Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
lượt xem 4
download
Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKSND tỉnh Quảng Ngãi; đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm bảo đảm hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKSND tỉnh Quảng Ngãi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ THỊ KIM CÚC BẢO ĐẢM THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI. Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN MINH SẢN Phản biện 1 : …………………………………………….. Phản biện 2 : …………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành Chính Quốc gia Địa điểm : Phòng họp............, nhà............ – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số : 201 –Đường Phan Bội Châu – Thành phố Huế Thời gian : vào hồi giờ tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: “Viện kiểm sát nhân dân tập trung làm tốt chức năng công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp” [11]. Yêu cầu trên đã được thể chế hóa trong Hiến pháp năm1992 (sửa đổi năm 2001) và Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002, BLTTHS năm 2003 và được tiếp tục khẳng định ở Hiến pháp 2013và Luật tổ chức Viện kiểm sát năm 2014. Quan điểm về cải cách tư pháp được nhấn mạnh trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng Cộng sản Việt Nam : Cải cách tư pháp đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp bách. Chính vì vậy, một lần nữa Đại hội Đảng lần thứ XII khẳng định mục tiêu chiến lược là xây dựng nền tư pháp “trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa”[14] Và khẳng định vị trí pháp lý của Viện kiểm sát nhân dân trong bộ máy nhà nước với vai trò kép: vừa là cơ quan thực hành quyền công tố vừa là cơ quan giữ quyền kiểm sát hoạt động tư pháp. Tại phiên họp lần thứ tư, ngày 12/03/2012 của Ban chỉ đạo cải cách tư pháp Trung ương, Đồng chí Trương Tấn Sang- Ủy viên Bộ Chính trị, Chủ tịch nước, Trưởng ban cải cách tư pháp Trung ương đã kết luận như sau: “Viện kiểm sát nhân dân có chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; được tổ 1
- chức phù hợp với hệ thống tổ chức của Tòa án nhân dân, đồng thời tiếp tục đổi mới, kiện toàn đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và nhiệm vụ chính trị theo đúng chủ trương, đường lối đã được xác định trong các văn kiện của Đảng”. Nhận thức và quán triệt nghiêm túc tinh thần nghị quyết của Đảng, trong những năm qua hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của ngành Kiểm sát nhân dân đã có nhiều chuyển biến tích cực. Với số lượng rất lớn các vụ án hình sự được phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử nhanh chóng, kịp thời bảo đảm sự nghiêm minh,đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội đã góp phần quan trọng vào việc giữ vững an ninh chính trị và trật tự xã hội. Trong những năm qua, VKSND tỉnh Quảng Ngãi đã thực hiện tốt công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động của các cơ quan tư pháp trên địa bàn tỉnh, bảo đảm cho pháp luật được tuân thủ nghiêm chỉnh và thống nhất, phát huy vai trò tích cực của mình trong cuộc đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Song, bên cạnh những ưu điểm trên, công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp còn bộc lộ những sai sót cần khắc phục. Để hoàn thành tốt chức năng của mình, xứng đáng là một công cụ sắc bén của Đảng trong việc bảo vệ Hiến pháp, ngành KSND phải tiếp tục phấn đấu phát huy thành tích, hạn chế và khắc phục khuyết điểm. Nhằm góp phần làm sáng rõ thêm về mặt lý luận và thực tiễn của hoạt động 2
- thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, tác giả chọn đề tài: "Đảm bảo thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi" làm luận văn thạc sĩ luật, chuyên ngành Luật Hành chính và Hiến pháp. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp . Các công trình nghiên cứu này đã được công bố trên các sách, báo, tạp chí chuyên ngành và trong các luận án Tiến sỹ, các luận văn Thạc sỹ, một số giáo trình giảng dạy về chuyên ngành, về đào tạo Kiểm sát viên, các sách tham khảo và trong các đề tài nghiên cứu cấp bộ do VKSND tối cao thực hiện. Đáng chú ý là một số công trình như: Vũ Hồng Điệp ( 2010) “Áp dụng pháp luật trong thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện chính trị - Hành chính Hà Nội; Võ Thị Hồng Luyến (2010) “Hoạt động tranh tụng của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi tại phiên tòa xét xử hình sự sơ thẩm”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị - Hành chính Hà Nội; Đỗ Xuân Hưng (2016) “ Chức năng của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử phúc thẩm hình sự”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội; Phạm Anh Đức (2016) “ Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội; Nguyễn Công Cường (2016) “ Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ 3
- án hình sự”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội; Nguyễn Kim Ngân (2016) “ Nguyên tắc kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Đại học Luật Hà Nội;Và nhiều công trình khoa học của nhiều tác giả khác. Chính vì vậy có thể coi đề tài "Bảo thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi" là công trình đầu tiên nghiên cứu về lĩnh vực này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của luận văn hướng tới việc làm rõ cơ sở lý luận và thực trạng bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKSND tỉnh Quảng Ngãi để đưa ra các quan điểm, đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKSND tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ Nhằm thực hiện mục đích nêu trên, luận văn có các nhiệm vụ sau: - Thứ nhất, làm rõ cơ sở lý luận về hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; - Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKSND tỉnh Quảng Ngãi; - Thứ ba, đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm bảo đảm hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt 4
- động tư pháp của VKSND tỉnh Quảng Ngãi. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc bảo đảm hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKSND tỉnh Quảng Ngãi. 4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn được xác định là việc bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKSND tỉnh Quảng Ngãi trước (từ năm 2015 đến năm 2017) và sau (từ tháng 01 đến tháng 6 năm 2018) khi Bộ luật TTHS năm 2015 có hiệu lực. 5. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu của luận văn - Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về tăng cường đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm; về xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong triết học Mác - Lê Nin theo quan điểm phát triển toàn diện, lịch sử cụ thể. Đồng thời, kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khác như: Phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách tương đối 5
- toàn diện và có hệ thống về thực trạng THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện KSND tỉnh Quảng Ngãi, qua đó có một số đóng góp mới sau đây: - Thứ nhất, hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận về đảm bảo thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp; - Thứ hai, đánh giá đảm bảo thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp VKSND tỉnh Quảng Ngãi; - Thứ ba, đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm đảm bảo hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận đảm bảo thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện Kiểm sát nhân dân. Chương 2: Thực trạng đảm bảo thực hành quyền công tốvà kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Quan điểm giải pháp đảm bảo thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi. 6
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN BẢO ĐẢM THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN 1.1.Thực hành quyền công tố của của Viện kiểm sát nhân dân 1.1.1.Khái niệm thực hành quyền công tố Khái niệm QCT: Quyền công tố là quyền nhân danh Nhà nước thực hiện các chức năng do Bộ luật tố tụng hình sự qui định để kiểm sát tính hợp pháp của việc điều tra tội phạm, truy tố và buộc tội người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được qui định trong Bộ luật hình sự ra trước Tòa án, nhằm góp phần tuyên các bản án có căn cứ, công minh,đúng pháp luật; đồng thời bảo vệ các quyền tự do của công dân, cũng như quyền, lợi ích hợp pháp của nhân dân, của xã hội và của Nhà nước trong hoạt động tư pháp hình sự. Quyền này ở nước ta được Nhà nước giao Viện kiểm sát nhân dân để phát hiện tội phạm, truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội và bảo vệ việc buộc tội trước phiên tòa. Khái niệm THQCT: Thực hành quyền công tố là việc sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý thuộc nội dung QCT để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. 1.1.2. Đối tượng của thực hành quyền công tố 7
- Đối tượng của QCT : QCT là quyền nhân danh Nhà nước thực hiện sự buộc tội (thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự) đối với người phạm tội và bảo vệ sự buộc tội đó thì đối tượng của QCT là tội phạm và người phạm tội. Đối tượng THQCT: là tội phạm và người phạm tội. 1.1.3. Nội dung của thực hành quyền công tố Nội dung của QCT : Tương tự như đối tượng của QCT, nội dung QCT hiện nay cũng có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng xuất phát từ quan điểm về bản chất của QCT là sự buộc tội nhân danh Nhà nước, đối tượng của QCT là tội phạm và người phạm tội, tôi đồng tình với quan điểm cho rằng “nội dung của quyền công tố chính là sự buộc tội đối với người đã thực hiện hành vi tội phạm” [49,tr.40]. Còn việc tiến hành những biện pháp gì và cơ quan Nhà nước nào được giao thực hiện các biện pháp ấy để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội lại là việc thực hành quyền công tố Nội dung THQCT : Là việc sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Vì vậy, chỉ có cơ quan nào được phép sử dụng tất cả các quyền năng pháp lý này để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong suốt quá trình TTHS thì mới là cơ quan THQCT. Ở nước ta chỉ có VKS mới là cơ quan THQCT. 1.1.4. Phạm vi của thực hành quyền công tố Phạm vi QCT: Toàn bộ phạm vi (giới hạn) của quyền công tố trong luật TTHS diễn ra trong ba giai đoạn ứng với ba chức năng 8
- mà VKSND thực hiện, đó là: Giai đoạn điều tra;Giai đoạn truy tố; Giai đoạn xét xử. Phạm vi THQCT : Thực hành quyền công tố là hoạt động của VKSND trong tố tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự. 1.2. Kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân 1.2.1.Khái niệm kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân Khái niệm hoạt động tư pháp: hoạt động tư pháp là hoạt động của các cơ quan tư pháp trong quá trình tố tụng nhằm giải quyết các vụ án hình sự và các vụ tranh chấp một cách có căn cứ, đúng pháp luật, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Khái niệm kiểm sát các hoạt động tư pháp: Hoạt động kiểm sát hoạt động tư pháp của VKSND được thực hiện ngay từ khi tiếp nhận và giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự, thi hành án hình sự; trong việc giải quyết vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác theo quy định của pháp luật [40]. 9
- 1.2.2. Đối tượng kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân Đối tượng hoạt động tư pháp: là hoạt động do các cơ quan tư pháp thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật. Đó là hoạt động phát hiện tội phạm, điều tra, thu thập tài liệu, chứng cứ về các vụ án hình sự; hoạt động của Viện kiểm sát trong việc kiểm sát khởi tố vụ án hình sự; khởi tố bị can; kiểm sát điều tra; kiểm sát giam giữ, cải tạo; kiểm sát xét xử; kiểm sát thi hành án; trong qúa trình giải quyết các tranh chấp dân sự, kinh tế, lao động, hành chính Viện kiểm sát tham gia các phiên tòa xét xử khi các tranh chấp liên quan tới lợi ích của Nhà nước, của xã hội, của người chưa thành niên và những người có nhược điểm về thể chất hoặc tinh thần không tự thực hiện được các quyền năng tố tụng của mình cũng như không có khả năng tự bảo vệ được các quyền và lợi ích hợp pháp mà họ được hưởng; đó là hoạt động của Tòa án khi xét xử hoặc tham gia giải quyết các tranh chấp (thông qua thủ tục thương lượng, hòa giải) liên quan tới hình sự, dân sự, kinh tế, lao động, hành chính và cuối cùng hoạt động tư pháp bao gồm cả hoạt động của Cơ quan thi hành án (Cơ quan chuyên trách), một số cơ quan khác được giao nhiệm vụ thi hành án (Như UBND xã, phường; cơ quan Thừa phát lại) trong việc thi hành các quyết định và bản án đó có hiệu lực pháp luật. Đối tượng của kiểm sát các hoạt động tư pháp: là việc tuân thủ pháp luật của các cơ quan tư pháp và các đối tượng tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết các vụ án và các tranh chấp khác. 10
- 1.2.3 Mục đích của kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân Mục đích của hoạt động tư pháp: hoạt động tư pháp hướng tới mục tiêu bảo đảm pháp luật được thực hiện nghiêm minh, thống nhất, quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong đó có cả những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, xã hội được bảo đảm một cách tốt nhất, không bị vi phạm. Mục đích của kiểm sát các hoạt động tư pháp: trong lĩnh vực hình sự là nhằm đảm bảo các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử đúng pháp luật, đúng người, đúng tội, không để xảy ra việc oan, sai hay bỏ lọt tội phạm. 1.2.4. Phạm vi của kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân Phạm vi của hoạt động tư pháp: ở nước ta, chức năng kiểm tra, giám sát từ bên ngoài các cơ quan tư pháp thuộc về ngành kiểm sát. Buộc tội đúng đối tượng, đúng tội danh, đúng và đầy đủ các hành vi vi phạm của đối tượng là yêu cầu đối với Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự và chỉ thực hiện được khi hoạt động tư pháp của các cơ quan tiến hành tố tụng được thực hiện đúng pháp luật và có hiệu quả. Phạm vi của kiểm sát các hoạt động tư pháp: Phạm vi không gian của kiểm sát các hoạt động tư pháp chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động của các cơ quan tư pháp. Đó là việc chấp hành pháp luật trong suốt quá trình giải quyết các vụ án hình sự và giải quyết các tranh chấp khác. 11
- Phạm vi về thời gian của kiểm sát các hoạt động tư pháp là từ khi cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án và đương sự khởi kiện cho đến khi thi hành xong bản án và các quyết định khác của Toà án. 1.3. Bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân 1.3.1. Khái niệm bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân - Khái niệm bảo đảm thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát Thứ nhất, mọi hành vi phạm tội, người phạm tội phải được phát hiện, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, không làm oan người vô tội, không để lọt tội phạm và người phạm tội. Thứ hai, không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế quyền con người, quyền công dân trái luật [29,tr.8]. - Khái niệm bảo đảm kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân Thứ nhất, việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố; việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động; việc thi hành án; việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp; các hoạt động tư pháp khác được thực hiện đúng quy định pháp luật. Thứ hai, việc bắt, tạm giữ, tạm giam, thi hành án phạt tù, chế độ tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt 12
- tù theo đúng quy định pháp luật; quyền con người và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của người bị bắt, tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù không bị luật hạn chế phải được tôn trọng và bảo vệ. Thứ ba, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành nghiêm chỉnh. Thứ tư, mọi vi phạm pháp luật trong hoạt động tư pháp phải được phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh. 1.3.2. Nội dung bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát - Nội dung đảm bảo THQCT : Thực hành quyền công tố trong việc giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;Thực hành quyền công tố trong giai đoạn khởi tố, điều tra vụ án hình sự; Thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố tội phạm; Thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình sự; Thực hành quyền công tố trong hoạt động tương trợ tư pháp về hình sự. - Nội dung kiểm sát các hoạt động tư pháp: Kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố;Kiểm sát việc khởi tố, điều tra vụ án hình sự; Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của người tham gia tố tụng trong giai đoạn truy tố; Kiểm sát việc xét xử vụ án hình sự; Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự; Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ việc dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và những việc khác theo quy định của pháp luật;Kiểm sát việc thi hành án dân sự, thi hành án hành chính; Kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp của các cơ quan có thẩm 13
- quyền theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động tư pháp thuộc thẩm quyền. 1.3.3. Mối quan hệ giữa bảo đảm thực hành quyền công tố với kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân 1.4. Các yếu tố tác động tới bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân Hệ thống pháp luật không đầy đủ, đồng bộ, chồng chéo, khó hiểu sẽ dẫn đến mỗi nơi áp dụng một kiểu, ADPL sẽ không được thống nhất;Ý thức chính trị, đạo đức cách mạng và vốn sống thực tiễn của cán bộ, Kiểm sát viên; Tác động từ công luật và dư luận xã hội; Vai trò giám sát của các thiết chế xã hội; Sự tác động của người có chức vụ, quyền hạn và những người thân quen. Tiểu kết chương 1 Trong nội dung chương 1, tác giả phân tích những vấn đề lý luận cơ bản, đưa ra một số quan điểm khác nhau về “Quyền công tố”, “Thực hành quyền công tố” và kiểm sát các hoạt động tư pháp của VKSND, từ đó đưa ra nhận thức của mình về vấn đề này. Trên cơ sở nhận thức về thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp, tác giả phân tích khái niệm, đối tượng, nội dung, phạm vi THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp. 14
- Chương 2 THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ VÀ KIỂM SÁT CÁC HOẠT ĐỘNG TƯ PHÁP CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1.Khái quát về hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi trong việc thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp 2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội, tình hình vi phạm, tội phạm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm 2.1.2. Khái quát về tổ chức, bộ máy hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi VKSND tỉnh Quảng Ngãi tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung thống nhất lãnh đạo trong ngành và chịu sự chỉ đạo thống nhất của Viện trưởng VKSND tối cao; cơ cấu tổ chức gồm 14 VKS cấp huyện, thành phố và 10 phòng nghiệp vụ trực thuộc VKS tỉnh là: Phòng Thực hành quyền công tố - Kiểm sát điều tra và Kiểm sát xét xử sơ thẩm án hình sự về trật tự xã hội (Phòng 1); Phòng Thực hành quyền công tố - Kiểm sát điều tra và Kiểm sát xét xử sơ thẩm án kinh tế, chức vụ (Phòng 3); Phòng Kiểm sát xét xử phúc thẩm - giám đốc thẩm - tái thẩm án hình sự (Phòng 7); Phòng Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và THA phạt tù (Phòng 8); Phòng Kiểm sát việc giải quyết các vụ, việc dân sự, hôn nhân gia đình (Phòng 9); Phòng Kiểm sát việc giải quyết các vụ án hành chính, vụ,việc kinh tế, thương mại và các việc khác theo quy định của pháp luật (Phòng 15
- 10); Phòng Kiểm sát THADS và THA hành chính ( Phòng 11); Phòng kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo ( Phòng 12); Phòng Tổ chức cán bộ ( Phòng 15) và Văn phòng tổng hợp. 2.1.3. Kết quả hoạt động thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi 2.2.Phân tích thực trạng bảo đảm thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi 2.3. Đánh giá chung thực trạng đảm bảo thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Quảng Ngãi 2.3.1. Những kết quả đạt được Thông qua công tác kiểm sát, VKS đã phát hiện một số vi phạm của các cơ cơ quan tư pháp trong việc áp dụng pháp luật, đã kịp thời kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu các cơ quan khắc phục sửa chữa. Hầu hết các kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu của VKS đều được các cơ quan tư pháp chấp nhận và thực hiện, khắc phục vi phạm một cách hiệu quả, góp phần đảm bảo pháp luật được thực hiện nghiêm chỉnh và thống nhất. 2.3.2. Những hạn chế Thứ nhất, trong năm năm vẫn còn 16 tin báo quá thời hạn giải quyết (cuối kỳ đã giải quyết xong). Thứ hai, Công tác phối hợp trong điều tra, truy tố, xét xử nhiều khi còn chưa chặt chẽ, kịp thời; dẫn đến bị VKSND cấp cao hủy 02 vụ án hình sự và tình trạng án trả hồ sơ điều tra bổ sung giữa 16
- các cơ quan tiến hành tố tụng còn nhiều, tổng tỷ lệ án trả điều tra bổ sung giữa các cơ quan tiến hành tố tụng là 15,35 %. Thứ ba, Trong thời gian qua, CQĐT Công an tỉnh đã đình chỉ điều tra 03 vụ, trong đó có 01 vụ - 02 bị can đình chỉ vì hành vi không cấu thành tội phạm quy định tại Khoản 2 Điều 107 BLTTHS 2003[32]. Thứ tư, việc rà soát án tạm đình chỉ điều tra chưa được thường xuyên, bởi nếu thường xuyên rà soát phát hiện trường hợp nào tạm đình chỉ mà có căn cứ phục hồi thì tiến hành phục hồi, hoặc có căn cứ đình chỉ thì tiến hành đình chỉ... Thứ năm, một số vụ án dân sự, hành chính, kinh doanh thương mại bị hủy là 16 vụ, cải sửa 08 vụ đều có trách nhiệm của VKS. Thứ sáu, trong năm năm Phòng 11 Viện KSND tỉnh Quảng Ngãi chỉ tham mưu ban hành 1 kháng nghị. Thứ bảy, trong năm năm chưa ban hành kháng nghị, kiến nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, chỉ dừng lại là yêu cầu. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế Thứ nhất, nguyên nhân chủ quan Một là, về trình độ, năng lực chuyên môn của một bộ phận cán bộ, KSV còn có những hạn chế nhất định. Chưa nâng cao tinh thần trách nhiệm. Hai là, hoạt động tổng kết rút kinh nghiệm, xây dựng các chuyên đề của VKS tỉnh trong việc nâng cao chất lượng THQCT và 17
- kiểm sát các hoạt động tư pháp chưa được chú trọng thực hiện. Do đó chưa rút ra được bài học kinh nghiệm, các giải pháp để khắc phục những hạn chế để KSV học hỏi, vận dụng, áp dụng vào công tác THQCT và kiểm sát các hoạt động tư pháp. Ba là, việc thực hiện chế độ kiểm tra, thanh tra của cấp trên đối với cấp dưới chưa được thường xuyên, có lúc thiếu sâu sát. Bốn là, một số phòng nghiệp vụ có khối lượng công việc chuyên môn nhiều, thiếu biên chế, cán bộ, KSV thường xuyên đi học, nên ảnh hưởng lớn đến thời gian thực hiện nhiệm vụ phối hợp tham mưu giải quyết đơn. Thứ hai, nguyên nhân khách quan Một là, tội phạm diễn biến ngày càng phức tạp, quy mô, tính chất, mức độ phạm tội, thủ đoạn hoạt động phạm tội ngày càng tinh vi, xảo quyệt, gây án trên địa bàn rộng, xa khu dân cư; gây án xong xóa dâu vết, tạo hiện trường giả, bỏ trốn khỏi địa phương nên gây khó khăn trong quá trình thu thập đầy đủ chứng cứ chứng minh tội phạm; Hai là, khách thể của án kinh tế, chức vụ bị xâm hại đa dạng, muôn hình, muôn vẻ, thủ đoạn của tội tinh vi nên khó phân biệt tội phạm này với tội phạm khác dẫn đến các cơ quan tiến hành tố tụng không thống nhất với nhau về tội danh, do vậy dẫn đến điều tra bổ sung, điều tra lại hoặc hủy án. Ba là, cơ sở vật chất phương tiện làm việc của VKSND tỉnh Quảng Ngãi mặc dù đã được Đảng và Nhà nước quan tâm đầu tư hơn trước nhưng vẫn còn thiếu, đó cũng là một trong những nguyên 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn