intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã – từ thực tiễn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

24
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đưa ra quan điểm và một số giải pháp bảo đảm địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã từ thực tiễn huyện Tam Nông. Mời các bạn cùng tham khảo để nắm chi tiết nội dung của luận văn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã – từ thực tiễn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ VÂN ANH ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ, TỪ THỰC TIỄN HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Luật hiến pháp và Luật hành chính Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – 2020
  2. Công trình được trình bày tại HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ Phản biện 1: TS. Đàm Bích Hiên Phản biện 2: PGS.TS. Bùi Thị Đào Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp D, nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Số 77, đường Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian, vào hồi 8h ngày 15 tháng 8 năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang web khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xã, phường, thị trấn (được gọi chung là cấp xã) – là cấp chính quyền địa phương thấp nhất ở cơ sở trong bộ máy Nhà nước ở Việt Nam. Theo quy định của Hiến pháp và Pháp luật Việt Nam thì Hội đồng nhân dân xã (HĐND) là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương, bao gồm các đại biểu do nhân dân trong xã trực tiếp bầu ra đại diện cho nhân dân toàn xã, có toàn quyền quyết định các vấn đề kinh tế, xã hội tại địa phương theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước nhân dân trong xã và chính quyền nhà nước cấp trên. Thực tiễn đã chứng minh, Hội đồng nhân dân các cấp nói chung và Hội đồng nhân dân xã nói riêng ngày càng phát huy được vị trí, nhiệm vụ quan trọng mà nhân dân giao phó, là cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh đó Hội đồng nhân dân vẫn còn tồn tại một số hạn chế như: tổ chức và hoạt động vẫn mang tính hình thức, chất lượng hội họp chưa cao, chưa phản ánh rõ nét qua các kỳ họp; các nghị quyết chưa sâu, chưa sát thực tiễn; trình độ đại biểu Hội đồng nhân dân còn thấp, chủ yếu là kiêm nhiệm, chưa xác định đúng đắn tầm quan trọng vị trí của Hội đồng nhân dân cũng như vị trí của người đại diện cho cơ quan quyền lực nhà nước tại địa phương. Do đó, chưa đáp ứng được kỳ vọng của nhân dân giao phó. Từ những vấn đề trên cho thấy việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã là nhu cầu cấp thiết. Việc đi sâu nghiên cứu vào địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã trong hệ thống chính quyền của Nhà nước ta hiện nay lại càng có ý nghĩa quan trọng. Chính vì vậy tôi đã chọn đề tài: “ Địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã – từ thực tiễn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ” làm luận văn Thạc sỹ Luật học. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, đã có nhiều cuốn sách, luận văn, bài viết và một số đề tài khoa học đề cập thực trạng và giải pháp liên quan 1
  4. đến hoạt động của HĐND nhưng có ít nghiên cứu mới liên quan đến HĐND xã. Có thể nêu một số công trình nghiên cứu điển hình sau: “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về Chính quyền địa phương ở Việt Nam”; PGS,TS Lê Minh Thông, PGS – TS Nguyễn Như Phát đồng chủ biên, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2012. Một số ý kiến về vị trí, vai trò của HĐND và việc thành lập UBND các cấp, Trương Đắc Linh, Tạp chí Khoa học pháp lý số 03/2011. “Tìm hiểu quy định của Pháp luật về tổ chức và hoạt động của Chính quyền địa phương”; TS Nguyễn Hải Long chủ biên, Nxb Chính trị Quốc gia –sự thật Hà Nội, năm 2016. Nguyễn Thị Nhung, 2012, luận văn thạc sỹ Luật học: Hoạt động chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh Ninh Bình, thực hiện tại Đại học Luật Hà Nội. Đào Thị Hồng Hạnh, 2014, luận văn thạc sỹ Luật học: Hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân từ thực tiễn tỉnh Hải Dương, thực hiện tại Học viện Khoa học xã hội. Nguyễn Thị Ngọc, 2015, luận văn thạc sỹ luật học: “Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp xã – qua thực tiễn tại tỉnh Kiên Giang”. Hà Lương Đức, 2017, luận văn thạc sỹ luật học: "hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên". Luận văn nghiên cứu quy định pháp luật và thực tiễn hoạt động của HĐND xã ở huyện Tây Hoà, tỉnh Phú Yên. Ngũ Nam, 2018, luận văn thạc sỹ luật học: "tổ chức và hoạt động của hội đồng nhân dân quận theo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh". Luận văn phân tích những điểm tích cực và hạn chế về cách thức tổ chức và hoạt động của HĐND quận trong giai đoạn hiện nay. Các bài nghiên cứu trên báo, tạp chí, website… 2
  5. Tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ, cho đến thời điểm hiện nay chưa có đề tài nghiên cứu khoa học nào đề cập một cách có hệ thống, toàn diện đến địa vị pháp lý của HĐND xã . Như vậy với đề tài "địa vị pháp lý của HĐND xã - từ thực tiễn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ" sẽ cung cấp thêm một cách nhìn tổng thể về địa vị pháp lý của HĐND xã của huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. Đồng thời đề tài cũng đưa ra một số giải pháp, kiến nghị để hoàn thiện về mặt tổ chức và hoạt động, đảm bảo địa vị pháp lý của HĐND cấp cơ sở. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn đưa ra quan điểm và một số giải pháp bảo đảm địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã từ thực tiễn huyện Tam Nông. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu làm rõ cơ sở lí luận, pháp luật về địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã. - Đánh giá thực tiễn thực hiện địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn 2015 - 2019. - Xác định những quan điểm và giải pháp nhằm bảo đảm địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã từ thực tiễn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung phân tích những vấn đề lí luận và thực tiễn về địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã - từ thực tiễn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ từ năm 2015 đến năm 2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin, đó là phép biện chứng duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối, chủ trương của 3
  6. Đảng và pháp luật của nhà nước ta về địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp tổng kết thực tiễn - Phương pháp thu thập số liệu - Phương pháp thống kê - Phương pháp phân tích, đánh giá - Phương pháp chuyên gia 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Về phương diện lý luận: Kết quả nghiên cứu mới của luận văn góp phần làm sáng tỏ, phong phú những vấn đề cơ sở khoa học về thực hiện pháp luật trên một lĩnh vực cụ thể nói riêng, đó là trong việc thực hiện địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống về địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã trên địa bàn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ. Luận văn có thể làm tài liệu để Hội đồng nhân dân xã tham khảo trong việc làm sáng tỏ về lý luận và tìm kiếm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân trong thực tiễn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã Chương 2: Địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã - tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ Chương 3: Quan điểm, giải pháp đảm bảo địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã, từ thực tiễn huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ 4
  7. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN XÃ 1.1. Khái niệm chung 1.1.1. Địa vị pháp lý Địa vị pháp lý là tổng thể về các quyền và nghĩa vụ của chủ thể pháp luật, chúng phản ánh về vị trí, vị thế tư cách pháp lý của chủ thể ấy trong các mối quan hệ pháp luật. Địa vị pháp lý (tư cách pháp lý) của một chủ thể được thể hiện ở vị trí, vai trò của một chủ thể trong quan hệ pháp luật và gắn liền theo nó là quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lý phát sinh, ràng buộc, xác định quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể, là căn cứ xem xét và xử lý những mâu thuẫn, xung đột và tranh chấp pháp lý, là căn cứ để thực hiện quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của một tổ chức, cá nhân trong một mối quan hệ pháp luật xác định. 1.1.2. Hội đồng nhân dân xã Theo Từ điển Tiếng việt năm 2008 của Nhà xuất bản Đà Nẵng đã định nghĩa Hội đồng nhân dân là “cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do Nhân dân bầu cử ra” [32, tr 572]. Trong khoa học pháp lý và trong thực tiễn hoạt động quản lý, HĐND xã có thể được nhận diện từ những khía cạnh khác nhau. Nhưng về cơ bản, căn cứ vào nhận thức chung về HĐND đã được xác định trong Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015 cũng như căn cứ vào tính đặc thù của địa bàn cơ sở, có thể đưa ra khái niệm HĐND xã như sau: Hội đồng nhân dân xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, bao gồm các đại biểu HĐND do cử tri trong xã trực tiếp bầu ra đại diện cho ý chí, nguyên vọng và quyền làm chủ của Nhân dân toàn xã, có toàn quyền quyết định việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại địa phương theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm trước Nhân dân trong xã và cơ quan nhà nước cấp trên. 5
  8. 1.1.3. Địa vị pháp lý của HĐND xã Địa vị pháp lí của Hội đồng nhân dân xã là vị trí của cơ quan Hội đồng nhân dân trong hệ thống chính trị (trong mối quan hệ tổng thể với Đảng uỷ, UBND xã, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã, trong mối quan hệ với cấp trên), là các quyền và nghĩa vụ pháp lí của Hội đồng nhân dân xã. 1.2. Đặc điểm, nội dung địa vị pháp lý của Hội đồng nhân dân xã 1.2.1. Đặc điểm * Tính quyền lực Tính quyền lực của Hội đồng nhân dân được ghi trong Hiến pháp và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015. Một mặt, Hội đồng nhân dân được nhân dân tín nhiệm bầu ra, là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng, và quyền làm chủ của nhân dân địa phương. Mặt khác, Hội đồng nhân dân bầu ra Uỷ ban nhân dân cùng cấp, và một số chức danh quan trọng khác tại địa phương. Hội đồng nhân dân ra nghị quyết buộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp, nhân dân địa phương phải tuân hủ thực hiện. Nếu làm trái sẽ bị pháp luật nghiêm minh trừng trị. * Tính hiến định Hiến pháp 2013 quy định: “1. Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan Nhà nước cấp trên. 2. Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.” [25, Điều 113] Cụ thể hóa Hiến pháp 2013; Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 cũng quy định: “Hội đồng nhân dân gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền 6
  9. lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.” * Tính thống nhất - Thống nhất trong quan điểm chỉ đạo: Thể hiện rõ nhất ở đây là mô hình bí thư cấp ủy kiêm Chủ tịch HĐND cấp xã đã được triển khai thực hiện có hiệu quả, tạo sự thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành. - Thống nhất trong hệ thống các văn bản pháp luật: HĐND nói chung và HĐND xã nói riêng được pháp luật quy định và thể chế hóa cụ thể trong hệ thống văn bản pháp luật. - Thống nhất trong mối quan hệ giữa các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị: Hệ thống chính trị cấp cơ sở là toàn bộ các thể chế chính trị cấp xã, phường, thị trấn (tổ chức Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhân dân của cấp cấp xã và mối quan hệ giữa chúng) được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc xác định, gắn bó hữu cơ, thống nhất với nhau về mục đích, chức năng, nhiệm vụ nhằm thực hiện sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước và phát huy quyền làm chủ của nhân dân cấp cơ sở. * Tính đại diện Hội đồng nhân dân là cơ quan đại biểu của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng trực tiếp và bỏ phiếu kín. Hội đồng nhân dân chịu trách nhiệm và chịu sự giám sát của Nhân dân địa phương. * HĐND xã thể hiện bản chất dân chủ của nhà nước ta Đặc trưng dân chủ của Hội đồng nhân dân được biểu hiện rõ nhất trong kỳ họp của Hội đồng nhân dân, trong hoạt động giám sát dẫn đến hệ quả tất yếu là tính công khai, minh bạch. 1.2.2. Nội dung địa vị pháp lý của HĐND xã 1.2.2.1 Vị trí của HĐND xã Thứ nhất, Hội đồng nhân dân xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở xã 7
  10. HĐND xã được Nhân dân địa phương giao quyền thay mặt Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước, thể hiện quyền làm chủ của Nhân dân, đồng thời thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Hiến pháp và pháp luật, những nhiệm vụ, quyền hạn do cấp trên giao. HĐND xã có tính độc lập tương đối, thực hiện hai chức năng cơ bản là “quyết định” và “giám sát”. HĐND xã là cơ quan trực tiếp thiết lập nên bộ máy nhà nước ở xã, thực hiện việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm, Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Uỷ viên UBND xã; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND, Chủ tịch UBND xã. Thứ hai, HĐND xã là cơ quan dân cử đại diện cho Nhân dân trên địa bàn xã HĐND xã được thành lập thông qua chế độ bầu cử, do cử tri trên địa bàn xã trực tiếp bầu ra đại biểu HĐND xã theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Thứ ba, HĐND xã với các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị xã và trong mối quan hệ với chính quyền huyện HĐND, UBND xã là một bộ phận cấu thành nên hệ thống tổ chức chính quyền địa phương, có những mối quan hệ cả theo chiều ngang và chiều dọc. Tùy theo từng quan hệ, HĐND, UBND xã có thể là chủ thể, khách thể quản lý nhà nước. - Quan hệ giữa HĐND với UBND xã: đây là mối quan hệ phức tạp, bao gồm quan hệ trực tuyến, quan hệ theo chức năng và cả mối quan hệ hai chiều phụ thuộc. Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân xã không phải là hai hệ thống mà là một cơ cấu thống nhất gồm hai bộ phận tạo nên chính quyền địa phương. - Quan hệ giữa HĐND xã với cấp ủy cơ sở: HĐND xã đã chấp hành và bảo đảm vai trò lãnh đạo của cấp ủy cơ sở đối với tổ chức của mình trong các chủ trương phương hướng công tác tư tưởng, tổ chức cán bộ. Trên cơ sở nghị quyết của cấp ủy cơ sở, HĐND đã chuyển tải thành nghị quyết của HĐND xã. - Quan hệ giữa HĐND xã với các tổ chức chính trị ở cơ sở: các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn xã là chỗ dựa đáng tin cậy của HĐND trong việc thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình hiện nay. 8
  11. - Quan hệ giữa HĐND xã với chính quyền huyện: HĐND xã có mối quan hệ trực tiếp với HĐND cấp huyện, thực hiện các nhiệm vụ do HĐND, Thường trực HĐND cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn; hoạt động tiếp xúc cử tri tại xã diễn ra thường xuyên trước và sau khi HĐND huyện họp. 1.2.2.2.Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã HĐND xã có nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại các Điều 33, Điều 61, Điều 68 của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015. 1.3. Các yếu tố đảm bảo địa vị pháp lý của HĐND xã 1.3.1. Yếu tố chính trị Yếu tố chính trị có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hiệu quả của tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng pháp luật nói chung và HĐND xã nói riêng. Một đất nước có môi trường chính trị ổn định là điều kiện thuận lợi đối với việc thực thi chính sách, bởi nó củng cố niềm tin của người dân, để họ tin và đi theo Đảng. 1.3.2. Yếu tố kinh tế-xã hội Quá trình thực thi hoạt động của các cơ quan nhà nước nói chung và hoạt động của HĐND xã chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của sự phát triển kinh tế - xã hội. Nước ta là một nước đang phát triển, trình độ kinh tế - xã hội ở mỗi vùng miền là khác nhau, do đó nó cũng ảnh hưởng nhất định đến hoạt động của HĐND xã ở nước ta, vì đây là cơ quan trực tiếp thực thi chính sách ở địa phương. Các yếu tố đặc thù của vùng, miền một phần nào đó đã ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động và địa vị pháp lý của HĐND xã. 1.3.3.Yếu tố thể chế HĐND xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, do đó việc quản lý mọi mặt đời sống xã hội ở địa phương phải thực hiện theo khuân khố Hiến pháp và pháp luật, đảm bảo tính thượng tôn pháp luật. 1.3.4. Yếu tố nguồn lực * Nguồn lực con người Bên cạnh các nguồn lực như: vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, dân cư, kinh tế - xã hội thì nguồn nhân lực là một yếu tố không 9
  12. thể thiếu, quyết định tới sự thắng lợi của địa phương. * Nguồn lực vật chất Để HĐND xã có thể thực hiện tốt địa vị pháp lý của mình đòi hỏi phải có đủ nguồn lực về vật chất như máy móc, trang thiết bị hiện đại cần thiết cho công tác tổ chức và hoạt động của HĐND xã, nếu thiếu thốn trang thiết bị ảnh hưởng đến hiệu quả và tiến độ hoạt động của HĐND xã sẽ bị trì trệ không đáp ứng yêu cầu hội nhập nền kinh tế quốc tế hiện nay. Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, tác giả đã hệ thống lý thuyết về HĐND xã, địa vị pháp lý của HĐND xã, đặc điểm địa vị pháp lý của HĐND xã, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của HĐND xã theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Ngoài ra, tác giả cũng trình bày các yếu tố ảnh hưởng đến địa vị pháp lý của HĐND xã. HĐND xã là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, là cơ quan gần gũi với dân nhất, là đơn vị cấp cơ sở không thể thiếu trong bộ máy nhà nước ta. Vì vậy việc phân tích, tìm hiểu địa vị pháp lý của HĐND xã giúp chúng ta nhìn nhận hiểu rõ vị trí của HĐND xã trong bộ máy Nhà nước để giúp nhìn nhận những thiếu sót hạn chế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ quyền hạn. Dựa trên nền tảng lý luận được trình bày trong chương 1, tác giả sẽ phân tích thực trạng thực hiện địa vị pháp lý của HĐND xã theo Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015 tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ trong chương 2. 10
  13. Chương 2 THỰC TIỄN THỰC HIỆN ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HĐND XÃ TẠI HUYỆN TAM NÔNG, TỈNH PHÚ THỌ 2.1. Các yếu tố tác động đến việc thực hiện địa vị pháp lý của HĐND xã tại huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ 2.1.1. Yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội 2.1.1.1. Yếu tố tự nhiên Huyện Tam Nông nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Phú Thọ. Địa giới hành chính giáp các tỉnh, huyện: Phía Bắc giáp thị xã Phú Thọ; phía Nam giáp huyện Thanh Thủy và Thanh Sơn; phía Đông giáp huyện Lâm Thao và thành phố Hà Nội; phía Tây giáp huyện Thanh Ba, Yên Lập và huyện Cẩm Khê. - Diện tích tự nhiên: 15.558,7 ha [12, tr1] - Dân số: 80.602 người [12, tr1] Huyện có 20 đơn vị hành chính, bao gồm 01 thị trấn Hưng Hóa và 19 xã: Hồng Đà, Thượng Nông, Dậu Dương, Thọ Văn, Dị Nậu, Hương Nộn, Cổ Tiết, Văn Lương, Tam Cường, Thanh Uyên, Hiền Quan, Vực Trường, Hương Nha, Xuân Quang, Tứ Mỹ, Phương Thịnh, Hùng Đô, Quang Húc và Tề Lễ. 2.1.1.2. Yếu tố kinh tế - xã hội Trong 5 năm (2015 -2019) trở lại đây, Tam Nông luôn là huyện đứng tốp đầu của tỉnh về tốc độ phát triển kinh tế.Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 10,5%. Tổng giá trị sản xuất các sản phẩm chủ yếu trên địa bàn (theo giá so sánh năm 2010) là 1.900 tỷ đồng, tăng 1,6 lần so với năm 2015. Giá trị tăng thêm bình quân đầu người đạt 34,4 triệu đồng, tăng 22,2 triệu đồng so với năm 2015, Vốn đầu tư toàn xã hội trên địa bàn năm 2019 đạt 1.599,6 tỷ đồng, 173% so với năm 2015, tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 6,2% xuống còn 3,6%. Đặc biệt, trong 3 năm liên tiếp (năm 2016, 2017, 2018), huyện Tam Nông có tốc độ tăng trưởng kinh tế đứng trong tốp đầu của tỉnh. 11
  14. 2.1.2. Yếu tố cơ cấu tổ chức, nhân sự của HĐND xã Huyện Tam Nông có 20 đơn vị hành chính cấp xã gồm Thị trấn Hưng Hóa và 19 xã: Hồng Đà, Thượng Nông, Dậu Dương, Thọ Văn, Dị Nậu, Hương Nộn, Cổ Tiết, Văn Lương, Tam Cường, Thanh Uyên, Hiền Quan, Vực Trường, Hương Nha, Xuân Quang, Tứ Mỹ, Phương Thịnh, Hùng Đô, Quang Húc và Tề Lễ. Cuộc bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp năm 2016; cử tri trong huyện đã bầu ra 481 đại biểu Hội đồng nhân dân xã. Tính đến tháng 12/2019, còn 469 đại biểu do các lý do: chuyển công tác, nghỉ chế độ, xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu ( 06 đại biểu), qua đời (02 đại biểu). 2.2. Thực tiễn thực hiện địa pháp lý của HĐND xã tại huyện Tam Nông 2.2.1. Vị trí của HĐND xã tại huyện Tam Nông 2.2.1.1. Trong quan hệ với UBND xã Quan hệ giữa UBND xã với HĐND xã là mối quan hệ phức tạp, bao gồm quan hệ trực tuyến, quan hệ theo chức năng và cả mối quan hệ hai chiều phụ thuộc. UBND do HĐND bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. HĐND xã bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên khác của UBND xã; giám sát hoạt động và bãi bỏ những quyết định trái pháp luật của UBND cấp xã, yêu cầu UBND xã báo cáo về tình hình thực hiện nghị quyết của HĐND và thi hành các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện nghị quyết của HĐND. UBND xã có những thẩm quyền chức năng do HĐND xã trao cho nhưng UBND xã có địa vị pháp lý riêng, có quyền hạn, chức năng trong quản lý hành chính nhà nước chỉ thuộc riêng cơ quan hành chính. 2.2.1.2. Trong quan hệ với cấp ủy cơ sở Trong những năm qua HĐND xã tại địa bàn huyện Tam Nông đã chấp hành và bảo đảm vai trò lãnh đạo của cấp ủy cơ sở đối với tổ chức của mình trong các chủ trương phương hướng công tác tư tưởng, tổ chức cán bộ. 12
  15. 2.2.1.3. Trong quan hệ với các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn xã Thông qua Mặt trận Tổ quốc, HĐND xã thu nhận được những kiến nghị, khiếu nại, thắc mắc của nhân dân, trên cơ sở đó HĐND có sự giải đáp, tuyên truyền, điều chỉnh, rút kinh nghiệm cho hoạt động của mình. Mối quan hệ giữa HĐND xã với Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị ở địa phương là mối quan hệ phối hợp, đồng thời HĐND còn là đối tượng chịu sự giám sát của MTTQ Việt Nam cùng cấp. 2.2.2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã tại huyện Tam Nông Một là, HĐND các xã trong huyện đã thực hiện tốt các nhiệm vụ thông qua các kì họp HĐND. Công tác chuẩn bị cho các kỳ họp được chuẩn bị chu đáo. Công tác tuyên truyền được coi trọng và thực hiện tốt, Đài Phát thanh xã đã thực hiện truyền thanh trực tiếp chương trình kỳ họp, dành thời lượng thông tin về nội dung, kết quả kỳ họp. Các báo cáo, tài liệu trình kỳ họp được chuẩn bị đầy đủ, thẩm tra kỹ và có ý kiến kiến nghị cụ thể làm cơ sở để thảo luận trước khi ban hành nghị quyết. Tài liệu kỳ họp được gửi cho đại biểu kịp thời, đúng thời hạn. Hai là, công tác giám sát của HĐND các xã trên địa bàn huyện đã được thực hiện tốt, thể hiện vai trò quan trọng của HĐND + Giám sát tại kỳ họp HĐND Tại các kỳ họp, HĐND xã đã thực hiện quyền giám sát thông qua việc xem xét các báo cáo của Thường trực HĐND, UBND xã và các ban của HĐND xã. Các đại biểu HĐND đã phát huy tinh thần trách nhiệm, nghiên cứu, đóng góp nhiều ý kiến, giải pháp thiết thực để các cơ quan, tổ chức tháo gỡ khó khăn, thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được giao. + Giám sát chuyên đề Cùng với tăng cường hoạt động giám sát tại kỳ họp, hàng năm HĐND các xã đều xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát chuyên đề 13
  16. trên cơ sở ý kiến đề nghị, kiến nghị giám sát của các Ban của HĐND, đại biểu HĐND, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp và cử tri ở địa phương gửi đến Thường trực HĐND. Ba là, hoạt động tiếp xúc cử tri. Qua hoạt động tiếp xúc cử tri, đại biểu HĐND xã đã tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện tốt chủ trương Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước. Các đại biểu HĐND xã đã báo cáo với cử tri tình hình phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tiếp theo, báo cáo nội dung các kỳ họp của HĐND xã, thông báo về việc giải quyết, trả lời các ý kiến, kiến nghị của cử tri tại các cuộc tiếp xúc cử tri. Đồng thời tiếp tục lắng nghe và tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cử tri trên địa bàn của địa phương để kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét giải quyết. Bốn là, công tác tiếp công dân. Thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo: các xã trên địa bàn huyện đều lên lịch tiếp công dân 02 ngày/tháng. Thường trực HĐND xã trực tiếp tiếp công dân cùng lãnh đạo UBND xã tại Phòng tiếp công dân. Việc phối hợp tiếp công dân đã tạo điều kiện thuận lợi cho công dân; các nội dung đề nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo được phân loại kịp thời và chuyển đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết; hạn chế tình trạng công dân gửi đơn thư có cùng nội dung đến nhiều cơ quan, đồng thời nâng cao chất lượng giải quyết của cơ quan có thẩm quyền. Năm là, các hoạt động khác 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, về hoạt động giám sát của Hội đồng Nhân dân xã: thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo luật định, hàng năm HĐND các xã đều xây dựng Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân xã, Thường trực Hội đồng nhân dân xã, hai Ban Hội đồng nhân dân xã triển khai thực hiện nhiệm vụ theo chương trình công tác 14
  17. đề ra, đã xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát chuyên đề theo lĩnh vực được phân công. Thứ hai, về hoạt động tiếp xúc cử tri: được Thường trực Hội đồng nhân dân xã phối hợp chặt chẽ với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân xã tại các thôn, khu dân cư, chủ động trong xây dựng kế hoạch, chương trình, đề cương tiếp xúc cử tri theo luật định. Thứ ba, về công tác tiếp công dân, tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân luôn được Thường trực Hội đồng nhân dân xã chú trọng tổ chức thực hiện thường xuyên. Thời gian qua, đã ban hành Nghị quyết về Quy chế tiếp công dân của Thường trực Hội đồng nhân dân xã, nhiệm kỳ 2016 - 2021. Thứ tư, hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân xã thực hiện nhiệm vụ theo luật định. Hầu hết đại biểu Hội đồng nhân dân xã thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm của người đại biểu dân cử, thực hiện tốt việc tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp Hội đồng nhân dân xã, thường xuyên liên hệ với cử tri, nắm bắt, phản ánh tâm tư, nguyện vọng của cử tri với các cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết. 2.3.2. Hạn chế - Thường trực HĐND xã được Luật quy định chỉ gồm 02 người là Chủ tịch và Phó Chủ tịch HĐND trong khi HĐND xã đã được thành lập 2 Ban của HĐND là chưa phù hợp, gây khó khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ của Thường trực HĐND xã. - Luật không quy định thẩm quyền phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã là chưa phù hợp. Thực tế cho thấy, UBND xã vẫn phải đề ra kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm trên địa bàn trên cơ sở chỉ tiêu kế hoạch của cấp trên và nghị quyết của cấp ủy đảng cùng cấp. Vì vậy, nhiều địa phương vẫn đề nghị bổ sung quy định thẩm quyền của UBND xã xây dựng trình HĐND xã thông qua để trình UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của xã trước khi triển khai thực hiện. 15
  18. - Quy định Thường trực HĐND xã chỉ có hai người là Chủ tịch và 01 Phó Chủ tịch chưa hợp lý, đặc biệt trong một số trường hợp ý kiến khác nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND. - Việc không thành lập Tổ đại biểu HĐND xã đã gây khó khăn trong hoạt động của HĐND xã khi xem xét, quyết định và thực hiện các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực HĐND nói riêng, HĐND xã nói chung, nhất là trong triển khai thực hiện nhiệm vụ giám sát. Việc thành lập các Ban của HĐND mặc dù hoạt động kiêm nhiệm, song đã làm tăng bộ máy của HĐND, dẫn đến các địa phương kiến nghị Trung ương quy định các chế độ, chính sách đối với các chức danh kiêm nhiệm này. - Chưa quy định cụ thể về: nội dung phiên họp Thường trực HĐND hàng tháng; những vấn đề Thường trực HĐND được quyết định giữa 2 kỳ họp; số lượng đại biểu HĐND tham gia kỳ họp thường kỳ và bất thường bao nhiêu thì hợp lệ; hoạt động tiếp xúc cử tri đối với đại biểu HĐND có lúc chất lượng chưa cao. - Chưa quy định mối quan hệ phối hợp giữa HĐND cấp trên với HĐND cấp dưới, nhất là trách nhiệm của Thường trực HĐND cấp trên với Thường trực HĐND cấp dưới; chưa có hướng dẫn quy trình, nội dung cụ thể việc tổ chức hội nghị trao đổi, đối thoại giữa UBND xã với nhân dân. 2.3.3. Nguyên nhân 2.3.3.1. Nguyên nhân của những kết quả đạt được - Thứ nhất là sự lãnh đạo toàn diện của cấp ủy Đảng đối với hoạt động của HĐND. - Thứ hai là nâng cao vai trò, trách nhiệm của Thường trực, các Ban và đại biểu HĐND các xã - Thứ ba là xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa Thường trực HĐND với UBND, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể. - Thứ tư là không ngừng đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc thực hiện chức năng quyết định và giám sát của HĐND. 16
  19. - Thứ năm là sự quan tâm bồi dưỡng, nâng cao năng lực, kỹ năng hoạt động cho đại biểu HĐND. - Thứ sáu là chú trọng kiện toàn bộ máy cơ quan tham mưu, giúp việc cho HĐND. 2.3.3.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế: - Một là: nhận thức về vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND xã của không ít cấp ủy Đảng chưa thực sự đầy đủ thể hiện trong công tác bố trí nhân sự HĐND, hiệp thương, lựa chọn bầu đại biểu HĐND xã. - Hai là: trình độ, năng lực của đại biểu HĐND gần như chưa đáp ứng yêu cầu ở cơ sở, nhiều khi nặng về cơ cấu (cơ cấu đại biểu đại diện cho các tầng lớp xã hội được phân bổ đồng đều dựa trên số lượng cử tri), trình độ chuyên môn, nhận thức chưa đồng đều, một số đại biểu chưa am hiểu sâu về đường lối, chính sách, kỹ năng xử lý tình huống còn hạn chế do đó ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động của HĐND xã. - Ba là: một số văn bản pháp luật về tổ chức và hoạt động của HĐND đã được sửa đổi, bổ sung nhưng chưa thực sự đồng bộ. - Bốn là: việc bố trí ngân sách cho HĐND xã hoạt động còn phụ thuộc nhiều vào chính quyền UBND xã, phụ thuộc vào nguồn thu ngân sách của địa phương. Phương tiện kỹ thuật, điều kiện làm việc của HĐND xã còn nghèo nàn chưa đáp ứng được thực tiễn. - Năm là: tỉ lệ đại biểu là cán bộ lãnh đạo của UBND, cấp ủy và đoàn thể trong HĐND xã còn cao, đại biểu ngoài đảng chiếm tỉ lệ thấp, do đó các đại biểu vẫn còn tư tưởng nể nang, ngại va chạm, biết nhưng không dám nói hoặc nói như thế nào để giữ hòa khí. - Sáu là: tổ chức của HĐND xã chưa tương xứng với nhiệm vụ được giao, thể hiện ở chỗ Thường trực HĐND xã chỉ gồm 2 thành viên là Chủ tịch và Phó chủ tịch HĐND, không có ủy viên thường trực. Phó chủ tịch HĐND hoạt động chuyên trách, Chủ tịch HĐND xã hoạt động kiêm nhiệm nên không có nhiều thời gian chỉ đạo, sâu sát tới mọi hoạt động thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, do vậy hiệu quả hoạt động của HĐND xã chưa cao. 17
  20. - Bảy là: các điều kiện đảm bảo hoạt động của HĐND xã đã được quan tâm nhưng chưa thực sự đáp ứng với yêu cầu hoạt động như chưa có trụ sở làm việc độc lập; kinh phí hoạt động còn thiếu so với yêu cầu. - Tám là: việc thực hiện các quy định về mối quan hệ giữa UBND xã, các cán bộ chuyên môn của UBND với Thường trực HĐND cùng cấp chưa thật tốt. Chưa tạo điều kiện cho Thường trực HĐND xã nắm bắt đầy đủ thông tin về hoạt động của UBND và các cán bộ chuyên môn của UBND; Thường trực HĐND xã chưa thường xuyên đôn đốc UBND cùng cấp để giải quyết dứt điểm các ý kiến, kiến nghị của cử tri, điều đó đã ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của HĐND xã. Tiểu kết chương 2 Trong chương 2, tác giả đã giới thiệu chung về huyện Tam Nông, tỉnh Phú Thọ, đặc điểm chung về tình hình kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên của huyện Tam Nông. Dựa trên cơ sở lý thuyết trình bày trong chương 1, tác giả phân tích thực tiễn thực hiện địa vị pháp lý của HĐND xã tại huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ thông qua phân tích thực trạng về cơ cấu tổ chức, thực hiện chức năng nhiệm vụ của HĐND, mối quan hệ giữa HĐND với các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị. Qua đó, tác giả đưa ra phân tích những mặt đạt được và hạn chế trong thực hiện thực hiện địa vị pháp lý của HĐND xã. Từ những hạn chế đó cần có giải pháp khắc phục giúp nâng cao hiệu quả thực tiễn thực hiện địa vị pháp lý của HĐND xã trên địa bàn huyện Tam Nông trong thời gian tới, giải pháp sẽ được trình bày trong Chương 3. 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2