Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Huế
lượt xem 3
download
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của đơn vị nghiên cứu, luận văn "Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Huế" đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Sacombank chi nhánh TT-Huế trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Huế
- BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN PHẠM NGUYÊN THUẬT QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH HUẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ QUẢNG NGÃI - NĂM 2021
- BỘ TÀI CHÍNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN PHẠM NGUYÊN THUẬT QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH HUẾ Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng Mã số: 8 34 02 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TÔN ĐỨC SÁU QUẢNG NGÃI - NĂM 2021
- 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hoạt động cho vay của ngân hàng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Để hạn chế các rủi ro trong cho vay, các ngân hàng cần có các biện pháp để thực hiện tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu giải quyết hậu quả rủi ro. Công tác quản trị rủi ro cho vay rất cần thiết trong việc hạn chế rủi ro, giúp ngân hàng đề ra những mục tiêu cụ thể để ngân hàng đi đúng hướng và xây dựng các kế hoạch hành động chi tiết, có hiệu quả phù hợp với mục tiêu đề ra. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) - chi nhánh Thừa Thiên Huế là chi nhánh trực thuộc Sacombank hoạt động trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2003. Đi cùng với quá trình phát triển, giai đoạn 2018- 2020 Sacombank chi nhánh TT-Huế luôn quan tâm công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay và đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Yêu cầu cấp bách đặt ra lúc này là rủi ro tín dụng phải được quản lý và kiểm soát chặt chẽ để hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra, giảm thiểu các thiệt hại và tăng lợi nhuận của ngân hàng, góp phần nâng cao uy tín và tạo ra lợi thế của ngân hàng trong cạnh tranh. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, để tìm ra giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Sacombank chi nhánh TT-Huế là yêu cầu hết sức cấp thiết và đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Thừa Thiên Huế” được chọn làm luận văn thạc sĩ. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của đơn vị nghiên cứu, luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Sacombank chi nhánh TT-Huế trong thời gian tới. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Sacombank chi nhánh TT-Huế giai đoạn 2018-2020. Chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại và nguyên nhân. - Đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Sacombank chi nhánh TT-Huế trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Sacombank chi nhánh TT-Huế. 3.2. Phạm vi nghiên cứu
- 2 - Về không gian: Nghiên cứu tại Sacombank chi nhánh TT-Huế. - Về thời gian: Phân tích, đánh giá thực trạng giai đoạn 2018-2020; số liệu sơ cấp điều tra năm 2021. Các giải pháp đề xuất áp dụng đến năm 2025. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp thu thập số liệu - Đối với số liệu thứ cấp: Được thu thập từ báo cáo tổng kết tại Sacombank chi nhánh TT-Huế giai đoạn 2018-2020; - Đối với số liệu sơ cấp: Nghiên cứu thực hiện thu thập thông tin thông qua khảo sát ý kiến cán bộ nhân viên tín dụng của chi nhánh bằng các phiếu khảo sát. 4.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu Luận văn sử dụng các phương pháp sau để tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu, tổng hợp các tài liệu nhằm hệ thống hóa cơ sở khoa học về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay; - Phương pháp thống kê mô tả: Sử dụng thống kê tần số và thống kê mô tả để tính toán và phân tích các chỉ tiêu đánh giá bằng phần mềm SPSS; - Phương pháp phân tổ thống kê: Được sử dụng để phân tổ các chỉ tiêu nghiên cứu thành các tổ theo các tiêu thức khác nhau để so sánh và phân tích. - Phương pháp phân tích so sánh: Để thấy rõ sự biến động của các chỉ tiêu đánh giá qua các năm, sử dụng phương pháp phân tích so sánh tính biến động của các chỉ tiêu giữa các thời kỳ về mặt tuyệt đối (±) và tương đối (%). 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài - Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản trị rủi ro cho hoạt động cho vay của NHTM; làm rõ được tầm quan trọng của quản trị rủi ro cho hoạt động cho vay đối với các NHTM trong thời kỳ mới. - Qua phân tích, đánh giá thực trạng, luận văn rút ra kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của thực trạng. Từ đó làm căn cứ đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay cho đơn vị nghiên cứu trong thời gian tới. - Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý ngân hàng và các đối tượng quan tâm khác. 6. Bố cục đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Thừa Thiên Huế. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu */ Công trình nghiên cứu quốc tế: Cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều công
- 3 trình nghiên cứu lý thuyết và các mô hình thực nghiệm liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng. Nhìn chung, các nghiên cứu trên cung cấp cơ sở lý luận chuẩn mực và toàn diện về quản trị rủi ro tín dụng và mô hình đo lường rủi ro tín dụng cũng như việc hình thành các điều kiện đảm bảo cho việc xây dựng các mô hình đo lường và kiểm soát rủi ro tín dụng. */ Công trình nghiên cứu trong nước Quản trị rủi ro là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu cũng như các nhà lãnh đạo ngân hàng. Ở trong nước, có nhiều công trình nghiên cứu, thảo luận khoa học xung quanh vấn đề quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay nói riêng, cụ thể: Lê Thị Huyền Diệu (2010) với nghiên cứu “Luận cứ khoa học về xác định mô hình quản lý rủi ro tín dụng tại hệ thống NHTM Việt Nam”. Nguyễn Đức Tú (2012), với nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM cổ phần Công thương Việt Nam”. Phạm Xuân Hòe (2016), với nghiên cứu“Giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Công thương Việt Nam”. Tác giả đã làm rõ những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng và nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. Trần Tiến Chương (2018), với nghiên cứu “Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam”. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại */ Khái niệm và đặc điểm của ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, hoạt động của NHTM cũng từng bước được củng cố và hoàn thiện, chuyển hóa dần theo hướng đa năng. Ở Việt Nam, NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. Từ khái niệm trên, có thể thấy NHTM có những đặc điểm: Một là, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh với mục tiêu bao trùm là tối đa giá trị tài sản của các chủ sở hữu.
- 4 Hai là, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh có điều kiện, nghĩa là chỉ khi nào NHTM thỏa mãn các điều kiện khắt khe do pháp luật quy định (vốn pháp định, phương án kinh doanh...) thì mới được phép hoạt động trên thị trường. Ba là, hoạt động NHTM là loại hình kinh doanh có độ rủi ro cao hơn nhiều so với các loại hình kinh doanh khác và có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế. + Hoạt động huy động vốn Hoạt động huy động vốn động vốn đóng vài trò rất quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của NHTM và được thể hiện tập trung thông qua thu hút nguồn vốn trong công chúng. Vốn tự có của ngân hàng chủ yếu được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, công cụ lao động, mở rộng mạng lưới hoạt động, phát triển công nghệ và kỹ thuật ngân hàng, hùn vốn liên doanh liên kết… Vốn tự có vừa làm đệm để chống đỡ rủi ro, vừa duy trì an toàn trong hoạt động ngân hàng. Nguồn vốn nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất và ngày càng cao trong tổng nguồn vốn của NHTM thông qua nhiều hình thức: mở tài khoản tiền gửi thanh toán (tài khoản vãng lai), tài khoản tiền gửi có kỳ hạn (tài khoản tiền gửi), tiết kiệm của dân cư, phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của ngân hàng… - Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi hoàn toàn theo mục đích khả dụng. Mục đích của khách là muốn sử dụng các tiện ích của NHTM cung ứng. NHTM có nhiệm vụ phải chi trả bất cứ lúc nào mà khách hàng yêu cầu. - Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự thỏa thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng. Trong thời gian này ngân hàng có quyền chủ động sử dụng tiền do khách hàng ký gửi. Nếu khách hàng muốn rút tiền trước hạn phải được sự đồng ý của ngân hàng. - Tiền gửi tiết kiệm: Là một bộ phận thu thập bằng tiền của các cá nhân tạm thời nhàn rỗi được gửi vào NHTM dưới nhiều hình thức: Tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn…với mục đích chủ yếu là tiết kiệm và sinh lời. - Nguồn vay mượn: Sau khi đã sử dụng hết vốn, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cho vay vốn của khách hàng hoặc phải đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả của khách hàng. - Huy động từ các nguồn khác: Ngoài một số nguồn cơ bản trên thì NHTM có thể huy động vốn thông qua nghiệp vụ Ngân hàng đại lý, Ngân hàng phục vụ,... uy tín của NHTM là cơ sở quan trọng để mở rộng nguồn vốn này. + Hoạt động cho vay và đầu tư Với lượng vốn huy động được NHTM thực hiện tài trợ cho nền kinh tế thông qua hình thức chủ yếu bằng hoạt động cho vay, đầu tư, chiết khấu chứng từ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ trung gian khác; được biểu hiện là tài sản của các NHTM trên bảng cân đối tài sản. Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu và sẽ được trình bày chi tiết ở Mục 1.1.1.2 của đề tài. - Hoạt động đầu tư là hoạt động được xếp hàng thứ 2, hoạt động đầu tư mang
- 5 lại thu nhập cho ngân hàng sau hoạt động cho vay. Ngoài ra, NHTM có thể đầu tư nhằm mục đích sinh lợi bằng nhiều hình thức khác như góp vốn liên doanh, đầu tư vào trang thiết bị,... + Hoạt động trung gian: Là các nghiệp vụ được thực hiện theo yêu cầu của khách hàng để thanh toán, chuyển tiền, uỷ thác, ký gửi, tư vấn, bảo lãnh… 1.1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Cho vay là hoạt động sử dụng vốn của NHTM thông qua việc chuyển giao vốn cho các khách hàng để họ sử dụng cho mục đích sản xuất kinh doanh, trả gốc và lãi cho ngân hàng theo hợp đồng. - Cho vay là hoạt động sinh lời chủ yếu cho ngân hàng thương mại Cho vay là hoạt động truyền thống và không thể thay thế được của ngân hàng. Trong cơ cấu tài sản của ngân hàng, cho vay luôn là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất và cũng là hoạt động sinh lời có tỷ trọng cao nhất trong ngân hàng - Trong hoạt động cho vay luôn tồn tại rủi ro Ngay cả khách hàng khi có được khoản tiền vay, dùng nó vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của chính mình cũng không cho rằng hoạt động kinh doanh của mình chắc chắn có lãi và chắc chắn sẽ có tiền để hoàn trả ngân hàng đúng hạn. Về phía ngân hàng, khi quyết định cho khách hàng vay một món tiền, ngân hàng hy vọng là không gặp rủi ro, tức là ngân hàng thu được gốc và lãi đúng hạn. Cho vay luôn tồn tại rủi ro nên với bất cứ khoản cho vay nào ngân hàng cũng cần phải giám sát chặt chẽ trong suốt thời gian cho vay tới khi thu hồi được gốc và lãi. 1.1.1.3. Các hình thức cho vay của ngân hàng thương mại - Căn cứ vào thời hạn cho vay có các loại hình cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Cho vay ngắn hạn là loại hình cho vay có thời hạn dưới 1 năm và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh; có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Cho vay dài hạn chủ yếu để đáp ứng nhu cầu dài hạn như: xây dựng các công trình có quy mô lớn, xây dựng các nhà máy, xí nghiệp mới… có thời hạn trên 5 năm. Cho vay sản xuất và lưu thông hàng hoá là loại hình cho vay cấp cho các chủ thể kinh tế để tiến hành các hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hoá. Cho vay tiêu dùng được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân như mua sắm nhà cửa, xe, các hàng hoá tiêu dùng khác. - Căn cứ vào sự đảm bảo trong cho vay: Cho vay không đảm bảo (tín chấp) là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
- 6 Cho vay có đảm bảo là loại cho vay đòi hỏi người vay vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba. - Căn cứ vào hình thái giá trị, có: Cho vay bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị cho vay được cấp bằng tiền. Cho vay bằng tài sản là loại cho vay mà hình thái giá trị của cho vay được cấp bằng tài sản. Đối với NHTM, hình thức cho vay này thể hiện chủ yếu dưới hình thức thuê mua. - Căn cứ vào phương thức cho vay, có: Cho vay trực tiếp là loại cho vay mà người vay trực tiếp nhận tiền vay và trực tiếp hoàn trả nợ vay cho NHTM. Cho vay gián tiếp là loại cho vay mà quan hệ cho vay có thông qua (hay liên quan) đến người thứ ba. 1.1.1.4. Quy trình cho vay của ngân hàng thương mại Quy trình cho vay gồm 3 bước (3 giai đoạn): chuẩn bị cho vay, kiểm tra quá trình cho vay, thu hồi nợ và thanh lý hợp đồng. 1.1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại 1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại Cho vay là một hình thức cấp tín dụng do vậy rủi ro cho vay là một hình thức của rủi ro tín dụng. Có nhiều quan điểm có thể dẫn ra là: Rủi ro trong hoạt động cho vay theo định nghĩa của Uỷ ban Basel: “Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thoả thuận”; cũng theo Uỷ ban này, một định nghĩa khác có thể nêu ra là “Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng”, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả gốc và/hoặc lãi. Theo quyết định 493/QĐ-NHNN, của Thống đốc NHNN, tại khoản 1, điều 2 đề cập khái niệm “Rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức cho vay do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết” Theo Thomas P.Fitch tác giả Từ điển thuật ngữ ngân hàng do nhà xuất bản Barron ấn hành năm 1997: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ. Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Có thể có nhiều cách khác nhau để định nghĩa về rủi ro cho vay, song các quan niệm về rủi ro cho vay đều hội tụ với nhau về bản chất đó là: Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả năng (xác xuất) xảy ra những thiệt hại về kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay vốn thanh toán nợ không đúng hạn hoặc không hoàn trả được nợ vay (gồm gốc và/hoặc lãi) [19].
- 7 1.1.2.2. Hậu quả khi xảy ra rủi ro cho vay của ngân hàng thương mại */ Rủi ro cho vay xảy ra doanh thu của ngân hàng bị giảm Những khoản cho vay gặp rủi ro gây cho ngân hàng những thiệt hại về mặt tài sản khi không thu được vốn và lãi trực tiếp làm giảm doanh thu của ngân hàng. */ Rủi ro cho vay xảy ra làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng Rủi ro cho vay nó đã ảnh hưởng tới việc hoàn trả tiền gửi của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. */ Rủi ro cho vay xảy ra làm giảm uy tín của ngân hàng Rủi ro cho vay làm giảm uy tín của ngân hàng và khả năng kinh doanh của ngân hàng. 1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.2.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay Quản trị rủi ro là quá trình ngân hàng tác động một cách khoa học đến hoạt động tín dụng thông qua bộ máy và công cụ quản lý để phòng ngừa, cảnh báo, đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế đến mức tối đa việc không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay hoặc thu gốc và lãi đúng hạn. Quản trị rủi ro là việc tổ chức, điều khiển và thực hiện các hoạt động, các quy trình liên quan đến việc cấp tín dụng nhằm đảm bảo an toàn cho vay, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất mà ngân hàng có thể chấp nhận được. 1.2.1.2. Đặc điểm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay Các đặc điểm cơ bản của quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay: - Tăng trưởng bền vững lợi nhuận phải gắn phát triển thị phần với kiểm soát tín dụng, hạn chế rủi ro; - Tập trung quản trị rủi ro từ cấp danh mục đến cấp xử lý sự vụ; - Quản trị rủi ro không làm ảnh hưởng, cản trở đến lợi nhuận của TCTD đó; - Theo đặc thù tại từng cấp danh mục; 1.2.2. Mục tiêu và tầm quan trọng của quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại 1.2.2.1. Mục tiêu quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay Rủi ro trong hoạt động cho vay là một trong những vấn đề mà tất cả các NHTM đặc biệt quan tâm vì chúng có thể làm Ngân hàng tổn thất lớn. Do vậy, vấn đề đặt ra với các TCTD là làm sao có thể quản trị rủi ro cho vay. Mục tiêu cuối cùng của quản trị rủi ro cho vay của NHTM là nhằm hạn chế rủi ro cho vay cụ thể: - Đảm bảo hiệu quả của hoạt động cho vay và bảo toàn vốn cho NHTM; - Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay là một trong những hoạt động chủ đạo của NHTM; - Phân tán rủi ro trong danh mục đầu tư tín dụng: theo định hướng lựa chọn những ngành nghề, lĩnh vực và nhóm khách hàng có khả năng phát triển và có hiệu quả;
- 8 - Tăng khả năng phòng ngừa rủi ro cho vay trong hoạt động của NHTM thông qua nâng cao chất lượng thẩm định và tăng cường kiểm soát, giám sát liên tục, toàn diện và kịp thời trong quá trình cấp tín dụng. - Xây dựng được cơ chế xử lý nợ xấu hiệu quả, đảm bảo giữ được hợp tác của khách hàng trong quá trình xử lý nợ xấu, giảm tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra. 1.2.2.2. Tầm quan trọng của quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại Rủi ro trong hoạt động cho vay ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Vì vậy việc quản trị rủi ro là hết sức quan trọng, cụ thể: - Rủi ro trong hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng lớn thường là 90% các loại rủi ro cơ bản. - Quản trị trong hoạt động cho vay là tránh đổ vỡ của ngân hàng: - Tăng cường năng lực cạnh tranh là công cụ tạo giá trị NHTM: 1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.2.3.1. Công tác nhận diện rủi ro trong hoạt động cho vay */ Nhận diện rủi ro trước khi cho vay Rủi ro tín dụng tập trung vào rủi ro lựa chọn đối nghịch với các dấu hiệu sau: - Khách hàng nôn nóng vay được tiền bằng mọi giá như sẵn sàng chấp nhận lãi suất cao bất thường - Không xem xét các điều khoản hợp đồng một cách cẩn thận và chu đáo, dễ dãi chấp nhận các điều khoản ngân hàng đưa ra cho dù nó có thể bất lợi cho người vay. - Hồ sơ vay vốn đầy đủ, cập nhật và quá hoản hảo - Sẵn sàng “lại quả” cho cán bộ tín dụng và hứa hẹn mời cán bộ tín dụng và gia đình đi du lịch hay quà cáp và các bổng lộc khác. Rủi ro đối nghịch sẽ trở thành rủi ro đạo đức ngay sau khi khỏan tín dụng được cấp. Vì vậy, cán bộ tín dụng cần nhận biết đầy đủ các dấu hiệu rủi ro này và từ đó có những biện pháp phòng ngừa hiệu quả như: - Kiểm tra kỹ lưỡng hồ sơ tín dụng của khách hàng; - Thu thập thông tin đầy đủ thông tin chính xác về khách hàng (từ nội bộ ngân hàng, từ CIC, từ nguồn thông tin khác); - Tuyệt đối tuân thủ quy trình và các điều kiện cho vay của ngân hàng; - Phải kiểm tra bất kỳ dấu hiệu nào khả nghi theo phương pháp “mắt thấy, tai nghe, tay sờ”; - Cán bộ tín dụng cần được học qua lớp “nhân tướng học” để có thể nhìn nhận phán đoán được chính xác hơn tư cách người đi vay. */ Nhận biết rủi ro sau khi cho vay - Khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng: - Dấu hiệu bên ngoài khách quan: 1.2.3.2. Công tác đo lường rủi ro trong hoạt động cho vay - Phương pháp KRIs: Cách tiếp cận truyền thống đo lường rủi ro tín dụng là
- 9 dùng hệ thống các chỉ tiêu chính để phản ánh mức độ rủi ro tín dụng. - Mô hình khung giá trị VaR: Theo mô hình rủi ro tín dụng không chỉ bao gồm rủi ro do người vay không trả được nợ mà còn bao gồm rủi ro giá trị, tức là rủi ro tổn thất giá trị do người đi vay bị giáng hạng tín dụng làm cho thị giá khoản tín dụng giảm và dẫn đến ngân hàng bị tổn thất trong khi chưa có sự vỡ nợ nào xảy ra. 1.2.3.3. Công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay Kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay là việc sử dụng các biện pháp, kỹ thuật, công cụ chiến lược và các chương trình hành động để ngăn ngừa, né tránh, phân tán, giảm thiểu, trung hòa, chuyển giao nhằm giới hạn mức độ thiệt hại tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra ; Một số biện pháp kiểm soát rủi ro: */ Né tránh rủi ro: Từ chối cho vay đối với các khách hàng không đáp ứng đủ điều kiện vay vốn, không đáp ứng được các tiêu chuẩn cấp tín dụng. */ Ngăn ngừa rủi ro: Ngăn ngừa rủi ro là việc sử dụng các biện pháp để giảm thiểu tần suất và mức độ khi rủi ro xảy ra. Một số biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng thường được áp dụng, bao gồm: - Tổ chức công tác cho vay nhằm hạn chế rủi ro, thể hiện ở quy trình, quy định cho vay chặt chẽ, phân quyền phán quyết, giới hạn tín dụng… - Sử dụng tài sản đảm bảo cho nợ vay - Kiểm tra và giám sát các khoản vay. */ Giảm thiểu rủi ro: Trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và Áp dụng lãi suất cho vay theo mức độ rủi ro tín dụng: chẳng hạn như cho vay tín chấp sẽ có mức lãi suất cao hơn cho vay có tài sản đảm bảo. */ Trung hòa rủi ro: Trung hòa rủi ro là sử dụng các biện pháp như quyền chọn tín dụng, hoán đổi hợp đồng, hợp đồng tương lai... */ Chuyển giao rủi ro - Yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm; - Yêu cầu bảo lãnh của bên thứ ba; - Thực hiện bán nợ xấu; - Chứng khoán hóa nợ xấu. */ Đa dạng hóa rủi ro: Đa dạng hóa danh mục cấp tín dụng cũng là một biện pháp kiểm soát rủi ro, trong cấp tín dụng, có thể thực hiện đa dạng hóa theo thời hạn cấp tín dụng: ngắn hạn, trung hạn, dài hạn; đa dạng hóa theo mục đích vay vốn: tiêu dùng, dịch vụ, sản xuất kinh doanh. 1.2.3.4. Công tác tài trợ rủi ro trong hoạt động cho vay Tài trợ rủi ro là việc ngân hàng sử dụng các nguồn tài chính bên trong và bên ngoài một cách chủ động để bù đắp những tổn thất xảy ra trong hoạt động cấp tín dụng, các biện pháp tài trợ như: - Tài trợ từ nguồn bên trong ngân hàng: Từ quỹ dự phòng rủi ro đã trích. - Tài trợ từ nguồn bên ngoài ngân hàng: nguồn bên ngoài để tài trợ rủi ro là từ việc lên phương án thu hồi nợ xấu; từ xử lý tài sản bảo đảm; hoặc là nguồn đền bù từ
- 10 bảo hiểm vay vốn. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay 1.2.4.1. Nhóm nhân tố bên trong ngân hàng */ Chính sách cho vay: Là hệ thống các biện pháp liên quan đến việc tăng trưởng hay hạn chế tín dụng để đạt được mục tiêu đã hoạch định và hạn chế rủi ro, bảo đảm an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. */ Quy trình cho vay: Những quy định cụ thể hơn so với chính sách tín dụng, bao gồm các quy định về phương thức cho vay, mức cấp tín dụng, lãi suất, thời hạn, thẩm quyền cấp tín dụng, và các quy định về các công việc trước, trong và sau khi cấp tín dụng. */ Chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác cho vay: Phải kết hợp giữa hai yếu tố đó là năng lực chuyên môn và đạo đức */ Công nghệ thông tin, cơ sở vật chất, môi trường làm việc; 1.2.4.2. Nhóm nhân tố bên ngoài ngân hàng */ Nhân tố liên quan đến khách hàng - Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ. - Thông tin không đầy đủ dẫn đến đánh giá sai về năng lực tài chính của khách hàng: */ Nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô - Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế được thể hiện thông qua chu kỳ kinh kế và chính sách kinh tế vĩ mô. - Môi trường pháp lý: Xác lập một khuôn khổ pháp lý đồng bộ, nhất quán trong điều chỉnh các hoạt động kinh tế là điều kiện tiên quyết để thị trường hoạt động có hiệu quả 1.2.5. Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 1.2.5.1. Chỉ tiêu đánh giá nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn Thông tư số 14/2014/TT-NHNN ngày 20 tháng 05 năm 2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005 của Thống đốc NHNN, các TCTD phân loại nợ theo 05 nhóm như sau: - Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) - Nhóm 2 (Nợ cần chú ý - Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) - Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ - Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) - Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. các lĩnh vực hoạt động của NHTM. - Tỷ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ chưa thanh toán bị quá hạn.
- 11 1.2.5.2. Chỉ tiêu đánh giá nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu - Nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo các quy định nêu trên. - Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu phản ánh bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ chưa thanh toán là nợ xấu. Số dư nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu = * 100 Tổng dư nợ cho vay Tỷ lệ nợ xấu phản ảnh những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đối mặt. Nếu chỉ tiêu này cao, chứng tỏ hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM kém hiệu quả và ngược lại. 1.2.5.3. Chỉ tiêu đánh giá hệ số rủi ro Tổng dư nợ Hệ số rủi ro = * 100 Tổng tài sản có Hệ số này cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong hoạt động của ngân hàng, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao. 1.2.5.4. Chỉ tiêu đánh giá tỷ lệ dự phòng rủi ro Dự phòng rủi ro là mức chi phí mà mỗi ngân hàng phải trích lập từ lợi nhuận chưa trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và thuế thu nhập doanh nghiệp. Tỷ lệ dự phòng Dự phòng rủi ro được trích lập = * 100 rủi ro Dư nợ cho kỳ báo cáo 1.2.5.5. Chỉ tiêu đánh giá khả năng bù đắp rủi ro tín dụng Khả năng bù đắp Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập = * 100 rủi ro tín dụng Dư nợ có khả năng mất vốn Tỷ lệ này cho biết quỹ dự phòng rủi ro có khả năng bù đắp bao nhiêu cho các khoản nợ xấu khi chúng chuyển thành các khoản nợ mất vốn. 1.3. KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ 1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại 1.3.1.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển (BIDV) NHTM cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính, được thành lập ngày 26/4/1957 với nhiệm vụ ban đầu chủ yếu là cấp phát, quản lý vốn kiến thiết cơ bản từ nguồn vốn ngân sách cho tất các các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Đặc biệt, với kinh nghiệm hơn một nửa thế kỷ phục vụ lĩnh vực đầu tư phát triển, BIDV là một NHTM có thế mạnh trong cho vay đầu tư. Trong hoạt động cho vay, BIDV rất chú trọng đến công tác quản trị rủi ro và đã đạt được những thành công nhất định, cụ thể: - BIDV đã thiết lập được hệ thống quản lý RRTD chuyên biệt theo thông lệ. - Đã xây dựng và hoàn thiện một hệ thống các công cụ đánh giá, đo lường
- 12 RRTD. - BIDV thực hiện nghiêm chỉnh việc phân loại nợ theo chuẩn mực quốc tế và trích lập đầy đủ dự phòng RRTD. - BIDV đã đề ra các tiêu chuẩn, chính sách và quy trình thủ tục để kiểm soát và giám sát RRTD và những rủi ro khác có liên quan. 1.3.1.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) NHTM cổ phần Công Thương Việt Nam (VietinBank), vốn là một NHTM nhà nước, được thành lập năm 1988, trên cơ sở tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng và được cổ phần hoá năm 2008 theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Điểm nổi bật trong quản lý RRTD của VietinBank có thể được chỉ ra là: - VietinBank áp dụng một chính sách quản lý RRTD với rất nhiều nội dung như: phân tán rủi ro, đa dạng hoá các danh mục đầu tư tín dụng, - VietinBank đã thiết lập được bộ máy quản lý RRTD chuyên biệt với các bộ phận được giao nhiệm vụ rất rõ ràng. - Trong hoạt động tín dụng, VietinBank rất quan tâm đến việc đo lường RRTD và đã xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ việc chấm điểm, xếp hạng và phân loại đối với khách hàng theo mức độ RRTD 1.3.2. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Thừa Thiên Huế Từ kết quả phân tích kinh nghiệm của các ngân hàng, Sacombank chi nhánh TT-Huế có thể rút ra một số bài học như: Một là, xây dựng chính sách, quy trình cho vay chặt chẽ là yếu tố then chốt của quá trình quản trị rủi ro trong cho vay. Hai là, thực hiện đúng chính sách cho vay mà Hội sở chính ban hành, nhằm đảm bảo hoạt động cho vay được thực hiện trên cơ sở khách quan, thống nhất và minh bạch. Ba là, kinh nghiệm các ngân hàng nói trên đều coi trọng và có những giải pháp hữu hiệu để quản lý RRTD trong quá trình hoạt động của mình thông qua việc ban hành các chiến lược, chính sách về quản lý RRTD và thiết lập một bộ máy quản lý RRTD cùng với quy trình quản trị rủi ro tương ứng. Bốn là, để phòng ngừa RRTD, các ngân hàng đều coi trọng việc thực hiện tốt khâu thẩm định dự án và thẩm định năng lực khách hàng, đồng thời xác định hạn mức cho vay phù hợp đối với từng khách hàng và nhóm khách hàng cũng như từng ngành nhằm hạn chế tập trung tín dụng. Năm là, công tác đo lường RRTD được các ngân hàng rất coi trọng Sáu là, việc rà soát, đánh giá thường xuyên đối với từng khoản vay cũng như toàn bộ danh mục cho vay để phát hiện các vấn đề bất ổn giúp ngân hàng kiểm soát RRTD một cách hiệu quả
- 13 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN VÀ CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1.1. Vài nét về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín Ngân hàng thương mại cổ phần (TMCP) Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) là một ngân hàng TMCP của Việt Nam thành lập vào năm 1991. Đến 31/12/2020, Sacombank có vốn điều lệ là 18.852 tỷ đồng, được coi là ngân hàng TMCP có vốn điều lệ và hệ thống chi nhánh lớn nhất Việt Nam. 2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín - chi nhánh Thừa Thiên Huế 2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) chi nhánh TT-Huế được thành lập ngày 10 tháng 10 nằm 2003 nhằm mục đích mở rộng mạng lưới, phát triển thương hiệu và tạo điều kiện cho hệ thống Ngân hàng hoạt động được thuận lợi hơn, Sacombank chi nhánh TT-Huế đã ra đời theo chiến lược phát triển kinh doanh của Sacombank. Ban đầu trụ sở chính được đặt tại số 49 Trần Hưng Đạo, phường Đông Ba (phường Phú Hòa cũ), thành phố Huế, tỉnh TT-Huế. Sacombank chi nhánh TT-Huế là một trong những Ngân hàng TMCP đầu tiên có mặt tại tỉnh TT-Huế do đó gặp phải nhiều khó khăn trong những ngày đầu hoạt động. 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức Với phương châm hoạt động hiệu quả, Sacombank chi nhánh TT-Huế đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình trực tuyến - chức năng, nhằm đảm bảo mọi hoạt động của Chi nhánh được thực hiện nhanh chóng, kịp thời, bộ máy linh hoạt, gọn nhẹ, tiết kiệm được chi phí hoạt động để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cơ cấu tổ chức được trình bày ở sơ đồ sau. Hiện nay, Sacombank chi nhánh TT-Huế có đội ngũ có trình độ cao, năng động và nhiệt tình gồm 179 người được phân bổ vào 3 phòng chức năng tại chi nhánh và 7 Phòng giao dịch được tổ chức theo cơ cấu như sau: + Ban Giám đốc, gồm 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc - Giám đốc: Tổ chức, triển khai, quản lý, điều hành và giám sát mọi mặt hoạt động của toàn chi nhánh để đạt kết quả về kế hoạch tài chính và đảm bảo ổn định hoạt động, bảo vệ uy tín, thương hiệu của Ngân hàng. - Phó Giám đốc: Tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh của chi nhánh và
- 14 các đơn vị trực thuộc. + Phòng kinh doanh: Gồm bộ phận doanh nghiệp, cá nhân, kinh doanh tiền tệ và thanh toán quốc tế. + Phòng Kế toán và Quỹ, gồm bộ phận xử lý giao dịch; ngân quỹ; kế toán; hành chánh, nhân sự và công nghệ thông tin; + Phòng Kiểm soát rủi ro: Gồm bộ phận quản lý tín dụng và quản lý rủi ro hoạt động. + Các Phòng Giao dịch trực thuộc: Gồm bộ phận kinh doanh và bộ phận kế toán và quỹ: Tổ chức, triển khai, quản lý, điều hành và giám sát kế hoạch hoạt động được giao theo sự chỉ đạo, điều phối từ Giám đốc chi nhánh. 2.1.2.3. Tình hình lao động Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, lao động càng đóng một vai trò không thể thiếu và ngày càng hết sức quan trọng. 2.1.2.4. Tình hình tài sản - nguồn vốn Tình hình tài sản, nguồn vốn tại Sacombank chi nhánh TT-Huế cho thấy sự phát triển công tác cho vay của chi nhánh rất rõ rệt. Trong giai đoạn phục hồi của nền kinh tế, việc đẩy mạnh đầu tư và cho vay được đánh giá rất có ý nghĩa, không những tăng trưởng nguồn lợi nhuận chính cho ngân hàng mà là hoạt động tài trợ vốn cho các tổ chức cá nhân trên địa bàn có nguồn vốn để phát triển kinh tế. 2.1.2.5. Kết quả hoạt động của Chi nhánh - Tình hình huy động vốn tại Sacombank chi nhánh TT-Huế cho thấy, xu hướng huy động của chi nhánh trong những năm qua có sự ổn định, làm nền tảng phát triển vững chắc đối với chi nhánh trong thời gian tới. Xét theo theo kỳ hạn, dư nợ cho vay trong những năm gần đây (đặc biệt năm 2020) chủ yếu tăng trưởng ở lĩnh vực cho vay ngắn hạn. Nguyên nhân của hiện tương này là do Sacombank chi nhánh TT-Huế đang cơ cấu mạnh lại danh mục khách hàng và đẩy mạnh cho vay ngắn hạn theo định hướng của Sacombank. - Tình hình kết quả kinh doanh tại Sacombank chi nhánh TT-Huế:Lợi nhuận tăng là dấu hiệu tích cực, là thành quả cho sự cố gắng không ngừng nghỉ của toàn thể cán bộ nhân viên và khả năng quản lý hiệu quả của Ban lãnh đạo Sacombank chi nhánh TT-Huế. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ 2.2.1. Tình hình tổ chức bộ máy quản trị rủi ro cho vay tại chi nhánh Hoạt động quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay của Sacombank nói chung và Sacombank chi nhánh TT-Huế nói riêng là một quá trình xuyên suốt liên tục từ nhận biết rủi ro đến đo lường rủi ro, xử lý rủi ro và tài trợ rủi ro. 2.2.1.1. Mô hình quản trị rủi ro tại chi nhánh
- 15 Mô hình quản lý rủi ro mà Sacombank chi nhánh TT-Huế đang áp dụng hiện nay đó là mô hình quản lý rủi ro phân tán, tức là 3 bộ phận kinh doanh, quản lý rủi ro và tác nghiệp vẫn đang thực hiện tại chi nhánh; */ Tổ chức lực lượng quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay tại Sacombank chi nhánh TT-Huế; tỷ trọng nhân lực làm công tác quản trị rủi ro tín dụng /tổng số nhân lực giai đoạn 2018-2020 chiếm 2,2% tổng số nhân lực. Năm 2020 tăng 1 nhân lực so với 2019, tương ứng 33,3%. Điều này cho thấy công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay được Sacombank chi nhánh TT-Huế quan tâm. 2.2.1.2. Chính sách cho vay Chính sách cho vay được thiết lập nhằm mục đích thực hiện chiến lược của Sacombank trở thành Ngân hàng bán lẻ đa năng, lấy an toàn làm kim chỉ nam, đồng thời tạo điều kiện tiếp cận tín dụng thuận lợi cho khách hàng cụ thể: - Định hướng hoạt động cấp tín dụng theo các mục tiêu chiến lược của Sacombank trong từng thời kỳ. - Bảo đản hoạt động cấp tín dụng của Sacombank được thực hiện trong khuôn khổ quy định của pháp luật. - Xác định những rủi ro tín dụng mà Sacombank chấp nhận hoặc không chấp nhận. - Xác định những giới hạn mà hoạt động cấp tín dụng phải tuân thủ. - Công khai các quy định cấp tín dụng của Sacombank cho khách hàng biết nhằm tiết kiệm thời gian và hạn chế các tiêu cực trong quá trình cấp tín dụng. */ Nguyên tắc trong hoạt động cho vay - Sacombank có quyền tự chủ và chịu trách nhiệm về quyết định trong hoạt động cấp tín dụng cùa mình. - Việc phân tích và quyết định cấp tín dụng, trước hết phải được dựa trên cơ sở khả năng quản lý, thị trường tiêu thụ sản phẩm, hoạt động kinh doanh, khả năng phát triển trong tương lai, tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng, sau đó mới dựa vào tài sản bảo đảm của khách hàng. - Sacombank xem xét cấp tín dụng khi khách hàng hội đủ các điều kiện theo quy định của Sacombank, cung cấp các thông tin tối thiểu theo yêu cầu của Sacombank và không thuộc diện không được cấp tín dụng theo quy định tại Chính sách tín dụng này. - Khách hàng phải sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả vốn gốc và tiền lãi đúng kỳ hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. - Khi cấp tín dụng bằng ngoại tệ hoặc vàng, Sacombank và khách hàng phải thực hiện đúng quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quản lý ngoại tệ, vàng. - Xếp hạng tín dụng: - Danh mục cấp tín dụng: - Quy trình cấp tín dụng khi cấp 01 khoản tín dụng cho khách hàng, - Để việc cấp tín dụng được an toàn và hiệu quả, người có thầm quyền quyết
- 16 định cấp tín dụng phải tuân thủ các quy định trong Chính sách tín dụng của Sacombank. - Chất lượng cùa việc ra quyết định cấp tín dụng phải được bảo đảm trong mọi trưởng hợp; - Trường hợp khoản cấp tín dụng được trình cho cấp có thẩm quyền cao hơn giải quyết thì tất cả thông tin liên quan đến khoản cấp tín dụng cũng phải được cung cấp đầy đủ để bảo đảm rằng cấp có thẩm quyền này có thể ra quyết định một cách độc lập. 2.2.1.3. Quy trình và điều kiện cho vay Sacombank chi nhánh TT-Huế xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện sau: - Có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. - Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, hiệu quả; - Có khả năng tài chính để bảo đảm hoàn trả khoản cấp tín dụng theo các điều kiện được thỏathuận với Sacombank. - Thực hiện các quy định về bảo đảm cấp tín dụng tương ứng với từng loại hình cấp tín dụng cụ thể của Sacombank, phù hợp với quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. 2.2.1.4. Tình hình trang bị cơ sở vật chất, phương tiện quản trị rủi ro Tình hình trang bị cơ sở vật chất, phương tiện quản trị rủi ro tại Sacombank chi nhánh TT-Huế, điều kiện làm việc của nhân viên là khá thuận lợi. Hệ thống máy tính và trang thiết bị làm việc thường xuyên được nâng cấp thay thế phù hợp với nhu cầu công việc, việc triển khai phần mềm quản lý khách hàng, xếp hạng tín dụng đã tháo gỡ những vướng mắc cơ bản, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cấp tín dụng đối với khách hàng. 2.2.2. Tình hình thực hiện các nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh 2.2.2.1. Tình hình nhận diện rủi ro trong hoạt động cho vay */ Nhận diện qua đánh giá cơ cấu nhóm nợ Sacombank chi nhánh TT-Huế luôn chú trọng công tác xử lý nợ xấu, đồng thời tăng trưởng tín dụng đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng; */Tình hình nhận diện rủi ro -Nhận diện rủi ro trước khi cho vay; - Nhận diện rủi ro thông qua phân tích hồ sơ pháp lý của khách hàng: - Nhận diện rủi ro thông qua phân tích hồ sơ tài sản đảm bảo: + TSĐB đảm phải thuộc quyền sở hữu, quyền sử dụng của bên bảo đảm; + Tài sản phải được phép giao dịch theo quy định của pháp luật; + Tài sản không có tranh chấp, không thuộc đối tượng bị trưng dụng, thu hồi, bị kê biên để thi hành bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài nhằm thực hiện nghĩa
- 17 vụ của bên bảo đảm với bên thứ ba tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm. + Đối với quyền sử dụng đất và/hoặc tài sản gắn liền với đất: vị trí không nằm trong vùng quy hoạch/giải tỏa và đã có quyết định thu hồi đất. + Tài sản không thế chấp, cầm cố dưới bất kỳ hình thức nào để đảm bảo cho bất kỳ một nghĩa vụ nào khác của bên bảo đảm tại thời điểm xác lập giao dịch bảo đảm. + Tài sản có khả năng thanh khoản để đảm bảo trong trường hợp phải xử lý thì Sacombank có thể xử lý để thu hồi nợ vay. + Tài sản được mua bảo hiểm trong suốt thời hạn bảo đảm đối với các tài sản là Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện thủy nội địa, phương tiện giao thông đường sắt, máy thi công; Máy móc thiết bị, nhà xưởng, hàng hoá; các loại phương tiện, máy móc khác: mua bảo hiểm vật chất/tài sản, bảo hiểm cháy, nổ; và các tài sản khác theo quy đinh; + Trường hợp tại thời điểm nhận bảo đảm, tài sản đang được cho thuê: Bên bảo đảm phải thoả thuận với Bên thuê tài sản để điều chỉnh hợp đồng thuê đảm bảo quyền xử lý của Sacombank khi phải xử lý tài sản. - Nhận diện rủi ro thông qua thẩm định thực tế: */ Nhận diện rủi ro tín dụng trong khi cho vay */ Nhận diện rủi ro tín dụng sau khi cho vay - Nhận diện thông qua việc kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng: - Nhận diện thông qua việc kiểm tra, đánh giá lại tài sản đảm bảo: - Nhận diện thông qua công tác rà soát, kiểm tra, kiểm soát nội bộ: Đối với khách hàng là doanh nghiệp - Kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay. - Kiểm tra phân tích hiệu quả vốn vay, tình hình tài chính của khách hàng. - Kiểm tra các biện pháp bảo đảm tiền vay.. Đối với khách hàng là hộ gia đình, cá nhân 2.2.2.2. Tình hình đo lường rủi ro trong hoạt động cho vay */ Đo lường rủi ro theo mô hình các chỉ tiêu rủi ro chính-KRIs - Theo phương pháp định lượng, khoản nợ sẽ được phân nhóm dựa vào tuổi nợ và cơ cấu nợ. - Theo phương pháp định tính, */ Đo lường rủi ro theo phương pháp xếp hạng nội bộ IRB
- 18 2.2.2.3. Tình hình kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay Sau khi nhận diện rủi ro, đo lường rủi ro thì công tác quan trọng nhất trong quản lý rủi ro đó là kiểm soát rủi ro. */ Biện pháp né tránh rủi ro: */ Biện pháp ngăn ngừa rủi ro: - Xây dựng quy trình, quy định chặt chẽ về cấp tín dụng - Phân cấp thẩm quyền tín dụng: - Áp dụng tài sản bảo đảm cho khoản vay - Thu hồi nợ trước hạn: Đối với những khách hàng vi phạm điều kiện cho vay như thay đổi mục đích sử dụng vốn vay, hoặc không cung cấp đầy đủ chứng từ chứng minh việc sử dụng vốn vay theo như thỏa thuận đã ký kết thì chi nhánh sẽ không giải ngân các lần tiếp theo và thực hiện thu hồi nợ trước hạn. */ Biện pháp giảm thiểu rủi ro - Trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ: */ Khả năng bù đắp rủi ro tín dụng - Áp dụng lãi suất cho vay theo mức độ RRTD - Yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản bảo đảm: */ Biện pháp chuyển giao rủi ro - Yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm */ Biện pháp đa dạng hóa rủi ro - Đa dạng hóa theo thời hạn: - Đa dạng hóa theo danh mục sản phẩm cho vay 2.2.2.4. Tình hình tài trợ rủi ro trong hoạt động cho vay Qua Bảng 2.24, cho thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong hoạt động của chi nhánh, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thị lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng sẽ cao. Giai đoạn 2018-2020, hệ số rủi ro tín dụng có xu hướng tăng từ 57,4% năm 2018 lên 68,5% năm 2020. Hoạt động cho vay chiếm phần lớn doanh thu cũng như lợi nhuận do vậy, chi nhánh cần đẩy mạnh gia tăng các hoạt động ngoài tín dụng để giảm thiểu tính phụ thuộc và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động. 2.2.3. Đánh giá của các đối tượng điều tra về công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh 2.2.3.1. Thông tin cơ bản đối tượng điều tra Để có cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Sacombank chi nhánh TT-Huế mang tính khách quan, toàn diện. Đối tượng điều tra được lựa chọn đa dạng và đầy đủ các đối tượng liên quan đến công tác quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Sacombank chi nhánh TT- Huế và cơ cấu đối tượng phù hợp với mục tiêu luận văn nghiên cứu. 2.2.3.2. Đánh giá các nội dung quản trị rủi ro trong hoạt động cho vay tại Chi nhánh */ Đánh giá về công tác tổ chức bộ máy quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn