Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Cải cách hành chính tại Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang
lượt xem 3
download
Mục đích của luận văn là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn cải cách hành chính tại Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang đề xuất các giải pháp bảo đảm công tác cải cách hành chính lĩnh vực công thương góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Cải cách hành chính tại Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM THU TRANG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI SỞ CÔNG THƯƠNG TỈNH TUYÊN QUANG Chuyên ngành : Luật hiến pháp và luật hành chính Mã số : 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - NĂM 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Đàm Bích Hiên Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công thương, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí, luyện kim; điện; năng lượng mới, năng lượng tái tạo; hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ vật liệu xây dựng); công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác Với chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Công Thương đã có những giải pháp tham mưu về thúc đẩy phát triển công nghiệp và thương mại, trong đó công tác cải cách hành chính là rất cần thiết trong hoạt động quản lý nhà nước nhằm đổi mới các thủ tục hành chính, duy trì trật tự, kỷ cương trong quản lý hành chính của nhà nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015 - 2020 xác định cải cách hành chính là một trong bốn nhiệm vụ trọng tâm, nhằm cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Ngay sau khi có Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về “Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020”. Trong thời gian qua, công tác cải cách hành chính của Sở Công Thương đã đạt được những kết quả tích cực, góp phần nâng cao chất lượng cải cách hành chính của tỉnh theo các nội dung của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác cải cách hành chính tại Sở Công Thương còn có những hạn chế cần khắc phục. Nguyên nhân chính của những hạn chế trong công tác cải cách hành chính tại Sở Công Thương xuất phát từ hoạt động quản lý nhà nước lĩnh vực công thương còn nhiều bất cập; một số cơ chế chính sách về công thương không còn phù hợp nhưng chậm được sửa đổi, bổ sung; đầu tư của nhà nước vào các khu, cụm công nghiệp chưa cao; chưa có nhiều chính sách ưu đãi thu hút đầu tư từ nhiều nguồn lực trong xã hội; đội ngũ cán bộ, công chức
- quản lý nhà nước lĩnh vực công thương chưa đảm bảo; một số cấp uỷ, chính quyền huyện, thành phố chưa thực sự quan tâm, sát sao đến việc phát triển công nghiệp, thương mại trên địa 2 bàn. Từ những yêu cầu khách quan trên, học viên chọn đề tài “Cải cách hành chính tại Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang” làm đề tài luận văn cao học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trong đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị, cải cách hành chính luôn được coi là vấn đề trọng tâm. Do vậy, vấn đề này đã và đang thu hút được đông đảo các cơ quan, tổ chức và cá nhân các nhà khoa học tham gia nghiên cứu ở những góc độ khác nhau, đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết về cải cách hành chính như: Thang Văn Phúc (Chủ biên).“Cải cách hành chính nhà nước: thực trạng, nguyên nhân và giải pháp” Nxb Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 2001. Nguyễn Thị Hồng Hiếu, “Các giải pháp tăng cường cải cách hành chính tại tỉnh Lào Cai”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính năm 2010. Lê Thị Bình Minh,“Đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2011- 2020”, Luận văn thạc sỹ, Học viện Hành chính năm 2013. Dương Quang Tung (2007), “Cải cách hành chính để thúc đẩy sự phát triển đất nước trong thời kỳ mở cửa, hội nhập hiện nay”, Viện khoa học Tổ chức nhà nước. PGS.TS Đinh Ngọc Vượng (2008), “Cải cách hành chính và xây dựng nhà nước pháp quyền ở Việt Nam hiện nay”, Viện Nhà nước và pháp luật, Việt Nam. Nguyễn Khánh. “Đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước các cấp”. Nxb Lao động. Hà Nội,2003; Sách “CCHC: Vấn đề cấp thiết để đổi mới bộ máy Nhà nước” Nxb Tp. Hồ Chí Minh, 2004 tập hợp những bài viết, ý kiến của các nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu về thực trạng, giải pháp CCHC nhà nước, cải cách thể chế pháp lí và những văn bản pháp luật liên quan đến CCHC. Sách “Cải cách hành chính và công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền” do Đoàn Trọng Tuyến (Chủ biên). Nxb Tư Pháp, Hà Nội, 2006. Khái quát về mục tiêu, quan điểm,
- nguyên tắc và các phương hướng cải cách hành chính. Viện nhà nước và pháp luật: “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về chính quyền địa phương ở Việt Nam hiện nay”, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2002. Đây là công trình thể hiện sự nghiên cứu sâu sắc 3 của tập thể các nhà khoa học đầu ngành về chính quyền địa phương ở nước ta hiện nay. Giáo trình hành chính nhà nước do PGS.TS. Nguyễn Hữu Hải (Chủ biên), Đặng khắc Ánh, Hoàng Mai…. Nxb Giáo dục 2012. Trình bày khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hành chính nhà nước; Tổ chức và hoạt động của nền hành chính nhà nước; Quyết định quản lý hành chính nhà nước; Chính sách, kiểm soát và CCHC nhà nước. Các bài viết trên tạp chí của các nhà khoa học, quản lý như: Dương Quang Tung (2011), Tiếp tục điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ - khâu then chốt của cải cách bộ máy hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 8/2011; Hoàng Quang Đạt (2011), Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XI của Đảng, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 6/2011; Nguyễn Văn Thâm (2011), Cải cách hành chính và những kinh nghiệm về bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chính quyền cấp cơ sở, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 9/2011; Trần Văn Tuấn (2008, 2010), Đẩy mạnh hơn nữa cải cách hành chính để hội nhập và phát triển, Cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa một cửa liên thông, Tạp chí Cộng sản 8/2008, 3/2010; Đỗ Quốc Sam (2007,2008), Chương trình cải cách hành chính: Thực trạng và vấn đề đặt ra, Lại bàn về cải cách hành chính, Tạp chí Cộng sản 2/2007, 4/2008; Đinh Duy Hòa (2007), Đẩy mạnh cải cách hành chính nâng cao hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, Tạp chí Cộng sản 4/2007,... Nhìn chung, các công trình, bài viết trên chỉ mới tập trung nghiên cứu về các khía cạnh khác nhau của cải cách hành chính trên phạm vi cả nước, chưa có công trình nào nghiên cứu, đánh giá về thực trạng và đề xuất giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính nhà nước ở Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang nói riêng.
- 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn cải cách hành chính tại Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang đề xuất các giải pháp bảo đảm công tác cải cách hành chính lĩnh vực công thương góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. - Nhiệm vụ nghiên cứu: 4 Để đạt mục đích nghiên cứu, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: + Hệ thống hóa cơ sở lý luạn và pháp lý về cải cách hành chính tại cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; + Làm rõ những vấn đề lý luận liên quan đến cải cách hành chính nói chung và cải cách hành chính tại Sở Công Thương nói riêng. + Phân tích, đánh giá thực trạng cải cách hành chính tại Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang từ năm 2015 đến nay. + Đề xuất các giải pháp bảo đảm công tác cải cách hành chính tại Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu: 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là cải cách hành chính tại Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: Trong luận văn, học viên chỉ nghiên cứu cải cách hành chính tại Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang. Về thời gian: Từ năm 2015 đến tháng 6 năm 2020. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu: 5.1. Phương pháp luận: Nghiên cứu đề tài được thực hiện trên cơ sở quan điểm của Chỉ nghĩa Mác-LêNin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử; các quan điểm chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối chính sách của Đảng về những vấn đề về cải cách hành chính, về phát triển công nghiệp, thương mại.
- 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, khảo sát thực tiễn, tiến hành thu thập, phân tích ý kiến của các chuyên gia có kinh nghiệm về quản lý chính sách, pháp luật về công thương,… nhằm làm rõ nội dung về lý luận, thực trạng và các giải pháp bảo đảm cải cách hành chính tại Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang. 6. Ý nghĩa luận và thực tiễn của luận văn: Luận văn hệ thống hoá, làm rõ những vấn đề lý luận về cải cách hành chính và thực tiễn cải cách hành chính tại Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang, đồng thời đề xuất các giải pháp bảo đảm cải cách hành 5 chính trong lĩnh vực này. Với các kết quả đạt được, luận văn có ý nghĩa như sau: - Làm tài liệu tham khảo cho việc tiếp tục cải cách hành chính lĩnh vực công thương trong giai đoạn hiện nay. - Các kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho việc giảng dạy và học tập, cho các nhà quản lý. Đồng thời góp phần vào việc hoàn thiện các quy định pháp luật về cải cách hành chính nhà nước. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài ph ết luậ khả ộ ậ ết cấu thành 03 chương sau đây: Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp lý về cải cách hành chính tại Sở Công Thương Chương 2. Thực trạng cải cách hành chính tại Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang. Chương 3. Quan điểm và các giải pháp hoàn thiện cải cách hành chính tại Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang. 6 Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI CƠ QUAN THUỘC UBND CẤP TỈNH 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của cải cách hành chính 1.1.1. Khái niệm cải cách hành chính Cải cách hành chính là hành vi hành chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nền hành chính bằng việc cải biến chế độ,
- phương pháp hành chính cũ xây dựng chế độ và phương pháp hành chính mới trên phương diện thể chế hành chính, bộ máy hành chính, đội ngũ cán bộ, công chức hành chính và tài chính công. 1.1.2. Sự cần thiết cải cách hành chính Nhìn tổng thể, yếu tố sau đây chi phối và lý giải sự cần thiết của cải cách hành chính nhà nước: - Một là, yêu cầu của sự phát triển xã hội, đặc biệt là yêu cầu của phát triển kinh tế - xã hội. - Hai là, sự kém hiệu quả, hiệu lực của bản thân nền hành chính nhà nước. - Ba là, yêu cầu của người dân, doanh nghiệp về sự phục vụ tốt hơn, hiệu quả 10 hơn của nền hành chính nhà nước. Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XI của Đảng gần 20 lần nói đến vấn đề cải cách hành chính. Điều này cho thấy Đảng ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề này. Quán triệt quan điểm đẩy mạnh cải cách hành chính và trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 8/11/2011 của Chính phủ đã xác định vai trò của cải cách hành chính là: - Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước. - Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các 7 doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính. - Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng cường tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ quan hành chính nhà nước. - Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước. - Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.
- 1.1.3. Nội dung của cải cách hành chính Chương trình CCHC giai đoạn 2011 - 2020 xác định rõ nhiệm vụ CCHC trên sáu lĩnh vực cụ thể là cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách tài chính công và hiện đại hóa nền hành chính. 1.2. Các quy định pháp luật về cải cách hành chính - - – 2020. - Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử. - Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020. - Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương - Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích. - Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính. 8 1.3. Nội dung của cải cách hành chính 1.3.1. Cải cách thể chế 1.3.2. Cải cách thủ tục hành chính ra trong cải c – 1.3.3. Cải cách tổ chức bộ máy - - về chính sách tinh giản biên chế. 1.3.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cán bộ quản lý yếu tố ớc ta. 1.3.5. Cải cách tài chính công 9 chính minh y tế công lập theo Nghị định 16/2015/NĐ-CP 85/2012/NĐ-CP và Nghị định số 141/2016/ - 1.3.6. Hiện đại hóa nền hành chính - - t
- 1.4. Những yếu tố ảnh hƣởng đến cải cách hành chính 1.4.1. Sự lãnh đạo của các cấp ủy và quyết tâm chính trị trong cải cách của các nhà lãnh đạo, quản lý 1.4.2. Tổ chức khoa học công tác cải cách hành chính 1.4.3. Chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý trong cải cách hành chính 1.4.4. Giám sát, kiểm tra của nhà nước và xã hội trong việc thực hiện cải cách hành chính 1.4.5 Yếu tố cơ sở vật chất 10 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI SỞ CÔNG THƢƠNG TỈNH TUYÊN QUANG 2.1. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang 2.1.1. Tình hình kinh tế, chính trị của tỉnh Tuyên Quang Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc, phía Bắc giáp tỉnh Hà Giang, phía Đông giáp Thái Nguyên và Bắc Kạn, phía Tây giáp Yên Bái, phía Nam giáp Phú Thọ và Vĩnh Phúc. Diện tích tự nhiên toàn tỉnh là 586.800 ha, trong đó có 70% diện tích là đồi núi. Dân số tính đến 2018 là gần 728.000 người. 2.1.2. Tình hình cải cách hành chính tại Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang Sở Công Thương là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công thương, bao gồm các ngành và lĩnh vực: cơ khí, luyện kim; điện; năng lượng mới, năng lượng tái tạo; hóa chất; vật liệu nổ công nghiệp; công nghiệp khai thác mỏ và chế biến khoáng sản (trừ vật liệu xây dựng); công nghiệp tiêu dùng; công nghiệp thực phẩm; công nghiệp chế biến khác; Trong thời gian qua, công tác cải cách hành chính của Sở Công Thương đã đạt được những kết quả tích cực, góp phần nâng cao chất lượng cải cách hành chính của tỉnh theo các nội dung
- của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, đồng thời cũng còn không ít những bất cập, hạn chế: điều kiện phát triển công nghiệp tại các huyện vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn hạn chế; phát triển dịch vụ thương mại chưa đáp ứng nhu cầu của nhân dân; cơ sở hạ tầng phục vụ quản lý về cải cách hành chính còn chưa đáp ứng yêu cầu, chưa đảm bảo chế độ chính sách cho cán bộ, công chức đầu mối cải cách hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính,… 2.2. Phân tích thực trạng cải cách hành chính tại Sở Công Thƣơng tỉnh Tuyên Quang 2.2.1. Tình hình chung 2.2.2. Cải cách thể chế Nhiều quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh đã được dỡ bỏ, tạo điều kiện khơi dậy sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển, Bộ Công Thương đã hoàn thiện nhiều văn 11 bản quy phạm pháp luật như: bãi bỏ Thông tư 37/2015/TT-BCT ngày 30/10/2015 của Bộ Công Thương quy định về mức giới hạn và việc kiểm tra hàm lượng formaldehyt và amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt may; sửa đổi quy định về khai báo hóa chất tại Thông tư 40/2011/TT-BCT; ban hành Thông tư 24/2016/TT-BCT quy định một số nội dung về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng trong đó bãi bỏ thủ tục xác nhận sự phù hợp với quy hoạch điện; ban hành Thông tư số 04/2017/TT-BCT ngày 09 tháng 3 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung Thông tư số 20/2011/TT-BCT ngày 12/5/2011 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định bổ sung thủ tục nhập khẩu xe ô tô chở người loại từ 09 chỗ ngồi trở xuống; xây dựng Thông tư thay thế Thông tư số 07/2012/TT-BCT quy định dán nhãn năng lượng đối với phương tiện, thiết bị sử dụng năng lượng theo hướng bãi bỏ quy định cấp Giấy chứng nhận dán nhãn năng lượng cho từng lô hàng nhập khẩu và yêu cầu dán nhãn năng lượng trước khi thông quan; bãi bỏ quy hoạch thương nhân xuất khẩu gạo v.v... Bên cạnh đó, Sở Công Thương Tuyên Quang cũng tham gia các buổi đối thoại trực tiếp với người dân, doanh nghiệp tại Chương trình Cà phê doanh nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức để giải đáp kịp thời các quy định, đồng thời tiếp nhận và tháo gỡ những khó
- khăn, vướng mắc còn tạo rào cản kinh doanh cho các doanh nghiệp trên tinh thần thượng tôn pháp luật. 2.2.3. Cải cách thủ tục hành chính Hiện tại, Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Công Thương Tuyên Quang có 137 thủ tục hành chính, thuộc 8 lĩnh vực quản lý chuyên môn đã được niêm yết công khai, đầy đủ trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, Website của Sở, bộ phận “một cửa” . Đến thời điểm hiện tại, Sở Công Thương tiếp tục triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9001:2015 đã được xây dựng theo mô hình khung của Bộ Khoa học và Công nghệ vào hoạt động quản lý tại Sở. Tăng cường phối hợp cùng Bưu điện tỉnh thực hiện dịch vụ trả kết quả đến địa chỉ người dân, doanh nghiệp theo yêu cầu. Việc tiếp nhận và trả kết quả TTHC: Năm 2016 đạt 491 hồ sơ (Báo cáo số 315/BC-SCT ngày 25/12/2016 của Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang). Năm 2017 đạt 602 hồ sơ (Báo cáo số 298/BC-SCT 12 ngày 20/11/2017 của Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang). Năm 2018 đạt 576 hồ sơ (Báo cáo số 306/BC-SCT ngày 15/12/2018 của Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang). Năm 2019 đạt 524 hồ sơ (Báo cáo số 310/BC-SCT ngày 25/12/2019 của Sở Công Thương tỉnh Tuyên Quang) 2.2.4. Cải cách tổ chức bộ máy Cơ cấu tổ chức: Sở Công Thương Tuyên Quang hiện có 08 phòng chuyên môn, 01 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc. Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII; Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII ; Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 14/4/2015 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội; Nghị quyết số 10-NQ/CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ, Sở Công Thương Tuyên Quang hiện đã trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án cơ cấu tổ chức của cơ quan Sở Công Thương từ 08 phòng chuyên môn còn 06 phòng, giữ nguyên 01 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc. 2.2.5. Xây dựng và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức quản lý 2.2.6. Cải cách tài chính công Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của
- Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Nghị định số 117/2013/NĐ- CP ngày 17/10/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ- CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ. 2.2.7. Hiện đại hóa nền hành chính Trong những năm qua, Sở Công Th 13 2.3. Đánh giá thực trạng cải cách hành chính tại Sở Công Thƣơng tỉnh Tuyên Quang 2.3.1. Những kết quả đạt được - - tư duy cải cách hành chính. Công tác ban hành văn bản quy phạm pháp luật tuân thủ đúng quy trình, đã thể chế hoá kịp thời đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật Nhà nước, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật được quan tâm. Việc giám sát, kiểm tra, rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm sát thực tiễn và quy định của pháp luật Việc rà soát lại cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Công Thương được tiến hành thường xuyên đúng theo các quy định hiện hành của Trung ương để kịp thời phát hiện ra sự chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan hành chính nhà nước; phân định rõ ràng, hợp lý trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan hành chính. Công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) được quan tâm thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC, thu hút người có trình độ cao, chuẩn hóa CBCC cơ quan. Từ năm 2016 đến hết năm 2019 đã thực hiện tinh giản 04 biên chế, đạt trên 10% tổng số biên chế được giao. Công tác tài chính công tiếp tục được thực hiện góp phần ngày càng nâng cao đời sống cho CBCCVC. Công tác hiện đại hóa nền hành chính được quan tâm góp phần tạo điều kiện làm việc tốt cho CBCCVC và quản lý thông qua xây dựng trụ sở làm việc, ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO v.v... 14 Nhìn chung, công tác CCHC tại Sở Công Thương Tuyên Quang được hết sức quan tâm thực hiện. Hầu hết các mục tiêu đều đạt và vượt mức đề ra, trong đó một số mục tiêu yêu cầu cao hơn so với yêu cầu của Nghị
- quyết số 30c/NQ-CP của Chính phủ vẫn đảm bảo thực hiện đạt kết quả. Các văn bản quy phạm pháp luật tham mưu cho tỉnh ban hành đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và được triển khai thực hiện có hiệu quả. Nhiều chính sách đã được triển khai thực hiện một cách thực tế phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của tỉnh và sáng tạo trong việc xây dựng chính sách, hỗ trợ thể hiện trong một số lĩnh vực như: Thu hút đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, chính sách phát huy nguồn nhân lực. 2.3.2. Những hạn chế, bất cập Xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế và thực tiễn đặt ra đối với các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; mặc dù đã có nhiều chuyển biến, có tiến bộ nhưng công tác CCHC vẫn chưa đáp ứng yêu cầu và còn nhiều tồn tại, hạn chế, cụ thể: Về cải cách thể chế: Việc triển khai, thể chế hóa các văn bản của Chính phủ, Bộ, ngành, TW, Nghị quyết của Tỉnh ủy và Chương trình hành động về cải cách hành chính có khâu còn chậm, triển khai thực hiện. Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo Quyết định số 30 của Thủ tướng Chính phủ còn lúng túng, cơ chế một cửa mới giải quyết một phần công việc của nội bộ cơ quan, chưa giải quyết công việc có liên quan đến nhiều ngành, tính hiệu quả thấp. Về cải cách thủ tục hành chính: Việc triển khai thực hiện kế hoạch hoạt động kiểm soát, rà soát thủ tục hành chính trọng tâm theo quy định của UBND tỉnh còn hạn chế. Thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực còn rườm rà, chồng chéo, khó khăn trong thực hiện. Về cải cách tổ chức bộ máy: Tuy đã rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tuy nhiên công tác tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những điểm chồng chéo, phân cấp cụ thể giữa các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và cấp huyện chưa triệt để, chế độ trách nhiệm của từng cấp, từng ngành chưa rõ ràng, còn né tránh, đùn đẩy dẫn đến tính hiệu lực, hiệu quả kém. Việc tổ chức bộ máy vẫn còn xu hướng gia tăng đầu mối các tổ chức trung gian. Một số cơ quan được thành lập nhưng chức năng, nhiệm vụ chưa được quy định rõ ràng và thực hiện chưa đầy đủ. Phân công, phân cấp quản 15 lý Nhà nước chưa được thực hiện triệt để, đồng bộ và
- chưa đi liền với việc nâng cao trình độ cán bộ, công chức. Về xây dựng đội ngũ cán bộ công chức: Một bộ phận nhỏ cán bộ, công chức, viên chức chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao, còn để công việc kéo dài, chậm trễ, chất lượng hiệu quả thấp, một số cán bộ, công chức có biểu hiện gây nhũng nhiễu phiền hà cho tổ chức và công dân, dẫn đến tiêu cực; kỷ luật, kỷ cương hành chính vẫn còn lõng lẽo, giờ giấc hành chính chưa đảm bảo nghiêm túc. Một bộ phận cán bộ, công chức năng lực công tác, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hành chính, ngoại ngữ, tin học còn hạn chế. Công tác đào tạo, bồi dưỡng: Một số cán bộ, công chức, viên chức cps chất lượng chưa cao và còn mang tính hình thức, chưa đặt yêu cầu phục vụ công việc lên hàng đầu. Về cải cách tài chính công: Tiếp tục thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; Việc thực hiện công khai tài chính chưa tốt. Thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại đơn vị trực thuộc còn hạn chế. Hiện đại hóa nền hành chính: Việc áp dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành còn chưa triệt để, vẫn còn thói quen truyền đạt thông tin theo lối cũ (giấy tờ hành chính). Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2015 trong hoạt động của cơ quan chưa khai thác triệt để. Đổi mới trong phương pháp chỉ đạo, điều hành tiến triển chậm, trách nhiệm người đứng đầu chưa được phát huy triệt để. Còn ủy thác trách nhiệm của mình cho cấp phó phụ trách. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập Nguyên nhân những mặt hạn chế Mặc dù có được những kết quả tiến bộ đạt được trong cải cách hành chính hơn 10 năm qua, song nhìn chung tốc độ cải cách vẫn còn chậm, chưa nhất quán, hiệu quả còn thấp. Công tác chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính chưa thật sự kiên quyết, nhất quán và cũng không bảo đảm tính thường xuyên, liên tục. - Nhận thức của người đứng đầu và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về mục đích, nhiệm vụ cải cách hành chính chưa toàn diện và sâu sắc, còn ngại việc khó, đùn đẩy trách nhiệm, chưa thấy
- hết sự 16 cần thiết và tầm quan trọng của một nền hành chính hiện đại trong xu thế hội nhập. - Nhiệm vụ cải cách hành chính chưa trở thành tâm điểm của hoạt động hành chính trong bộ máy quản lý nhà nước, việc triển khai công tác cải cách hành chính chưa đồng bộ, sự đổi mới và khoa học trong hoạt động của cơ quan chưa trở thành nề nếp, phong cách, lề lối làm việc chậm được đổi mới. - Trong tổ chức thực hiện thiếu kiểm tra phát hiện, xử lý đến nơi, đến chốn, còn nể nang, chưa mạnh dạn thay thế hoặc đưa ra khỏi bộ máy những cán bộ, công chức, viên chức có trình độ yếu kém, không hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Việc quản lý phân công trách nhiệm cho cán bộ, công chức, viên chức chưa rõ ràng, những tiêu chí để làm cơ sở đánh giá cán bộ, công chức chưa được thiết lập cụ thể, còn chung chung theo ý nghĩ chủ quan nhiều hơn là dựa vào công việc, nên tính khuyến khích chưa cao. - Chưa thiết lập được cơ chế tiếp nhận thông tin, để đánh giá tính hiệu quả của quá trình phân công, phân cấp trong các lĩnh vực mà cấp trên giao cho cấp dưới. - Nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức về vai trò, ý nghĩa của công tác cải cách hành chính chưa sâu công tác tham mưu và tổ chức thực hiện chưa đạt kết quả cao. Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức còn chưa đồng điều; tính chuyên nghiệp và chuyên sâu, kỷ năng hành chính của cán bộ, công chức, viên chức còn thấp, vẫn còn tình trạng thừa về số lượng, nhưng lại thiếu năng lực làm việc đáp ứng yêu cầu. - Công tác kiểm tra đôn đốc CCHC ở một số phòng, đơn vị chưa được thực hiện thường xuyên và nề nếp; việc xử lý các sai phạm trong công tác Quản lý nhà nước chưa nghiêm. Đầu tư các nguồn lực về con người, cơ sở vật chất, kinh phí cho công tác CCHC chưa nhiều. Bài học kinh nghiệm: Cùng với thực hiện toàn diện các nội dung phải hướng mạnh vào các nhiệm vụ trọng tâm của công tác CCHC để tập trung chỉ đạo quyết liệt. Người đứng đầu cơ quan phải thực sự có quyết tâm cao. Thực tế, ở các đơn vị nào người đứng đầu thực sự có quyết tâm và chỉ đạo quyết liệt thì ở nơi ấy kết quả công tác CCHC rõ nét, có hiệu quả thiết thực và ngược lại. Công tác CCHC cần được tiến hành 17 thường xuyên,
- đồng bộ, có sự phối hợp tốt và chặt chẽ giữa các cấp, các ban, ngành, đoàn thể mới có hiệu quả bởi có nhiều nội dung công việc không dừng lại ở phạm vi trách nhiệm giải quyết của một đơn vị riêng lẻ. Các cơ quan nhà nước với trách nhiệm là chủ thể của quá trình cải cách cần nhìn nhận thẳng thắn, đầy đủ những ưu điểm; tăng cường tiếp xúc, đối thoại để nắm bắt được tồn tại, hạn chế, vướng mắc từ đó mà đưa ra giải pháp hợp lý, xác định đúng trọng tâm, trọng điểm nhiệm vụ trong công tác cải cách hành chính. Tăng cường công tác kiểm tra CCHC, đúc rút kinh nghiệm, nhân rộng mô hình tốt. Cần lựa chọn đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm nhiệm vụ tham mưu CCHC đủ số lượng, năng lực công tác tốt, có tinh thần trách nhiệm cao. Cần phải nhất quán, kiên trì liên tục trong việc triển khai công tác cải cách hành chính bao gồm xây dựng chương trình, kế hoạch cải cách hành chính hằng năm của huyện đến các xã, thị trấn cần xác định rõ mục tiêu, các nhiệm vụ và giải pháp bảo đảm thực hiện, đến tổ chức và kiểm tra thực hiện, đánh giá, kiểm điểm công tác cải cách hành chính phải dựa vào đánh giá những mục tiêu đã đề ra cũng như tác động tới xã hội thông qua công tác cải cách hành chính tại cơ quan. 18 CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI SỞ CÔNG THƢƠNG TUYÊN QUANG 3.1. Quan điểm bảo đảm cải cách hành chính tại Sở Công Thƣơng tỉnh Tuyên Quang 3.1.1. Tăng cường cải cách hành chính, quán triệt quan điểm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về lĩnh vực công thương Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà nước nói chung và hiệu quả quản lý nhà nước lĩnh vực công thương nói riêng: Thứ nhất, Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị Thứ hai, Năng lực của nền hành chính Thứ ba, Sự tham gia, ủng hộ của người dân Thứ tư, Các
- nhân tố khác: Các yếu tố văn hóa, lịch sử, tập quán, truyền thống, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, công nghệ và quá trình hội nhập quốc tế,… 3.1.2. Cải cách hành chính phải hướng đến bảo đảm tốt nhất quyền lợi của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lĩnh vực ngành công thương Cải cách hành chính nhằm hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính, cơ chế, chính sách phù hợp với thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước, trước hết là các thể chế về kinh tế, về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính; tiếp tục đổi mới quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, khắc phục tính cục bộ trong việc chuẩn bị, soạn thảo các văn bản; đề cao trách nhiệm của từng cơ quan trong quá trình xây dựng thể chế, phát huy dân chủ, huy động trí tuệ của nhân dân để nâng cao chất lượng văn bản quy phạm 19 pháp luật; xoá bỏ về cơ bản các thủ tục hành chính mang tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân; hoàn thiện các thủ tục hành chính mới theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện cho dân. 3.1.3. Cải cách hành chính phải tiến hành đồng bộ, tức là mọi mặt: pháp luật, lãnh đạo của tổ chức Đảng, tổ chức chỉ đạo cải cách của chính quyền, thực hiện cải cách của các cơ quan quản lý, đơn vị sự nghiệp y tê, giám sát kiểm tra việc cải cách… 3.1.4. Cải cách hành chính phải được đánh giá ở kết quả cuối cùng đạt được đã phục vụ tốt cho cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lĩnh vực ngành công thương Coi sự hài lòng của cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lĩnh vực ngành công thương chính là thước đo công việc đã thực hiện tốt cải cách hành chính ngành công thương hay chưa? Do đó, cải cách hành chính phải làm triệt để, đồng bộ, tăng tốc, cần tổ chức thi đua và có chỉ tiêu một số thủ tục giải quyết có thời hạn. Triển khai việc đánh giá sự hài lòng của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân lĩnh vực ngành, triển khai hệ thống tiếp nhận ý kiến người dân thông qua điện thoại để xử lý những tồn tại, hạn chế
- 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách hành chính tại Sở Công Thƣơng tỉnh Tuyên Quang 3.2.1. Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng với công tác cải cách hành chính * Đẩy mạnh và thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến về cải cách hành chính trong toàn Đảng bộ Sở Công Thương Tuyên Quang: * Lãnh đạo thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ về cải cách hành chính: * Tập trung thực hiện tốt công tác xây dựng Đảng, nâng cao chất lượng động ngũ cán bộ, đảng viên: * Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy và Ủy ban kiểm tra trong quá trình tổ chức thực hiện: 3.2.2. Tăng cường chất lượng cải cách hành chính * Cải cách thể chế: Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật; thực hiện chặt chẽ quy trình ban hành văn bản và tiến hành rà soát thường xuyên để kịp thời hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung các quy định cho phù hợp nhằm kịp thời điều chỉnh các quan hệ kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu công tác quản lý nhà nước ngành công thương. 20 * Cải cách thủ tục hành chính: Thực hiện rà soát và kiến nghị đơn giản hóa các thủ tục hành chính và các quy định có liên quan không còn phù hợp, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống người dân. Xây dựng quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp để tăng tính liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. * Cải cách bộ máy: Triển khai có hiệu quả Nghị quyết số 18- NQ/TW ngày 25/10/2017, Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Kế hoạch số 07-KH/TW ngày 27/11/2017 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội, Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 03/02/2018 của Chính phủ,… đảm bảo bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả gắn với tinh giản biên chế và các nghị định, thông tư có liên quan. * Cải cách chế độ công vụ, công chức: Xây dựng, sắp xếp cơ cấu công chức, viên chức theo Đề án vị trí việc làm. Tuyển dụng, sử dụng, quản lý, đánh giá, đào tạo, điều động, luân chuyển, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức chặt chẽ, đúng quy định. * Tổ
- chức và hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: Bố trí công chức có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt phụ trách công tác tiếp nhận và trả kết quả. Công bố công khai, minh bạch quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản chỉ đạo khác của UBND tỉnh trong cải cách thủ tục hành chính; thực hiện tốt việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính, quy định hành chính. * Về hiện đại hóa hành chính: Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan và trong cung cấp dịch vụ công, bảo đảm tính hiệu quả, kịp thời, công khai, minh bạch trong thực thi công vụ, nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp. 3.2.3. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo Thực hiện nghiêm Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 21/3/2016 của Chính phủ về phân cấp quản lý nhà nước giữa Chính phủ và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; kiên quyết xóa bỏ cơ chế ''''xin - cho'''', lợi ích nhóm. Công tác CCHC phải được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của Sở Công Thương. Theo đó, người đứng đầu Sở 21 Công Thương chịu trách nhiệm trong công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính; xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức; cải cách tài chính công; hiện đại hóa nền hành chính tại cơ quan; tổ chức hiệu quả các nhiệm vụ về CCHC được giao tại chương trình, kế hoạch hàng năm của cơ quan. Một số nội dung nâng cao trách nhiệm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của người đứng đầu về công tác cải cách hành chính: Thứ nhất, Lãnh đạo việc bố trí, sử dụng công chức, viên chức hợp lý để thực hiện tốt công tác CCHC tại cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý. Ngoài ra, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc cấp phó và công chức thuộc quyền quản lý giải quyết công việc được giao; không đùn đẩy công việc thuộc thẩm quyền quản lý, trách nhiệm của mình và của cơ quan, đơn vị
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn