTM trên số dư tiền gửi thanh toán bình quân. - Tỷ số doanh số TTKDTM trên tổng số khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán: ∑ 𝑄𝑖 𝑇 𝑁𝐶 = 𝑥 100 ∑ 𝐶𝑖 - Tốc độ tăng trưởng doanh thu từ phí dịch vụ TTKDTM: Doanh thu phí dịch vụ năm sau − Doanh thu phí dịch vụ năm trước GTT = x 100 Doanh thu phí dịch vụ năm trước 1.2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu định tính - Sự thỏa mãn và hài lòng của khách hàng về dịch vụ TTKDTM tại NHTM thể hiện đó là:Sự tin cậy; khả năng đáp ứng; Sự đảm bảo; Sự đồng cảm; Phương tiện hữu hình. - Công nghệ của phương thức TTKDTM hiện nay là thẻ chip. - Mức độ an toàn và linh hoạt của hệ thống thanh toán.
  10. 8 1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.3.1. Các nhân tố khách quan 1) Môi trường kinh tế - xã hội Xu thế hội nhập quốc tế đã mang lại cơ hội thách thức lớn cho nền kinh tế cũng như ngành tài chính ngân hàng. Mặc dù kinh tế vĩ mô đang bị ảnh hưởng thế nhưng tăng trưởng ở thị trường di động và internet vẫn tiếp tục diễn ra. Đây là cơ hội lớn cho sự phát triển dịch vụ TTKDTM của ngân hàng. 2) Môi trường pháp lí Môi trường pháp lý bao gồm những quy định, quy chế và nguyên tắc hoạt động do các cơ quan quản lý nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các hoạt động của dịch vụ TTKDTM của ngân hàng. 3) Môi trường công nghệ Ngân hàng điện tử là hệ quả tất yếu của sự phát triển kỹ thuật số hóa và công nghệ thông tin. Vì vậy, một nền tảng công nghệ vững chắc sẽ đảm bảo cho sự phát triển DV TTKDTM của ngân hàng. 4) Môi trường cạnh tranh Môi trường cạnh tranh là nơi các ngân hàng trực tiếp có mối quan hệ liên kết kinh tế với nhau và cạnh tranh lẫn nhau. Các áp lực cạnh tranh trên thị trường tiền tệ từ các ngân hàng khác nhau, cũng như áp lực từ khách hàng đến ngân hàng. Việc nghiên cứu môi trường cạnh tranh giúp ngân hàng nắm vững các qui định trên thị trường tiền tệ liên quan đến cạnh tranh, các đối thủ cạnh tranh, các áp lực cạnh tranh… từ đó đề xuất các chiến lược cạnh tranh của ngân hàng phù hợp và có hiệu quả. 5) Các nhân tố thuộc về khách hàng Yếu tố tâm lý, thói quen; Thu nhập; Nhận thức về lợi ích sử dụng dịch vụ của khách hàng và đối tác đối chấp nhận cung ứng dịch vụ với việc sử dụng dịch vụ TTKDTM 1.3.2. Các nhân tố chủ quan 1) Công nghệ của ngân hàng: Yếu tố này đặc biệt trong lĩnh vực giao dịch TTKDTM đã mang lại một phương thức mới cho quá trình hoạt động kinh tế, đưa tốc độ phát triển kinh tế nhanh, thúc đẩy tiến trình hội nhập, toàn cầu hóa của nền kinh tế thế giới. Tính phức tạp trong các giao dịch kinh tế yêu cầu sự đa dạng tương ứng trong các giao dịch TTKDTM của các ngân hàng. 2) Mạng lưới thanh toán: Mạng lưới thanh toán của ngân hàng ảnh hưởng đến khả năng lựa chọn ngân hàng của khách hàng trong việc sử dụng DV TTKDTM. Khách hàng có thể sử dụng dịch vụ vủa ngân hàng ở nhiều nơi khác nhau. 3) Đội ngũ nhân viên: Bên cạnh yếu tố về công nghệ cao, hệ thống dịch vụ TTKDTM cần phải có một đội ngũ kỹ sư, cán bộ kỹ thuật có trình độ để quản trị, vận hành hệ thống. Nếu không được đào tạo các kỹ năng để làm việc trên Internet và làm việc với các phương tiện hiện đại khác, các kỹ năng để hỗ trợ phục vụ khách hàng và hạn chế về trình độ ngoại ngữ thì sẽ là trở ngại lớn cho việc phát triển các dịch vụ TTKDTM. 4) Chính sách, chiến lược kinh doanh của ngân hàng đang hướng tới
  11. 9 Bất cứ doanh nghiệp, tổ chức nào cũng cần thiết xây dựng định hướng và chiến lược cho hoạt động để làm mục tiêu cho đơn vị của mình. Có thể nói, một trong những định hướng và chiến lược của các ngân hàng hiện nay là đa dạng hóa sản phẩm và phát triển sản phẩm mới như dịch vụ ngân hàng điện tử nois chung và dịch vụ TTKDTM nói riêng. 5) Phí dịch vụ: Đối với hoạt động thanh toán có rất nhiều khoản phí khau nhau, chẳng hạn phí thường niên khi sử dụng thẻ thanh toán, phí chuyển tiền, phí thanh toán hộ… Tuỳ theo chính sách của từng ngân hàng mà mức phí thi cũng khác nhau. Các ngân hàng thường không thu phí khách hàng chuyển tiền cùng trong một hệ thống, mở tài khoản giao dịch miễn phí… 1.4. KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRONG NƯỚC VÀ BÀI HỌC CHO AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NGÃI 1.4.1. Kinh nghiệm của ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) từ một ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại đã trở thành một ngân hàng đa năng hoạt động đa lĩnh vực, cung cấp cho khách hàng đầy đủ các dịch vụ hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế. Thương hiệu và uy tín Vietcombank được minh chứng qua những dịch vụ, tiện ích mà ngân hàng này cung ứng cho khách hàng. Vietcombank đã có những thay đổi cốt lõi như liên tục cho ra mắt và tăng cường các dịch vụ có thu nhập từ phí của một ngân hàng hiện đại thay vì các dịch vụ có thu nhập từ lãi của một ngân hàng truyền thống. 1.4.2. Kinh nghiệm của ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (VietinBank) đã khẳng định vị trí là ngân hàng thương mại (NHTM) hàng đầu, nắm giữ vai trò chủ đạo, chủ lực của thị trường tiền tệ Việt Nam. NHTM Nhà nước đầu tiên có cổ đông chiến lược nước ngoài IFC. VietinBank cung cấp song song các dịch vụ ngân hàng bán buôn và ngân hàng bán lẻ, cụ thể bao gồm các hoạt động sau: Huy động vốn, cho vay, đầu tư, bảo lãnh, thanh toán và tài trợ thương mại, ngân quỹ, thẻ và ngân hàng điện tử và các hoạt động khác: Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ; Tư vấn đầu tư và tài chính; Cho thuê tài chính; Môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn, lưu ký chứng khoán; 1.4.3. Bài học kinh nghiệm về phát triển dịch vụ thanh toán không dung tiền mặt áp dụng cho Agribank Thứ nhất, đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ thanh toán; Thứ hai, phát triển dịch vụ thanh toán theo hướng tăng dần doanh thu từ các dịch vụ ngân hàng hiện đại và giảm dần doanh thu từ các dịch vụ ngân hàng truyền thống; Thứ ba, không ngừng phát triển kênh thanh toán; Thứ tư, chú trọng đầu tư về công nghệ; Thứ năm, phát triển phải dựa trên nền tảng có mô hình với bộ máy tổ chức quản lý hợp lý, đi đôi với việc nâng cao kỹ năng quản lý điều hành và trình độ đội ngũ cán bộ nhân viên; Thứ sáu, đẩy mạnh công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm dịch vụ tiện ích nhằm thu hút khách hàng.
  12. 10 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. KHÁI QUÁT VỀ AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động của Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi 2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) là một trong những NHTM lớn nhất Việt Nam. Agribank Chi nhánh Quảng Ngãi (Agribank Quảng Ngãi) được chính thức thành lập theo Quyết định số 198/NHNo-02 ngày 02/06/1990 của Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc NHNo Việt Nam trên cơ sở tách ra từ NHNo chi nhánh Nghĩa Bình (nay là NHNo chi nhánh Bình Định và chi nhánh Quảng Ngãi). Hiện nay, Agribank Quảng Ngãi là chi nhánh loại I với 8 phòng nghiệp vụ, 14 chi nhánh loại II và 11 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh loại II; - Năm 1994 chi nhánh được NHNo Việt Nam xếp là đơn vị xuất sắc nhất về mọi mặt hoạt động đối với khu vực Duyên hải Miền trung và Tây nguyên. - Năm 1997 chi nhánh được NHNo Việt Nam xếp loại khá về tăng trưởng dư nợ và huy động vốn. - Liên tục 3 năm liền 2008, 2009, 2010 NHNo chi nhánh Quảng Ngãi được NHNo Việt Nam xếp hạng nhất khu vực Duyên hải Miền trung và Tây nguyên về hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch do NHNo Việt Nam giao (Ngân hàng NN0&PTNT-Chi nhánh Quảng Ngãi, 2010). 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Agribank Quảng Ngãi. Cơ cấu tổ chức của Agribank Quảng Ngãi được thể hiện sở Bảng 2.1. Theo cơ cấu tổ chức, Agribank được quy định thực hiện các chức năng, nhiệm vụ là: - Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của Agribank. - Tổ chức điều hành kinh doanh, kiểm tra, kiểm soát nội bộ theo ủy quyền của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. - Thực hiện các nhiệm vụ khác của Hội đồng quản trị hoặc Tổng giám đốc giao. Nhiệm vụ của chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi là: - Huy động vốn bằng nội tệ và ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế với nhiều hình thức - Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn (trong đó: cho vay theo hình thức cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn...). - Huy động vốn, cho vay mua bán ngoại tệ, bảo lãnh... theo chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, ngân hàng nhà nước và Agribank. - Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ bao gồm: cung ứng các phương tiện thanh toán cho khách hàng, thực hiện các dịch vụ trong nước, thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ. - Thực hiện kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ, chế độ nghiệp vụ trong phạm vi quản lý.
  13. 11 2.1.1.3. Mạng lưới hoạt động Khi mới thành lập NHNo chi nhánh Quảng Ngãi có 10 chi nhánh và phòng giao dịch đóng trên địa bàn thị xã và các huyện. Hiện nay, Agribank Quảng Ngãi là chi nhánh loại I với 8 phòng nghiệp vụ, 14 chi nhánh loại II và 11 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh loại II; đóng trụ sở tại các huyện, thành phố, khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh. Các chi nhánh đều có những bước phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng hoạt động, tạo nên ưu thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác hoạt động trên địa bàn. Với mạng lưới hoạt động rộng khắp, nguồn nhân lực của chi nhánh phải đáp ứng đủ số lượng lẫn chất lượng cho chi nhánh. Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi là Chi nhánh loại I có số lao động hiện nay là 356 người. Tổng số lao động của Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi tăng qua các năm, số lượng lao động năm 2020 của Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi là 356 người tăng hơn 12 người so với năm 2019 tương ứng 3,5%. 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2018-2020 2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn của Chi nhánh trong giai đoạn từ năm 2018 - 2020 đã được đẩy mạnh về tiền gửi có kỳ hạn, đối với đồng nội tệ. Chỉ tiêu nguồn vốn huy động toàn tỉnh đạt và vượt so với kế hoạch Agribank giao Tổng nguồn vốn thực hiện đến ngày 31/12/2020 đạt: 12.499 tỷ đồng (không bao gồm tiền gửi kho bạc, TCTD, ký quỹ), tăng 1.824 tỷ đồng so với cuối năm 2019, tỷ lệ tăng trưởng 17,1%. Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi chiếm 23%/ tổng nguồn vốn huy động trong hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn (Ước tổng nguồn vốn huy động các NHTM trên địa bàn khoản 53 ngàn tỷ đồng). 2.1.2.2. Hoạt động cho vay Hoạt động cho vay của chi nhánh trong giai đoạn 2018 - 2020 cũng được đẩy mạnh nhất là cho vay trung hạn chiếm ưu thế. Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế đến 31/12/2020 đạt 10.889 tỷ đồng, tăng 1.321 tỷ đồng so với cuối năm 2019, tỉ lệ tăng trưởng 13,8%. Agribank Chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi chiếm 22%/tổng dư nợ trong hệ thống ngân hàng thương mại trên địa bàn (Ước tổng Dư nợ các NHTM trên địa bàn khoản 49 ngàn tỷ đồng). 2.1.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Agribank Quảng Ngãi rất quan tâm đến công tác triển khai, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới; coi đây là nhiệm vụ hàng đầu mang tính quyết định để nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn nên đã triển khai, phát động phong trào thi đua liên tục và đã đạt được được những kết quả khả quan trong năm 2020. Năm 2020, tổng thu dịch vụ là 40,7 tỷ đồng (đã trừ phí VNPAY), đạt 105,3% so với kế hoạch Agribank giao năm 2019.
  14. 12 2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI AGRIBANK QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 2.2.1. Thực trạng qui mô dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank Quảng Ngãi - Hoạt động TTKDTM đã và đang không ngừng tăng về quy mô và nâng cao chất lượng thanh toán. Việc tăng quy mô TTKDTM trong dân cư không chỉ tăng thu nhập cho Chi nhánh mà nó còn có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, góp phần tăng trình độ dân trí cho người dân. Mặc dù, nền kinh tế cả nước nói chung và tỉnh Quảng Ngãi nói riêng đang chịu tác động nặng nề bởi đại dịch Covid-19 bùng phát ảnh hưởng đến hoạt động SXKD và thu nhập thu nhập của người dân. Tuy nhiên, diễn biến phức tạp của dịch Covid-19 cũng làm thay đổi thói quen giao dịch của khách hàng, giúp dịch vụ ngân hàng điện tử tăng trưởng mạnh mẽ. Chính vì thế mà giá trị TTKDTM tăng lên qua các năm tại chi nhánh. - Phát triển quy mô theo nhóm đối tượng khách hàng Những năm qua, Chính phủ đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ vốn thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, tình hình kinh tế trên địa bàn đã có chuyển biến tích cực. Do đó, nhu cầu thực hiện các giao địch thanh toán qua ngân hàng ngày càng tăng. Có hai đối tượng có đóng góp quan trọng vào sự phát triển dịch vụ ngân hàng nói chung và phát triển dịch vụ TTKDTM nói riêng là người dân và các tổ chức kinh tế trên địa bàn tỉnh Kết quả này cho thấy các tổ chức kinh tế có mức độ và tần suất sử dụng các dịch vụ TTKDTM của ngân hàng cao. Đối với khu vực dân cư nhu cầu thanh toán qua ngân hàng ngày càng gia tăng, nhưng do du cầu của người dân vẫn còn nhiều hạn chế nên tỷ trọng sử dụng dịch vụ TTKDTM của đối tượng này còn nhỏ, mức độ giao dịch và giá trị giao dịch cũng thấp hơn rất nhiều so với các tổ chức, doanh nghiệp. Đặc biệt trong tình hình dịch bênh Covid 19, nên lượng giá trị thanh toán KDTM của nhóm đối tượng dân cư của năm 2020 tăng lên rất đáng kể (năm 2020 tăng 44,44% so với năm 2019), trong khi đó khách hàng là các tổ chức kinh tế thì có tổng giá trị thanh toán lại giảm xuống (năm 2020 tăng 9,11% so với năm 2019). 2.2.2. Thực trạng phát triển cơ cấu của dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank Quảng Ngãi 2.2.2.1. Cơ cấu dịch vụ TTKDTM tại Agribank Quảng Ngãi Trong số các dịch vụ thanh toán được sử dụng thì các hình thức TTKDTM chiếm ưu thế hơn việc sử dụng thanh toán bằng tiền mặt. Tỷ trọng TTKDTM trong tổng giá trị thanh toán của chi nhánh đều chiếm tỷ trọng trên 70% tổng giá trị TTKDTM. Kết quả trên cho thấy, TTKDTM chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh số thanh toán tại chi nhánh. Tỷ trọng TTKDTM năm 2018 chiếm 70,12%, năm 2019 chiếm 73,25% và đến năm 2020 chiếm 74,73%. Điều này cho thấy nhu cầu sử dụng dịch vụ TTKDTM qua ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ TTKDTM của người dân ngày càng tăng, cũng như khả năng đáp ứng yêu cầu thanh toán của khả năng tại Chi nhánh.
  15. 13 2.2.2.1. Thực trạng phát triển các sản phẩm dịch vụ TTKDTM tại Agribank chi nhánh tỉnh Quảng Ngãi Hiện tại Agribank Quảng Ngãi đang áp dụng các loại sản phẩm dịch vụ TTKDTM như: UNT, UNC, Séc, thẻ ngân hàng và các dịch vụ ngân hàng điện tử. Các dịch vụ TTKDTM được đa dạng hóa hơn và chất lượng ngày càng được nâng cao cùng với việc đáp ứng ngày càng nhiều phương tiện thanh toán mới, hiện đại. Mức độ sử dụng các phương tiện thanh toán tăng qua các năm: Năm 2019 doanh số tăng 27% so với năm 2018; Năm 2020 doanh số tăng 17,71% so với năm 2019 và doanh số đều tăng ở tất cả các phương tiện thanh toán như Séc, UNT, UNC, Thẻ, dịch vụ NHĐT. Thực trạng phát triển dịch vụ TTKDTM bằng Séc Séc là một công cụ thanh toán rất phổ biến trên thế giới, nhưng ở Việt Nam séc được sử dụng chủ yếu để rút tiền mặt, còn séc chuyển khoản chỉ chiếm một tỷ trọng rất thấp trong tổng các dịch vụ TTKDTM. Tại Agribank Quảng Ngãi, số giao dịch thanh toán bằng séc gần như không đáng kể và ngày càng giảm. Năm 2018, giá trị thanh toán bằng Séc là đạt doanh số là 413,32 tỷ đồng, chiếm tỷ trong 4,39% tổng doanh số TTKDTM, với 735 món,. Đến năm 2019, giá trị thanh toán bằng Séc đạt doanh số là 435,35 tỷ đồng, chiếm tỷ trong 3,64% tổng doanh số TTKDTM, tăng 5,33% so với năm 2018, với 812 món. Năm 2020, giá trị thanh toán bằng Séc đạt mức doanh số là 507,35 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 3,6% tổng doanh số TTKDTM, tăng 16,54% so với năm 2019, với 915 món. Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán bằng UNC Thanh toán ủy nhiệm chi là dịch vụ đang được sử dụng phổ biến và rộng rãi trong thanh toán hàng hóa, dịch vụ. Ngoài ra khách hàng còn có thể sử dụng ủy nhiệm chi để trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh toán của mình chuyển cho bất kỳ tổ chức, cá nhân nào. Năm 2018, thanh toán bằng UNC là 15,435 món, doanh số đạt 3.853,10 tỷ đồng, chiếm tỷ trong 40,88% tổng doanh số TTKDTM. Đến năm 2019, giá trị thanh toán bằng UNC là 16,559 món, doanh số đạt 4.308,35 tỷ đồng, chiếm tỷ trong 35,99% tổng doanh số TTKDTM, tăng 11,82% so với năm 2018. Năm 2020, giá trị thanh toán hình thức này là 16,029 món, doanh số đạt 5.361,10 tỷ đồng, chiếm tỷ trong 38,05% tổng doanh số TTKDTM, tăng 24,44% so với năm 2019. Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán bằng UNT (nhờ thu) Trên thực tế thì hình thức này được sử dụng rộng rãi nhưng trong 03 năm gần đây, từ 2018 - 2020 tại chi nhánh hình thức thanh toán UNT ít được sử dụng, thỉnh thoảng mới có vài món nhỏ lẻ. Hình thức thanh toán bằng UNT trong năm 2018, giá trị thanh toán bằng UNT có doanh số đạt 1.004,01 1tỷ đồng, chiếm tỷ trong 10,65 % tổng doanh số TTKDTM với 1.435 món. Đến năm 2019, giá trị thanh toán bằng UNT đạt 1.106,09 tỷ đồng, chiếm tỷ trong 9,24% tổng doanh số TTKDTM, tăng 10,17% so với năm 2018, với 1.569 món. Năm 2020, thanh toán hình thức này đạt doanh số là 1.387,30 tỷ đồng, với 16,029 món, chiếm tỷ trong 9,85 % tổng doanh số TTKDTM, tăng 25,42% so với năm 2019. Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán bằng thẻ So với các ngân hàng khác Agribank gia nhập thị trường Thẻ Việt Nam muộn hơn. Khởi động từ năm 2003, đến nay Agribank đã có 05 sản phẩm thẻ các loại, phù hợp với nhu cầu đa dạng của từng đối tượng khách hàng. Qua gần 20 năm phát triển, hệ thống ATM được lắp đặt phân bổ đều khắp các huyện,
  16. 14 thành phố trong toàn Tỉnh, hệ thống EDC được đặt tại tất cả các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc (Pos – bank) và một số trung tâm thương mại, điểm du lịch Lý Sơn (Pos – merchant). Đến năm 2020 Agribank Quảng Ngãi được trang bị cho tất cả các chi nhánh trong tỉnh đảm bảo phục vụ cho khách hàng giao dịch 24/24 với 22 máy ATM, với 52 máy POS và 150 điểm thanh toán bằng QR code tại các nhà hàng, khách sạn, trung tâm mua sắm, siêu thị để phục vụ cho khách hàng thanh toán hàng hóa dịch vụ. Về hoạt động phát hành thẻ Dễ thấy lượng thẻ được phát hành phổ biến là thẻ ghi nợ nội địa, chiếm tỷ trọng trên 92% trong tổng số lượng thẻ Chi nhánh phát hành hàng năm, từ con số 200.356 thẻ năm 2018 đã tăng lên đến 258.856 thẻ vào năm 2019 và đến năm 2020 đã đạt 271.121 thẻ. Việc triển khai sản phẩm thẻ liên kết sinh viên chiếm tỷ trọng thứ hai trong tổng số lượng các loại thẻ mà chi nhánh phát hành. Loại thẻ này năm 2020 chiếm 3,11% trong tổng số lượng thẻ phát hành. Thẻ có tỷ trọng thấp nhất là thẻ tín dụng quốc tế, năm 2020 chiếm 0,11% tổng số lượng thẻ phát hành. Các loại thẻ khác có tăng qua các năm nhưng số tuyệt đối nhỏ, tỷ trọng rất thấp, nhất là các loại thẻ quốc tế và thẻ lập nghiệp. Về hoạt động thanh toán thẻ Doanh số thanh toán thẻ tại Agribank Quảng Ngãi, trong 3 năm từ 2018 đến 2020 tăng đều qua các năm. Khách hàng sử dụng thẻ chủ yếu là để rút tiền mặt. Tỷ trọng giá trị của dịch vụ thanh toán bằng thẻ vẫn chiếm tỷ trọng đứng thứ hai trong tổng giá trị TTKDTM. Thực trạng phát triển mạng lưới và hệ thống thanh toán bằng thẻ Nhìn chung, tình hình kinh doanh dịch vụ DV NHĐT tại chi nhánh liên tục tăng trưởng qua các năm. Số lượng máy ATM/POS chỉ trong giai đoạn hình thành khởi đầu cho dịch vụ NHĐT tại chi nhánh. Hiện nay hệ thống ATM của chi nhánh có 22 máy ATM và 56 máy POS được lắp đặt trên địa bàn thành phố và các huyện. Hệ thống máy ATM của Agribank Quảng Ngãi có thể chấp nhận thẻ của các ngân hàng thuộc Liên minh Smartlink, Banknetvn, VNBC và các loại thẻ quốc tế: VISA, MASTERCARD, JCB, DINERS CLUB, AMERICAN EXPRES Nhìn chung, số lượng máy ATM của Agribank Quảng Ngãi khá cao so với các ngân hàng trên cùng địa bàn: Năm 2019 – 2020 số lượng máy ATM tăng thêm 03 máy, với tốc độ tăng là 15,79% so với 2018. Sự gia tăng số lượng máy ATM đã tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch và đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, đem đến sự hài lòng của khách hàng đối với Agribank Quảng Ngãi. Thực trạng phát triển dịch vụ thanh toán bằng dịch vụ NHĐT Nhờ đổi mới công nghệ ngân hàng, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mà dịch vụ thanh toán ngày nay có thể thực hiện ở mọi lúc, mọi nơi qua nhiều kênh phân phối khác nhau không chỉ tại quầy giao dịch mà còn tại các ATM, POS, qua mạng Internet (Internet banking), qua điện thoại di động (Mobile banking)... Điều này đã tạo được sự thuận tiện, mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng, cho nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ và cho cả ngân hàng, từng bước góp phần làm thay đổi nhận thức và thói quen thanh toán bằng tiền mặt trong cộng đồng. Ngoài các dịch vụ thanh toán thực hiện tại quầy giao dịch, ATM, POS như đã phân tích ở trên, Agribank Quảng Ngãi đã triển khai cung ứng dịch vụ ngân hàng qua điện thoại di động (mobile banking) và qua mạng Internet (Internet banking). Dịch vụ thanh toán bằng NHĐT đã tăng đều qua các năm: năm 2018, số tiền thanh toán bằng dịch vụ NHĐT có doanh số đạt 1.982,70 tỷ đồng, chiếm tỷ trong 21,04% tổng doanh số TTKDTM với 13.504 giao dịch. Đến năm 2019, số tiền thanh toán bằng dịch vụ NHĐT có doanh số đạt 2.304,22 tỷ đồng, chiếm
  17. 15 tỷ trong 19,25% tổng doanh số TTKDTM, tăng 16,22% so với năm 2018, với 17.805 giao dịch. Năm 2020, thanh toán hình thức này đạt doanh số là 2.681,67 tỷ đồng, với 31.400 giao dịch, chiếm tỷ trong 19.03% tổng doanh số TTKDTM, tăng 16,38% so với năm 2019. 2.2.3. Thực trạng chất lượng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank Quảng Ngãi 2.2.3.1. Đánh giá tính tiện ích các sản phẩm dịch vụ TTKDTM Theo chỉ đạo của ngân hàng nhà nước và của Agribank Việt Nam, Agribank Quảng Ngãi đã tích cực triển khai các dịch vụ TTKDTM trên địa bàn. Chi nhánh tập trung nguồn lực, phát huy những lợi thế sẵn có từ các sản phẩm dịch vụ đưa ra những dịch vụ tiện ích mới tăng sức cạnh tranh của phẩm dịch vụ như cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách hàng với dịch vụ Internet baking, Mobile banking và SMS banking. Hiện nay Agribank Quảng Ngãi đang phối hợp với các đơn vị tổ chức kinh tế thu tiền điện nước, điện thoại qua tài khoản ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng. Việc tổ chức phối hợp thực hiện của Agribank Quảng Ngãi đã thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ, số lượng và giá trị giao dịch tăng cao. 2.2.3.2. Đánh giá thực trạng phát triển mạng lưới và hệ thống TTKDTM Trong những năm qua, Agribank Quảng Ngãi đã tích cực trang bị hệ thống các trạm ATM, các điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) để tạo điều kiện cho khách hàng có thể thanh toán, ngay cả những khoản chi tiêu vặt lặt, nhỏ lẻ cũng được thực hiện nhanh chóng, thuận tiện không thua kém gì so với thanh toán tiền mặt. Điều đó tạo thuận lợi cho khách hành từ bỏ thói quen sử dụng tiền mặt để quan tâm sử dụng các dịch vụ TTKDTM. Đặc biệt, việc mở rộng mạng lưới giao dịch bằng NHĐT như internet banking, phone banking và SMS banking là một bước tiến mạnh mẽ để xác lập ưu thế tuyệt đối của TTKDTM so với thanh toán tiền mặt 2.2.3.3. Đánh giá mức độ an toàn trong TTKDTM Theo kết quả kiểm tra ra soát hoạt động thanh toán của ngân hàng nhà nước, từ 2018 - 2020 Chi nhánh không phát sinh trường hợp, vụ việc, sự cố rủi ro, gian lận khi sử dụng các dịch vụ TTKDTM, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của ngân hàng và khách hàng. Chưa phát sịnh trường hợp khách hàng khiếu nại về hiện tượng mất an ninh khi sử dụng dịch vụ TTKDTM. Chi nhánh thường xuyên phối hợp với cơ quan chức năng để trao đổi cung cấp thông tin kịp thời, hạn chế những vụ việc gian lận, lừa đảo phát sinh. 2.2.4. Thực trạng quản lý dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại Agribank Quảng Ngãi Từ những phân tích về thực trạng sử dụng các dịch vụ TTKDTM được trình bày trên đây đã cho thấy được mức độ phát triển dịch vụ TTKDTM tại Agribank Quảng Ngãi. Điều này ngoài những yếu tố khách quan thuộc kinh tế vĩ mô phần lớn phụ thuộc vào năng lực quản lý của nhà quản trị chi nhánh. Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTKDTM ngày càng tăng: năm 2018, đạt 26.000 người. Đến năm 2019 số lượng KH sử dụng dịch vụ TTKDTM đạt 30.666 người tăng 17,95% so với năm 2018. Năm 2020, lượng KH là 33.733 người, tăng 10% so với năm 2019. Doanh thu từ phí dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt cũng tăng qua các năm. Năm 2018, thu được từ dịch vụ TTKDTM là 11 tỷ đồng. Đến năm 2019 doanh thu đạt 16 tỷ đồng, tăng 45,45% so với năm 2018. Năm 2020, doanh thu đạt 19 tỷ đồng, tăng 18,75% so với năm 2019.
  18. 16 Tỷ lệ doanh số TTKDTM/số dư tiền gửi thanh toán cũng tăng qua các năm nhưng năm 2020 tăng chậm hơn so với năm 2019. Năm 2018 tỷ lệ này chỉ đạt 2,62%, năm 2019 đạt đến 3,59%, đến năm 2020 chỉ đạt 3,99%. Tỷ lệ Doanh số TTKDTM /tổng số khách hàng có tài khoản tiền gửi thanh toán tăng lên qua các năm. Năm 2018 tỷ lệ này chỉ đạt 51,7%, năm 2019 đạt đến 53,29%, đến năm 2020 chỉ đạt 55,89%. 2.3. ĐÁNH GIÁ CỦA KHÁCH HÀNG VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT CỦA AGRIBANK QUẢNG NGÃI 2.3.1. Tổ chức điều tra, khảo sát Mẫu được chọn đối với khách hàng đã sử dụng dịch vụ TTKDTM từ tháng 4 đến tháng 5 năm 2021. Số lượng phiếu thu về hợp lệ là 207 phiếu; Số lượng phiếu thu về hợp lệ nhưng không tham gia dịch vụ TTKDTM là 23 phiếu. Thông tin kết quả khảo sát được đưa vào phần mềm Excel để xử lý để tổng hợp kết quả khảo sát. 2.3.2. Kết quả điều tra, khảo sát Kết quả khảo sát của 207 khách hàng như sau : 1) Về sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ TTKDTM Số khách hàng hài lòng về sự thuận tiện của sản phẩm dịch vụ TTKDTM mang lại cho họ có 37 người có ý kiến trung lập, chiếm 18% tổng số khách hàng; có 70 khách hàng là đồng ý chiếm 34% và 100 khách hàng hoàn toàn đồng ý chiếm 48%. 2) Sự hài lòng của khách hàng về sự hữu ích của dịch vụ TTKDTM Sự hữu ích của dịch vụ TTKDTM cũng mang lại sự hài lòng cho khách hàng rất cao. Điều này thể hiện không có số khách hàng nào hoàn toàn không đồng ý và không đồng ý khi sử dụng dịch vụ mà họ cảm nhận tính hữu ích của dịch vụ này mang lại. 3) Cảm nhận về rủi ro khi sử dụng dịch vụ TTKDTM Qua kết quả khảo sát cho thấy số khách hàng hoàn toàn đồng ý khi sử dụng dịch vụ có những rủi ro khi sử dụng dịch vụ TTKDTM chiếm rất cao 73% trong tổng số 207 người được khảo sát. 4) Về thái độ của khách hàng về sự hài lòng khi sử dụng dịch vụ Kết quả cho thấy, số người hoàn toàn đồng ý cũng chiếm ưu thế 127 khách hàng chiếm 61% trong tổng số khách hàng. Số khách hàng đồng ý có 54 người chiếm 26% trong tổng số 207 khách hàng được khảo sát. Như vậy, kết quả này cho thấy thái độ của khách hàng là chủ yếu họ hài lòng khi sử dụng dịch vụ TTKDTM mà ngân hàng cung cấp. 5) Về việc tiếp tục sử dụng dịch vụ TTKDTM Sự hài lòng của khách hàng để họ tiếp tục sử dụng dịch vụ TTKDTM có số khách hàng hoàn toàn đồng ý là 132 người chiếm 64%, số khách hàng đồng ý là 66 người chiếm 32%, số khách hàng có ý kiến trung lập chỉ có 9 người chiếm 4%, ngoài ra trong tổng số 207 khách hàng khảo sát thì không có người nào không đồng ý tiếp tục sử dụng dịch vụ TTKDTM.
  19. 17 2.4. ĐÁNH GIÁ SỰ PHÁT TRIỂN THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI AGRIBANK QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2018 – 2020 2.4.1. Những kết quả đạt được Quy mô dịch vụ TTKDTM có sự tăng trưởng cao, tổng doanh số dịch vụ TTKDTM năm năm 2019 tăng 27% so với năm 2018; năm 2020 tăng 17,71% so với năm 2019. Trong đó, có gần 40% là doanh số của ủy nhiệm chi, gần 30% doanh số của dịch vụ thẻ; 18,53% là doanh số dịch vụ NHĐT, 9,85% là doanh số UNT và 3,6% là doanh số thanh toán bằng Séc. Điều này hoàn toàn phù hợp với xu thế chung hiện nay là phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng hiện đại. Phí thu được từ các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt đang có xu hướng tăng nhanh, đạt mức hơn 19 tỷ vào cuối năm 2020, tăng hơn 03 tỷ so với năm 2019 tương ứng mức tăng trưởng 18,75% so với năm 2019. 2.4.2. Những tồn tại và hạn chế Mức độ phát triển giữa các loại hình dịch vụ là không đồng đều, chưa tương xứng với tiềm năng, mạng lưới của một ngân hàng trong top đứng đầu trên địa bàn. Mặc dù là top đầu trên địa bàn nhưng phí dịch vụ TTKDTM vẫn chiếm tỷ trọng rất nhỏ so với tổng thu dịch vụ của chi nhánh (năm 2020 tổng thu dịch vụ đạt 40 tỷ, tỷ trọng phí dịch vụ TTKDTM trên tổng thu dịch vụ là 49,14%%). Nếu so với chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, vận hành hệ thống đã bỏ ra để phục vụ cho công tác này thì rõ ràng hiệu quả mang lại là chưa thật cao. Đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ TTKDTM còn hạn chế. Các chức năng, tiện ích trong một số loại hình dịch vụ TTKDTM còn hạn chế, chậm được triển khai Thủ tục đăng ký, sử dụng dịch vụ TTKDTM còn bất cập. 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế Nguyên nhân khách quan - Các đề án, chiến lược, chủ trương, chính sách về phát triển TTKDTM chủ yếu được xây dựng, triển khai ở cấp vĩ mô (Chính phủ, các bộ ngành…) còn trong việc triển khai thực thi tại địa phương thì vai trò của các cấp hữu quan (chính quyền, chi nhánh Ngân hàng Nhà Nước, cơ quan thanh tra – giám sát…) vẫn còn khá mờ nhạt. Các công cụ chế tài, xử phạt cũng không đồng bộ; một số văn bản, chế độ, quy định chưa theo kịp yêu cầu trong thực tế, nhất là các quy chuẩn pháp lý đối với các dịch vụ sử dụng công nghệ hiện đại. - Theo truyền thống, việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán đã là một thói quen từ lâu của mọi người dân Việt Nam, vì vậy để thay đổi không phải là một việc đơn giản. - Agribank Quảng Ngãi là một ngân hàng thương mại lớn trên địa bàn, ngoài thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ còn thực hiện thêm nhiệm vụ chính trị, xã hội là phát triển kinh tế trong lãnh vực nông nghiệp, nông thôn tại địa phương. - Thu nhập của phần lớn dân chúng trên địa bàn tỉnh Tỉnh Quảng Ngãi còn thấp, nhu cầu tiêu dùng, chi tiêu bằng các phương tiện TTKDTM chưa nhiều, chưa cấp thiết. - Hiện nay nhiều khách hàng chưa có điều kiện mua sắm điện thoại thông minh, tiếp cận Internet Banking và Mobile Banking.
  20. 18 - Mức độ cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn ngày càng gay gắt, không chỉ trong lãnh vực huy động vốn, đầu tư tín dụng mà còn cả hoạt động dịch vụ, đặc biệt là tại các địa bàn trọng điểm, khu đô thị, khu công nghiệp hay khu kinh tế Dung Quất. Nguyên nhân chủ quan - Hiệu quả công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị liên quan đến sản phẩm, dịch vụ nói chung và các dịch vụ TTKDTM nói riêng chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu. - Còn nhiều vướng mắc, khó khăn trong thực hiện các giải pháp kỹ thuật, các quy định, quy trình nghiệp vụ làm ảnh hưởng đến việc phát triển và mở rộng các dịch vụ TTKDTM. - Kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn của đa số nhân viên Agribank về các dịch vụ truyền thống khá chuyên sâu và dày dạn nhưng về các dịch vụ TTKDTM qua các kênh thanh toán hiện đại còn nhiều hạn chế, am hiểu chưa sâu, chưa tư vấn tốt được cho khách hàng.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2