Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước về đất rừng tại tỉnh Aavannakhet nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
lượt xem 4
download
Mục tiêu của đề tài "Quản lý nhà nước về đất rừng tại tỉnh Savannakhet nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào"; phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu liên quan đến quản lý nhà nước về đất rừng để làm cơ sở lý luận cho đề tài; đánh giá thực trạng về quản lý nhà nước về đất rừng của tỉnh Savannakhet; đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất rừng tại tỉnh Savannakhet.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản lý nhà nước về đất rừng tại tỉnh Aavannakhet nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
- ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TANVONGPHUB KAYNALONE QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT RỪNG TẠI TỈNH SAVANNAKHET NƢỚC CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ Mã Số: 60 34 04 10 Đà Nẵng – Năm 2019
- Công trình đƣợc hoàn thành tại TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐOÀN GIA DŨNG Phản biện 1: TS. Ninh Thị Thu Thủy Phản biện 2: TS. Trần Thị Bích Hạnh Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày 24 tháng 2 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng Thư viện trường Đại học Kinh tế, ĐHĐN
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, Chính phủ Lào và các sở ban ngành của tỉnh Savannakhet đã có nhiều nỗ lực trong xây dựng và thực thi các chính sách về quản lý đất rừng. Tuy nhiên, công tác quản lý đất rừng còn bộc lộ nhiều vấn đề bất cập, diện tích bao phủ của rừng giảm dần qua các năm, nạn khai thác gỗ bừa bãi, phá rừng trồng nông nghiệp, việc giao đất, giao rừng chưa hiệu quả, bộ máy quản lý đất rừng còn cồng kềnh trong khi chính sách pháp luật về quản lý đất rừng lại chưa hoàn thiện, công tác thanh tra, kiểm tra còn nhiều lỏng lẻo, vẫn còn tình trạng chính cán bộ quản lý rừng tiếp tay cho những hoạt động phá rừng. Để khắc phục những vấn đề nêu trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý nhà nước về đất rừng tại tỉnh Savannakhet – Nước CNDC ND Lào” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Mục đích nghiên cứu - Phân tích, tổng hợp các nguồn tài liệu liiên quan đến quản lý nhà nước về đất rừng để làm cơ sở lý luận cho đề tài. - Đánh giá thực trạng về quản lý nhà nước về đất rừng của tỉnh Savannakhet. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất rừng tại tỉnh Savannakhet. 3. Câu hỏi nghiên cứu Nội hàm công tác quản lý đất rừng bao gồm những vấn đề gì? Hiện trạng về diện tích đất rừng, tỉ lệ bao phủ, công tác quản lý nhà nước về đất rừng tại tỉnh Savannakhet hiện nay như thế nào? Cần có giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý đất rừng tại tỉnh Sanvannakhet hiệu quả? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- 2 Các nội dung về quản lý nhà nước về đất rừng tại tỉnh Savannakhet. Các văn bản từ năm 2010 đến năm 2018, dữ liệu thống kê từ năm 2015 - 2017. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, so sánh, đánh giá, tổng hợp, khái quát, phương pháp chuyên gia. 6. Ý nghĩa khoa học của đề tài 6.1 Ý nghĩa lý luận Nội dung nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ khung lý thuyết về quản lý nhà nước về đất rừng. Kết quả nghiên cứu của luân văn giúp làm tài liệu tham khảo hữu ích cho các nghiên cứu sau liên quan đến chủ đề quản lý nhà nước về đất rừng. 6.2 Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ hiện trạng đất rừng tại tỉnh Savannakhet hiện nay và thực trạng công tác quản lý đất rừng tại tỉnh Savannakhet. Chỉ ra những mặt tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của công tác quản lý nhà nước về đất rừng từ đó đề xuất các giải pháp về công tác quản lý đất rừng tại tỉnh Savannakhet. 7. Tổng quan về tài liệu nghiên cứu 8. Nội dung của đề tài Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về đất rừng. Chương 2. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về đất rừng tại tỉnh Savannakhet. Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý về đất rừng tại tỉnh Savannakhet.
- 3 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ VỀ ĐẤT RỪNG 1.1 MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐẤT RỪNG 1.1.1 Khái niệm, phân loại đất rừng a. Khái niệm Đất rừng là một bộ phận của đất nông nghiệp bao gồm đất có rừng tự nhiên; đất rừng trồng; đất sử dụng vào mục đích trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ, nuôi dưỡng làm giàu rừng, nghiên cứu thí nghiệm về đất rừng. b. Phân loại đất rừng -Phân loại theo chức năng sử dụng gồm: Rừng đặc dụng; Rừng phòng hộ; Rừng sản xuất; - Phân loại rừng theo nguồn gốc hình thành: Rừng tự nhiên; Rừng trồng. 1.1.2 Khái niệm quản lý về đất rừng Quản lý về đất rừng là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nước đối với đất rừng; đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất rừng; phân phối và phân phối lại quỹ đất rừng theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình quản lý và sử dụng đất rừng; điều tiết các nguồn lợi từ đất rừng. 1.1.3 Đặc điểm đất rừng ảnh hƣởng đến công tác quản lý Diện tích rộng, địa hình phức tạp, khó xác định ranh giới, chu kỳ kiny doanh dài, trình độ dân cư sống nhờ rừng thấp,.. là những đặc điểm ảnh hưởng đến công tác quản lý đất rừng tại Lào hiện nay. 1.1.4 Vai trò của quản lý Nhà nƣớc về quản lý đất rừng Trách nhiệm và vai trò của Nhà nước rất quan trọng trong quản lý đất rừng. Nhà nước cần phải tập trung vào những nhiệm vụ cốt lõi
- 4 của mình như xây dựng môi trường pháp lý ổn định, định hướng, dẫn dắt, khuyến khích, hỗ trợ và điều tiết quá trình quản lý sử dụng đất rừng đi đúng hướng và đạt được mục tiêu đề ra. 1.1.6 Các nguyên tắc quản lý nhà nƣớc về đất rừng - Nguyên tắc phân cấp cho chính quyền địa phương; - Nguyên tắc hài hòa lợi ích giữa các bên tham gia; - Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc; - Nguyên tắc sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và phát triển bền vững tài nguyên rừng. 1.1.6 Các công cụ của nhà nƣớc về quản lý đất rừng Để quản lý đất đai nói chung và đất rừng nói riêng nhà nước sử dụng rất nhiều công cụ quản lý. Trong phạm vi của đề tài, học viên sẽ giới thiệu 3 công cụ chính như: luật pháp về đất rừng; quy hoạch phát triển và bảo vệ rừng; chính sách tài chính về đất rừng. 1.2 NỘI DUNG QUẢN LÝ VỀ ĐẤT RỪNG 1.2.1 Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý Nhà nƣớc về sử dụng đất rừng và tổ chức thực hiện các văn bản đó Nhà nước phải xây dựng một khuôn khổ pháp luật thật rõ ràng, cụ thể cũng như hệ thống các thủ tục hành chính cần thiết, đơn giản để các chủ thể dễ dàng tham gia đầu tư và tiến hành các hoạt động liên quan đến sử dụng đất rừng. Khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất rừng, các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước về đất đai phải căn cứ theo thẩm quyền của mình và tuân theo các quy định trong các văn bản pháp luật hiện hành. Việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật còn phải tuyên truyền pháp luật cho người sử dụng hiểu và thực hiện đúng. 1.2.2 Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất rừng
- 5 Quy hoạch sử dụng đất rừng là hệ thống đánh giá tiềm năng đất và nước, phương án sử dụng đất rừng và các điều kiện kinh tế - xã hội để lựa chọn và áp dụng phương án sử dụng đất rừng tốt nhất. Kế hoạch sử dụng đất rừng: Là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất rừng theo thời gian để thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất rừng. 1.2.3 Giao đất, giao rừng và cấp giấy xác nhận quyền quản lý rừng cho các đối tƣợng dân cƣ và tổ chức Giao đất, giao rừng (GĐGR) là một trong những hình thức cơ bản mà nhà nước thực hiện trao quyền sử dụng đất và rừng ổn định lâu dài cho các đối tượng trong xã hội và hình thành hệ thống các chủ rừng. Nhà nước trao cho các chủ rừng thực hiện quyền sở hữu tài sản công mà không thay đổi hình thức sở hữu. Ngoài việc GĐGR, Nhà nước còn tiến hành cho các tổ chức, cá nhân thuê rừng và đất rừng vào mục đích kinh doanh rừng thông qua hợp đồng có thời hạn và các tổ chức, cá nhân chỉ được kinh doanh và sử dụng rừng theo nội dung được quy định trong hợp đồng, không được hưởng các quyền đầy đủ như một chủ rừng. 1.2.4 Kiểm tra, thanh tra trong việc chấp hành luật pháp, chính sách về sử dụng đất rừng Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về quản lý đất rừng là một nội dung rất quan trọng nhằm nâng cao tính hiệu lực trong QLNN, uốn nắn, xử lý và điều chỉnh kịp thời các sai phạm nhằm ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, dẫn dắt quá trình sử dụng đất rừng đi đúng hướng và đạt mục tiêu đề ra. 1.2.5 Giải quyết tranh chấp đất rừng; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất rừng Cơ quan giải quyết các tranh chấp, khiếu nại về đất rừng là các tòa án các cấp tại Tỉnh. Cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp đất
- 6 rừng dựa vào luật đất đai, luật phát triển và bảo vệ rừng, các văn bản quy phạm pháp luật khác. Nội dung khiếu nại và tranh chấp về đất rừng cũng khá tương đồng với tranh chấp về đất đai nói chung. Để giải quyết các tranh chấp về đất rừng cần có sự phối hợp của nhiều cơ quan ở các cấp như phòng Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài Nguyên & MT, Tòa án nhân dân,... 1.2.6 Bộ máy quản lý về công tác đất rừng Với tư cách là đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, Nhà nước thực hiện quyền đối với đất đai thông qua hệ thống các cơ quan QLNN về đất đai. Nhà nước, với mục đích thực hiện được sự thống nhất QLNN về đất rừng từ trung ương đến địa phương nhằm bảo đảm cho đất đai được sử dụng theo đúng pháp luật và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất rừng, khai thác và sử dụng đất rừng ổn định, lâu dài và có hiệu quả cao nhất về KT- XH trên phạm vi toàn lãnh thổ. Nhà nước ban hành các quy định về QLNN về đất rừng: 1.2.7 Hỗ trợ các gia đình, các tổ chức trong việc bảo vệ rừng Không như các hoạt động kinh tế khác, công tác quản lý đất rừng gắn liền giữa nghĩa vụ và quyền lợi của người quản lý rừng. Nhất là đối với người dân, việc sử dụng không chỉ là phương tiện cuộc sống còn gắn liền nghĩa vụ bảo vệ và phát triển rừng. Với đặc điểm đa phần dân cư là người nghèo, trình độ dân trí thấp, phương tiện sản xuất còn thô sơ, khó khăn về vốn,.. Rất cần nhà nước hỗ trợ trong công tác bảo vệ rừng. 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT RỪNG 1.3.1 Điều kiện tự nhiên 1.3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của địa phƣơng 1.3.3 Các chính sách của Nhà nƣớc
- 7 1.4 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT RỪNG Ở MỘT SÔ KHU VỰC TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ QUẢN LÝ ĐẤT RỪNG CHO TỈNH SAVANNAKHET Từ những phân tích trên có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm tham khảo trong quản lý nhà nước về đất rừng tại tỉnh Savannakhet - Lào. Một là, để tạo cơ sở nền tảng bền vững chắc công tác quản lý rừng cần có các chính sách tổng thể mang tính quy phạm; quy định rõ quyền sở hữu và quyền sử dụng rừng và đất rừng. Hai là, Cần phải công khai, minh bạch trong việc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nhằm bảo vệ lợi ích của các bên tham gia; Ba là, phải thay đổi trong cách thức quản lý rừng của các cơ quan QLNN, từ sự áp đặt mang tính cưỡng chế sang động viên, khuyến khích, hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi để hỗ trợ người dân; Bốn là, đảm bảo nguồn thu nhập và sinh kế của các người dân và cộng đồng địa phương là một điều kiện tiên quyết để đạt được quản lý rừng bền vững. Năm là, cơ chế đồng quản lý đem lại nhiều kết quả trong quản lý rừng đặc dụng, cần được nghiên cứu áp dụng rộng rãi, trong cơ chế này, hội đồng tư vấn quản lý được thành lập với sự tham gia của nhiều thành phần để phối hợp quản lý và giám sát.
- 8 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TRÊN TẠI KHU KINH TẾ ĐẶC BIỆT TỈNH SAVANNAKHET NƢỚC CHDCND LÀO 2.1 GIỚI THIỆU SƠ LƢỢC VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ ĐẤT RỪNG TẠI TỈNH SAVANNAKHET 2.1.1 Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế và xã hội Savannakhet có vị trí địa lý thuận lợi, nằm ở miền trung của Lào. Tỉnh có đường biên giới giáp Việt Nam và các tỉnh Trung bộ của Việt Nam. nhờ vị trí địa lý, đất đai và khí hậu phù hợp, khoa học công nghệ ngày càng tiến bộ và hiện đại, mặc dù còn nhiều khó khăn về kinh tế do ảnh hưởng tình hình thế giới, trong khu vực và điều kiện trong nước không thuận lợi nhưng trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Ủy ban Tỉnh ủy – Chính quyền tỉnh Savanakhet và sự chỉ đạo trực tiếp của Trung ương Đảng tỉnh Savanakhet đã vượt qua nhiều khó khăn. Với cơ cấu nông lâm nghiệp chiếm khoảng 85%, lĩnh vực công nghiệp chiếm 3% và dịch vụ chiếm 12%, có thể thấy ngành lâm nghiệp vẫn là một ngành kinh tế mũi nhọn của Tỉnh. 2.1.2 Hiện trạng đất rừng tại tỉnh Savannakhet Savannakhet có tổng diện tích rừng là 1.017.699 ha chiếm 59% diện tích toàn tỉnh, trong đó có 03 khu vực rừng sản xuất, 10 khu vực rừng phòng hộ, 19 khu vực rừng bảo tồn và 02 khu vực đệm gồm khu vực đệm giữa rừng bảo tồn quốc gia với rừng đặc dụng và rừng bảo tồn. Theo công bố hiện trạng rừng của Tỉnh năm 2017 gồm Rừng phòng hộ: 201,302.7 ha chiếm 19.8%; rừng đặc dụng: 168,028.8 ha chiểm 16.5%; Rừng sản xuất: 648,367.5 ha chiếm 63,7%.
- 9 Độ che phủ rừng năm theo thống kê năm 2015 đạt 59%. Tuy nhiên, theo kết quả giải đoán ảnh viễn thám năm 2017, diện tích rừng tại tỉnh Savannakhet chỉ có độ che phủ khoảng 51%. Hiện nay, rừng tại tỉnh Savannakhet bị suy giảm nghiêm trọng cả về số lượng và chất lượng. Một đặc điểm khác biệt dễ nhận thấy trong quản lý đất rừng ở Savannakhet là phần lớn diện tích rừng đều do các cơ quan nhà nước quản lý là chủ yếu; diện tích rừng do các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng quản lý chiếm tỷ lệ rất thấp. Phần diện tích rừng do Nhà nước quản lý, bảo vệ và sử dụng rất kém hiệu quả, bộc lộ nhiều yếu kém dẫn đến suy giảm rừng nghiêm trọng và gây ra mâu thuẫn về lợi ích giữa Nhà nước và người dân. 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT RỪNG TẠI TỈNH SAVANNAKHET 2.2.1 Công tác ban hành các văn bản qui phạm pháp luật về sử dụng đất rừng và tổ chức thực hiện các văn bản Nhà nước Lào đã có rất nhiều chính sách nhằm quản lý, sử dụng diện tích đất rừng với mục đích vừa đảm bảo sinh kế cho người dân, sử dụng đất hiệu quả bảo vệ đất, bảo vệ rừng vừa đảm bảo việc phân định ranh giới, thực hiện chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ tại các vùng biên giới, tránh việc xâm hại và ảnh hưởng đến các hiệp ước sử dụng đất của các bên liên quan. Sở Tài nguyên - Môi trường tỉnh Savannakhet dựa trên các văn bản, chính sách của Chính phủ Lào, kết hợp với các Sở ban ngành khác đã ban hành 40 văn bản chính trong đó có 19 quyết định, 17 công văn, 14 thông báo liên quan đến công tác quản lý đất rừng. Những vấn đề còn tồn tại trong thực thi các chính sách sách pháp luật về quản lý đất rừng có những vấn đề nổi cộm như sau:
- 10 - Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến GĐGR, đến quyền khai thác, sử dụng rừng còn chưa phù hợp và thống nhất, đặc biệt là cơ chế hưởng lợi từ rừng còn quá phức tạp và bất cập đối với đồng bào dân tộc thiểu số. - Những quy định pháp luật về nội dung của dạng tranh chấp về đất rừng còn nhiều phức tạp, chồng chéo nhau, còn quy định chung chung, chưa rõ ràng. Việc áp dụng các quy định của thủ tục tố tụng dân sự vào giải quyết dạng tranh chấp đất rừng cũng còn nhiều bất cập. - Luật bảo về và phát triển rừng chưa đồng bộ với các Luật khác; - Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Sanvannakhet đã cố gắng cụ thể hóa văn bản của nhà nước về quản lý đất rừng thông qua các quy chế, công văn hướng dẫn. Tuy nhiên, các văn bản này vẫn còn mang nội dung chung chung. 2.2.2 Quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất rừng Để quản lý rừng hiệu quả, năm 2010 tỉnh Savannankhet xây dựng Quy hoạch quản lý và sử dụng đất đến năm 2020, trong nội dung có quy hoạch về đất rừng. Theo luật Bảo vệ Phát triển rừng, kỳ quy hoạch là có thời hạn là 10 năm còn kỳ kế hoạch BV&PTR là 5 năm và được cụ thể hóa thành kế hoạch BV&PTR hàng năm. Viêc quy hoạch được thực hiện từ năm 2010 cho đến nay với sự thay đổi của nền kinh tế, môi trường dân số xã hội của tại Tỉnh đã bộc lộ một số nội dung chưa phù hợp. Tuy nhiên, nội dung quy hoạch lại chưa kịp thời đổi mới. Quy hoạch đất rừng chưa tương thích với các quy hoạch khai thác khoáng sản. Còn chống chéo giữa diện tích rừng cần bảo vệ với khu khai thác khoáng sản tại tỉnh. Quy hoạch giữa đất thổ cư và đất rừng còn chưa thống nhất dẫn
- 11 đến nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo dài. Công tác quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp chưa sát với thực tế, chậm điều chỉnh và thường xuyên bị phá vỡ. Việc giám sát thực hiện quy hoạch đất rừng chưa được quan tâm đúng mức; việc phân cấp trong quản lý quy hoạch còn bất cập; quy hoạch đất lâm nghiệp được lập theo đơn vị hành chính cấp tỉnh, không đảm bảo tính kết nối liền vùng. Công tác quy hoạch sử dụng đất rừng thiếu tính ổn định và mới được thực hiện trên bản đồ, chưa triển khai trên thực địa. Chưa tiến hành điều tra, đo đếm trạng thái, trữ lượng rừng để định giá rừng làm cơ sở cho việc cho thuê, phân chia lợi ích từ rừng. 2.2.3 Giao đất, giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền quản lý rừng cho các tổ chức, cá nhân tại tỉnh Savannakhet Công tác giao đất, giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền quản lý rừng tại tỉnh Savannakhet trong thời gian qua còn những hạn chế như: - Hệ thống chính sách pháp luật chưa hoàn thiện, thủ tục nhận đất rừng còn rườm ra trong khi đối tượng của việc nhận rừng thường có trình độ dân số thấp. - Lợi ích từ rừng phải trải qua thời gian lâu, trong khi người dân chỉ quan tâm đến lợi ích trước mắt nên chưa khuyến khích bà con nhận rừng. - Công tác phổ biến các chính sách về rừng còn thực hiện qua loa, chiếu lệ, chưa sâu sát thực tế. - Công tác GĐGR mới chỉ tập trung giao đất, chưa gắn với giao rừng trên đất lâm nghiệp; diện tích đất lâm nghiệp đã qua rà soát, đo đạc, cắm mốc là không đáng kể và diện tích được cấp giấy chứng quyền sử dụng đất còn ít; hồ sơ GĐGR thiếu nhất quán, quản lý
- 12 không chặt chẽ, đồng bộ. - Rừng được giao cho các hộ gia đình, cá nhân thường là rừng nghèo, xa khu dân cư, địa hình phức tạp, khó quản lý bảo vệ. - So với chủ thể quản lý đất rừng thì diện tích rừng và số lượng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng vẫn còn hạn chế. 2.2.4 Kiểm tra, thanh tra trong việc chấp hành luật pháp, chính sách về sử dụng đất rừng Tỉnh Savannakhet luôn chú trọng trong việc triển khai công tác thanh tra, kiểm tra về giao đất, giao rừng và sau giao đất, giao rừng. Việc thanh tra, kiểm tra được tổ chức theo kế hoạch định kỳ 1 lần/năm hoặc đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm theo yêu cầu khiếu nại tố cáo. Tuy nhiên, công tác thanh tra, kiểm tra về GĐGR mặc dù đã phát hiện ra nhiều vụ vi phạm pháp luật nhưng việc đưa ra xử lý các vụ vi phạm còn thiếu kiên quyết và chưa kịp thời; một số vụ đã khởi tố điều tra hình sự song quá trình xử lý kéo dài, chế tài áp dụng không đủ sức răn đe, giáo dục; các vụ vi phạm được phát hiện phần lớn từ việc tố giác, khiếu kiện từ phía người dân; các biện pháp khắc phục hậu quả sai phạm sau khi có kết luận của thanh tra chưa được khắc phục triệt để; hoạt động hậu kiểm tra việc thi hành chưa được quan tâm đúng mức. Sự phối hợp giữa cơ quan thanh tra, cơ quan điều tra và chính quyền địa phương. 2.2.5 Giải quyết tranh chấp về đất rừng; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất rừng Số lượng các vụ tranh chấp về đất rừng có xu hướng tăng trong giai đoạn từ năm 2013 – 2016. Năm 2017, nhờ làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến và công tác hòa giải ở cơ sở, tìm hiểu vụ việc đến nơi đến chốn nên số vụ khiếu nại tranh chấp đất rừng ở Tỉnh có xu hướng giảm.
- 13 Phần lớn, đơn khiếu nại, tố cáo đều có nội dung thể hiện được tính bức xúc, không chấp nhận cách giải quyết của chính quyền địa phương và đòi hỏi phải giải quyết theo yêu cầu, quyền lợi của họ. Pháp luật về đất đai qua các năm đã không thừa nhận việc lấy lại đất đã giao cho người khác đang sử dụng theo quy định nhưng nhiều người vẫn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo để đòi lại đất. Một số vụ việc tranh chấp đông người, kéo dài, vượt cấp. Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng thủ tục tố tụng trong giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất rừng tại Tòa án tỉnh Savannakhet trong thời gian qua vẫn không tránh khỏi một số hạn chế, thiếu sót. Phần lớn, các vụ án giải quyết tranh chấp QSD đất nói chung và QSD rừng nói riêng thường để kéo dài, quá thời hạn giải quyết, một số vụ án đã kéo dài nhiều năm nay chưa giải quyết được dẫn đến việc các bên đương sự gửi đơn khiếu nại nhiều lần, nhiều cấp. 2.2.6 Tổ chức bộ máy quản lý đất rừng - Bộ máy quản lý quá cồng kềnh. - Tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước thiếu đồng bộ; - Với tỉ lệ 46% diện tích rừng vẫn thuộc cán Ban quản lý rừng, tuy nhiên số lượng cán bộ quản lý rừng rất mỏng, còn yếu kém về năng lực, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cũng là những nguyên nhân dẫn đến công tác quản lý rừng tại tỉnh hiện nay kém hiểu quả. 2.2.7 Công tác hỗ trợ hộ gia đình và tổ chức trong bảo vệ rừng Cơ chế chính sách hỗ trợ bảo vệ và phát triển rừng còn nhiều bất cập như: - Mức hỗ trợ 250,000 kịp/ha/năm hiện nay là rất thấp. Mỗi hộ gia đình được khoán tối đa là 10 ha, trung bình mỗi hộ một năm sẽ nhận được 2.5 triệu kịp thực sự chưa đáp ứng được nhu cầu lương thực cơ bản của một gia đình.
- 14 - Nguồn ngân sách phân hỗ trợ khá phân tán, quy trình phân bổ phức tạp nên thực tế nguồn hỗ trợ đến với người dân đã bị chắt bóp, chậm giải ngân. - Thực tế mức kinh phí hỗ trợ trồng 4 triệu kịp/ha/năm (đối với cây trên 10 năm), 3.5 triệu kịp/ha/năm (đối với cây dưới 10 năm) vẫn thiếu để trồng rừng, các hộ gia định nhận khoán trồng rừng phải đi vay. Điều này gây không ít khó khăn cho các hộ gia đình vốn là các hộ nghèo, sống bằng nghề nông nghiệp và làm rừng. - Theo ý kiến của người dân thì hiện nay các quy trình thủ tục nhận tiền hỗ trợ, vay tiền vẫn còn phức tạp. Nhất là vay vốn ở các ngân hàng thương mại lãi suất vay cao, điều kiện, thủ tục rất phức tạp, người dân khó tiếp cận được nguồn vốn, áp lực trả lãi cao. - Cơ chế hỗ trợ kiến thức pháp luật và kỹ thuật canh tác chưa được tổ chức thường xuyên. Chưa có sự kiểm tra, giám sát nên quá trình canh tác vẫn chưa thực sự hiệu quả. 2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT RỪNG TẠI TỈNH SAVANNAKHET 2.3.1 Kết quả đạt đƣợc Chính phủ Lào và Tỉnh Savanankhet đã xây dựng, ban hành, sửa đổi, bổ sung hệ thống các văn bản pháp luật nhằm làm cơ sở cho việc triển khai công tác quản lý đất rừng trên toàn tỉnh. Tỉnh đã tiến hành xây dựng chiến lược phát triển lâm nghiệp của toàn tỉnh đến năm 2020 và tiến hành lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp, sử dụng rừng; xây dựng và thí điểm triển khai nhiều mô hình quản lý rừng bền vững. 2.3.2 Hạn chế yếu kém - Khung pháp lý chưa rõ ràng; hệ thống văn bản pháp lý không đồng bộ.
- 15 - Công tác lập Quy hoạch, Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, xây dựng phương án giao, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp của cấp huyện, xã chưa được thực hiện triệt để. - Diện tích đất rừng chưa giao vẫn còn chiếm tỉ lệ lớn. Cơ cấu giao đất, giao rừng cho các thành phần kinh tế chưa phù hợp. - Các thủ tục đăng ký, cấp quyền chứng nhận đất rừng còn rườm rà. - Chưa có bộ phận chuyên trách phụ trách công tác giải quyết các khiếu nại, tố cao liên quan đến quản lý đất rừng. Quy trình giải quyết cũng chưa thống nhất, dẫn đến khó khăn cho người thực hiện. 2.3.3 Nguyên nhân tồn tại quản lý nhà nƣớc về đất rừng - Số lượng, năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật quản lý đất rừng chưa đáp ứng yêu cầu công việc, còn thiếu về số lượng và yếu về chuyên môn. - Các sở ban ngành tại tỉnh Savannakhet chưa có sự phối hợp nhịp nhàng trong công tác quản lý đất rừng. - Hệ thống chính sách quản lý sử dụng đất rừng nói riêng và chính sách lâm nghiệp nói chung còn thiếu đồng bộ, chưa phù hợp với chủ trương xã hội hoá nghề rừng và cơ chế thị trường. - Chưa chú trọng đến công tác khảo sát trước khi quy hoạch rừng. - Công tác kiểm tra, rà soát để thu hồi những diện tích của tổ chức, cá nhân sử dụng không hiệu quả, không đúng mục đích còn chưa kiên quyết và kịp thời; - Công tác kiểm tra, giám sát không được tiến hành thường xuyên, liên tục - Nhân dân chưa thật sự ý thức tầm quan trọng trong công tác quản lý và sử dụng đất rừng.
- 16 CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT RỪNG TẠI TỈNH SAVANNAKHET 3.1 CÁC CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP 3.1.1 Định hƣớng và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh Savanakhet 3.1.2 Quan điểm và định hƣớng phát triển và mục tiêu nhiệm vụ của công tác quản lý sử dụng đất rừng tại tỉnh Savannakhet đến năm 2025 theo tinh thần Nghị Quyết đại hội lần thứ IX, năm 2017. 3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI KHU KINH TẾ ĐẶC BIỆT TỈNH SAVANNAKHET 3.2.1 Hoàn thiện công tác ban hành các văn bản qui phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất rừng và tổ chức thực hiện các văn bản Hoàn thiện lại Luật bảo vệ và phát triển rừng với các nội dung như sau: - Bổ sung chủ thể cộng đồng dân cư là một chủ thể quản lý rừng với các quyền lợi và quy phạm có liên quan tới chủ thể này. Bổ sung quy định về thẩm quyền của UNBN cấp huyện trong việc giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn. - Quy định cấp nào có thẩm quyền giao rừng, cho rừng thì sẽ xây dựng phương án, UBND xã chỉ phối hợp để thực hiện. - Cần gia tăng hạn mức giao rừng và có hạn mức giao mỗi loại rừng khác nhau. - Bổ sung quy định về giá rừng trong quyết định giao và cho thuê rừng. - Cần chi tiết quy định về quyền sử dụng, quyền hưởng lợi từ
- 17 trong Luật này. Đối với các văn bản pháp luật cấp tỉnh: - Ban hành quy định hướng dẫn về nguyên tắc, phương pháp xác định giá rừng làm cơ sở pháp lý cho việc thực hiện các quyền của chủ rừng. - Ban hành văn bản quy định về giao khoán bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ về quyền hưởng lợi và trách nhiệm của các bên tham gia, nhất là quyền tiếp cận nguồn tài nguyên rừng, khai thác và sử dụng lâm sản phụ một cách bền vững trên toàn Tỉnh. - Tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật; chú trọng việc tuyên truyền trực tiếp đến người dân sống gần rừng; những khu vực vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc thiểu số... 3.2.2 Hoàn thiện công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất rừng - Điều chỉnh diện tích các loại rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay đến năm 2025. - Điều chỉnh lại kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng trong giai đoạn từ năm 2019 – 2021, 2011 – 2025. Quá trình thực hiện điều hoạch cần phải thực hiện như sau: - Khảo sát nắm chắc tình hình địa bàn để chính quyền huyện, xã, cơ quan tư vấn và đội ngũ cán bộ tham gia hiểu rõ thực trạng, nhu cầu của cộng đồng; đồng thời phát huy được tri thức bản địa, vai trò của cộng đồng. - Xác định ranh giới quản lý, sử dụng đất rõ ràng. Tổ chức các cuộc họp dân, họp các già bản, trưởng các dòng họ, các đoàn thể xác định rõ ranh giới đất giữa các bên có liên quan để không bị chồng lấn; tránh tình trạng xảy ra mâu thuẫn giữa các cộng đồng đặc biệt là
- 18 vùng giáp biên với các quốc gia láng giềng để đảm bảo chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. - Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê rừng và lập hồ sơ quản lý rừng gắn với việc thống kê, kiểm kê và lập hồ sơ đất lâm nghiệp làm cơ sở cho việc GĐGR, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp. - Lập kế hoạch tuần tra, canh gác, ngăn chặn các hành vi xâm hại rừng; lập các chòi kiểm soát các các đầu nút của các tuyến đường dẫn vào các khu rừng có nguy cơ xâm hại cao; tuyên truyền giáo dục ý thức bảo vệ rừng và quy chế bảo vệ rừng trong cộng đồng; xây dựng các hệ thống biển báo, pa nô, áp phích về cấm chặt phá rừng; - Lập kế hoạch khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và làm giàu rừng ở những diện tích rừng nghèo kiệt chưa đến kỳ khai thác; những khu vực tiến hành khoanh nuôi tái sinh cần phải phân định rõ ranh giới và cột mốc. - Lập kế hoạch trồng rừng ở những nơi đất trống quy hoạch để trồng rừng, đất rừng sau khai thác trắng, nơi rừng nghèo ít có khả năng phục hồi thành công. - Lập kế hoạch khai thác, sử dụng rừng: 3.2.3 Hoàn thiện việc giao đất, giao rừng và cấp giấy xác nhận quyền quản lý rừng cho các đối tƣợng dân cƣ và tổ chức Ứng dụng các mô hình giao đất, giao rừng hiệu quả. Đảm bảo sự hợp lý trong cơ cấu các tổ chức, hộ gia đình tham gia vào quản lý đất rừng. Hoàn thiện việc xây dựng quy ước bảo vệ rừng của thôn, bản: Củng cố các tổ chức quản lý bảo vệ rừng của thôn, bản. Hướng hoàn thiện công tác giao đất, giao rừng tại tỉnh Savannakhet trong thời sắp tới như sau:
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn