Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp – Từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 2
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn "Địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp – Từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh" là bảo đảm hiệu quả việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tư pháp và đề xuất một số giải pháp để góp phần duytrì, bảo đảm địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp tại Thành.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp – Từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ BÍCH NGỌC ĐỊA VỊ PHÁP LY CUA PHONG TƯ PHÁP – TƯ THƯC TIÊN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Thành phố Hồ Chí Minh – 2024
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Thái Phản biện 1: TS. Phạm Thị Anh Đào, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Lê Thị Hồng Nhung, Trường Đại học Mở TP.HCM Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng 503, Nhà E - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 10 - Đường 3/2 - Quận 10 - TP. Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 17 giờ 30 ngày 29 tháng 09 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban Quản lý đào tạo Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Những năm qua, Đảng và Nhà nước đã không ngừng đẩy mạnh công cuộc xây dựng hướng đến hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Trong quá trình phát triển, đổi mới đất nước, hệ thống pháp chế của các cơ quan hành chính nhà nước đã được thay đổi để phù hợp với việc quản lý xã hội, đáp ứng cho công cuộc xây dựng đất nước hướng đến xã hội chủ nghĩa. Bên cạnh đó, địa vị pháp lý của các cơ quan ngày càng cao hơn và các cơ quan được tăng cường kiểm tra, giám sát đối với từng cá nhân, từng phòng, ban, sự phát triển các lĩnh vực trong thời sống xã hội rất cần thiết đường lối chỉ đạo đúng đắn của Đảng - Nhà nước và vai trò của các cơ quan hành chính tại cơ sở. Ngoài ra, địa vị đó được thể hiện trong việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Địa vị pháp lý của chủ thể pháp luật giúp ta hiểu và phân biệt được chức năng, quyền hạn, trách nhiệm của chủ thể đó so với chủ thể khác. Qua đó, có thể xem xét địa vị và có tầm quan trọng như thế nào của các chủ thể pháp luật với nhau. Để tăng cường quản lý hành chính nhà nước bằng pháp luật và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân đòi hỏi phải cải cách nền hành chính và tư pháp sao cho phù hợp với những yêu cầu mới và nhiệm vụ mới của Ngành Tư pháp nói chung và Phòng Tư pháp quận, huyện nói riêng. Trong đó cần phải xác định rõ địa vị pháp lý để làm cơ sở cho việc củng cố tổ chức, xác định chức năng nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu xây dựng pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật trên từng địa phương. Do vậy, việc xác định địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp cấp quận, huyện là hết sức cần thiết và là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp chính quyền và của Ngành Tư pháp. Tuy nhiên, so với yêu cầu thì công tác này vẫn còn nhiều bất cập cần phải nghiên cứu để có giải pháp phù hợp. Vì vậy, việc nghiên cứu về địa vị pháp lý 1
- Phòng Tư pháp ở Thành phố Hồ Chí Minh từ thực tiễn nhằm thúc đẩy nhanh cải cách nền tư pháp hành chính trong địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh hướng đến xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân là rất cần thiết cho sự phát triển của đất nước. Do đó, em lựa chọn đề tài: “Địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp – Từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn Thạc sĩ Luật của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học trong luận văn đã được sử dụng để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài địa vị pháp lý Phòng Tư pháp từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, các đề tài trên mới chỉ tập trung nghiên cứu, đề xuất từng lĩnh vực cụ thể liên quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của Bộ, Ngành Tư pháp (như vấn đề phân cấp quản lý; hệ thống tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp địa phương, bán đấu giá tài sản, ...), chưa đi sâu, làm rõ địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp gắn với yêu cầu cải cách tư pháp, nhất là yêu cầu tinh giản tổ chức bộ máy, biên chế của Đảng và Chính phủ hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu của luận văn là bảo đảm hiệu quả việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Tư pháp và đề xuất một số giải pháp để góp phần duy trì, bảo đảm địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp tại Thành phố Hồ Chí Minh. - Nhiệm vụ: + Nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận về địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp – Từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. + Đánh giá thực trạng về đảm bảo địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp – Từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó rút ra những nhận xét đánh giá về kết quả đạt được; hạn chế còn tồn đọng. 2
- + Đề xuất các giải pháp đảm bảo địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp – Từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài - Đối tượng: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về đảm bảo địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp – Từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. - Phạm vi nghiên cứu đề tài: + Về nội dung: Luận văn tập trung đánh giá việc đảm bảo địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp – Từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. + Về không gian: Luận văn nghiên cứu vấn đề đảm bảo địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp – Từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. + Về thời gian: Luận văn đánh giá thực trạng đảm bảo địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp – Từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2020 đến cuối năm 2023 và đề xuất giải pháp cho thời gian tới. 5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – LêNin; Tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng, Nhà nước về đảm bảo địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp – Từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh và sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê. 6. Y nghĩa lý luận và thực tiễn - Y nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung, hoàn thiện và làm phong phú thêm lý luận đảm bảo địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp – Từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. - Y nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ thực tiễn đảm bảo địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp – Từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay; đồng thời những quan điểm, giải pháp được đề xuất trong luận văn là những tham vấn cho những 3
- nơi khác của Việt Nam có thể nghiên cứu, áp dụng vào thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng đảm bảo địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp – Từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Kết cấu của luận văn Chương 1: CƠ SỞ LY LUẬN VÊ ĐỊA VỊ PHÁP LY CUA PHONG TƯ PHÁP Chương 2: THƯC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LY CUA PHONG TƯ PHÁP TƯ THƯC TIÊN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chương 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ĐỊA VỊ PHÁP LY CUA PHONG TƯ PHÁP TƯ THƯC TIÊN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LY LUẬN VÊ ĐỊA VỊ PHÁP LY CUA PHONG TƯ PHÁP 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp 1.1.1. Khái niệm địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp: Theo quy định của pháp luật, địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp được xem là vị trí, vai trò, nhiệm vụ, chức năng, quyền hạn của đơn vị trong mối quan hệ so với các chủ thể pháp luật khác trong bộ máy hành chính nhà nước. Địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp được xác định trong mối quan hệ chiều ngang và chiều dọc. Phòng Tư pháp không chỉ chịu sự quản lý toàn diện từ UBND quận, huyện mà còn chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo của Sở Tư pháp theo ngành dọc. 1.1.2. Đặc điểm địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp - Phong Tư pháp quản lý đơn ngành, đa lĩnh vực: Phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp được thể hiện trong Thông tư 07/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp, trong đó phải kể đến một số lĩnh vực, nhiệm vụ chính của Phòng như sau: Xây dựng, đệ trình UBND cấp quận, huyện ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục 4
- pháp luật và tổ chức kế hoạch thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành; Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp quận, huyện, cơ quan, tổ chức có liên quan và UBND cấp phường trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn; Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp quận, huyện; ... Ngoài ra, Phòng Tư pháp thực hiện một số lĩnh vực khác có liên quan đến phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của phòng như: Quản lý các công tác để thi hành pháp luật về các vấn đề xử lý vi phạm hành chính và những công tác tư pháp khác có liên quan theo quy định. Những yếu tố này đóng vai trò quyết định đến việc xây dựng mô hình tổ chức của Ngành Tư pháp. - Nhiệm vụ, quyền hạn Phong Tư pháp thể hiện tinh quyền lực: Quản lý nhà nước mang tính tổ chức và là sự thể hiện quyền lực nhà nước, là công cụ giúp nhà nước tác động tới các quá trình xã hội bảo đảm cho xã hội phát triển ổn định. Quản lý nhà nước trong lĩnh vực tư pháp gọi là quản lý hành chính tư pháp. Theo Điều 9 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 sửa đổi bổ sung 2019 quy định: Cơ quan chuyên môn thuộc UBND được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp quận, huyện, là cơ quan tham mưu, giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên; Cơ quan chuyên môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên. - Phong Tư pháp được quản lý theo hệ thống ngang và dọc: Phòng Tư pháp là cơ quan chịu sự quản lý trực tiếp của UBND quận, huyện tại địa phương. Song song đó, Phòng cũng chịu sự quản lý của Sở Tư pháp và Bộ Tư pháp theo ngành dọc. Các cơ quan tư pháp địa 5
- phương được xác định là cơ quan chuyên môn, công chức chuyên trách có chức năng tham mưu, giúp UBND quản lý nhà nước về công tác tư pháp trên địa bàn, đồng thời có trách nhiệm thực hiện và chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan tư pháp cấp trên. 1.1.3. Vai trò việc xác định địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp: Phòng Tư pháp đóng vai trò là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp quận, huyện, có chức năng, nhiệm vụ tham mưu, tư vấn để giúp đỡ UBND cấp quận, huyện trong lĩnh vực hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, thực hiện Hiến pháp và các văn bản luật, duy trì đảm bảo trật tự trên địa bàn quận, huyện và góp phần nâng cao kiến thức, ý thức, hiểu biết và chấp hành pháp luật của nhân dân, làm cơ sở để những việc có vi phạm pháp luật trên địa bàn ngày càng giảm. Những nhiệm vụ xây dựng và theo dõi việc thi hành pháp luật, quản lý các công tác hành chính tư pháp và bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý giúp để các hoạt động xét xử được tiến hành thuận lợi, hiệu quả. Hoạt động tư pháp hiện nay đang phản ánh tính thống nhất của quyền lực nhà nước và mối liên hệ bổ trợ chặt chẽ của ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, qua đó thấy rõ tính chất hành chính và tư pháp trong quản lý nhà nước đối với các hoạt động tư pháp cũng như những hoạt động khác nhằm bảo đảm việc tôn trọng, thi hành Hiến pháp và tính thượng tôn của pháp luật trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Do đó việc khẳng định và nâng cao ý thức về vị trí của Ngành Tư pháp nói chung, vị trí của Phòng Tư pháp nói riêng có vai trò đặt biệt quan trọng trong mọi mặt đời sống xã hội để thúc đẩy các hoạt động hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp ngày càng đạt hiệu quả. 1.2. Yêu cầu của địa vị pháp lý Phòng Tư pháp 1.2.1. Là một tổ chức: Theo Thông tư 07/2020/TT-BTP ngày 21 tháng 12 năm 2020 về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc UBND cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp quận, huyện: Thực hiện nhiệm vụ quản lý tổ chức, 6
- hoạt động của Phòng, vị trí việc làm của mỗi thành viên, quản lý số lượng biên chế công chức, cơ cấu các ngạch của công chức, thực hiện về chế độ tiền lương, chính sách về chế độ đãi ngộ, khen thưởng và kỷ luật công chức, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Phòng Tư pháp theo quy định pháp luật, theo phân công của lãnh đạo UBND cấp quận, huyện; Thực hiện nhiệm vụ quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản thuộc sở hữu của Phòng theo quy định pháp luật và phân công của lãnh đạo UBND cấp quận, huyện. 1.2.2. Địa vị pháp lý giữa Phòng Tư pháp với các Phòng ban, cơ quan, đơn vị và với người dân (quan hệ trực thuộc trên – dưới, trực thuộc ngang, quan hệ chéo) tạo thành một hệ thống thống nhất 1.2.2.1. Đối với Sở Tư pháp: Phòng Tư pháp có những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể trong mối quan hệ với Sở Tư pháp, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công tác tư pháp tại địa phương 1.2.2.2. Đối với UBND quận, huyện: Phòng Tư pháp được UBND quận, huyện quản lý, phân công lĩnh vực công tác về chức năng theo quy định của pháp luật 1.2.2.3. Đối với các cơ quan, đơn vị, phòng, ban chuyên môn khác do UBND quận, huyện quản lý: Cùng thuộc UBND quận, huyện nên giữa Phòng Tư pháp và các cơ quan, đơn vị, phòng, ban khác có mối quan hệ hợp tác, phối hợp trên cơ sở bình đẳng. 1.2.2.4. Đối với Uy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp công lập, các ngành, đoàn thể của quận, huyện: Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp công lập, các ngành, đoàn thể của quận, huyện có những vấn đề liên quan đến lĩnh vực tư pháp thì Phòng Tư pháp có trách nhiệm giải quyết các khó khăn hoặc kiến nghị lên Lãnh đạo UBND để giải quyết. 7
- 1.2.2.5. Đối với UBND phường: Hướng dẫn, chỉ đạo cán bộ, công chức làm việc tại UBND phường về chuyên môn, lĩnh vực công tác tư pháp. 1.2.2.6. Đối với người dân: Có nhiều nhiệm vụ và quyền hạn liên quan đến người dân, góp phần đảm bảo quyền lợi hợp pháp và nâng cao nhận thức pháp luật cho người dân. 1.2.3. Có tính độc lập tương đối về tổ chức – cơ cấu: Theo Điều 5 Nghị định số 190/CP ngày 09/10/1972 quy định, hệ thống các cơ quan pháp chế được thành lập ở các cấp; Nghị định 143/HĐBT ngày 22/11/1981 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức được Hội đồng Bộ trưởng ban hành; Hiến pháp 1992 ra đời trên cơ sở những thành tựu bước đầu của công cuộc đổi mới theo chủ trương của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, khẳng định phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa; Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND ngày 21/6/1994 quy định: “Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND giúp UBND cùng cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương và bảo đảm sự thống nhất quản lý nhà nước trong phạm vi ngành, lĩnh vực từ Trung ương đến cơ sở.” Trước yêu cầu mới, nhiệm vụ mới, hệ thống các cơ quan tư pháp nói chung và Phòng Tư pháp cấp quận, huyện nói riêng đã được kiện toàn và củng cố một bước bảo đảm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ mà Đảng và nhà nước giao. Kể từ đó đến nay, Phòng Tư pháp từng bước được củng cố kiện toàn, địa vị pháp lý ngày càng rõ rệt trong tổ chức bộ máy của chính quyền cấp quận, huyện và trong Ngành Tư pháp Việt Nam. 1.2.4. Có thẩm quyền do pháp luật quy định: Phòng Tư pháp có thẩm quyền được pháp luật quy định, đó là tổng thể những quyền, nhiệm vụ chung và những quyền hạn cụ thể mang tính quyền lực pháp lý do nhà nước phân công cho Phòng Tư pháp để thực hiện nhiệm vụ chức năng quản lý nhà nước tại địa phương. Yếu tố quan 8
- trọng nhất thể hiện địa vị pháp lý của một đơn vị là yếu tố thẩm quyền. Thẩm quyền của Phòng Tư pháp được quy định trong phạm vi về lãnh thổ, địa bàn, về đối tượng chịu tác động của Phòng. Đó là những giới hạn pháp lý của Phòng Tư pháp được quy định trong luật. Quyền ban hành quyết định pháp luật là quyền quan trọng nhất trong các yếu tố thẩm quyền của cơ quan nhà nước. Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, huyện bên cạnh đó phòng còn có chức năng tham mưu, nghiên cứu các quy định pháp luật giúp UBND quản lý nhà nước về lĩnh vực tư pháp. Ngoài ra, phòng còn phối hợp với các phòng ban khác trong việc vận hành các hoạt động của ủy ban một cách hiệu quả. 1.2.5. Đặt trong tổng thể, bộ máy hành chính Nhà nước: Nhìn tổng quan toàn bộ máy hành chính nhà nước, Chính phủ, 18 Bộ và 04 cơ quan ngang Bộ, UBND cấp tỉnh, thành phố, cấp quận, huyện, thị xã, các phòng thuộc UBND quận, huyện và UBND cấp xã, phường, thị trấn. Bởi vì UBND thuộc nhánh hành pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam và Phòng Tư pháp là cơ quan thuộc UBND quận, huyện, chịu sự quản lý trực tiếp và đồng thời cũng chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp theo ngành dọc. Do đó, Phòng Tư pháp quận, huyện không phải cơ quan tư pháp. 1.2.6. Thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành: Theo quy định pháp luật, trưởng phòng sẽ trực tiếp điều hành, phụ trách chính về các hoạt động của Phòng; là người đứng đầu chịu trách nhiệm trước UBND quận, huyện, Chủ tịch và các phó Chủ tịch quận, huyện. Trưởng phòng phân công các phó trưởng phòng dưới quyền những lĩnh vực công việc cụ thể và giải quyết các công việc phát sinh thêm có liên quan đến công tác của Phòng. 1.2.7. Thẩm quyền của Phòng Tư pháp giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành và điều hành, chủ yếu được quy 9
- định trong các văn bản pháp luật về tổ chức bộ máy Nhà nước hoặc các điều lệ, quy chế…: Theo Hiến pháp 2013; Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Quyết định 10/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 04 năm 2016 của UBND Thành Phố Hồ Chí Minh về ban hành quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc UBND quận, huyện, thẩm quyền của phòng chỉ giới hạn trong phạm vi hoạt động chấp hành và điều hành và chủ yếu được quy định trong các văn bản pháp luật về tổ chức bộ máy Nhà nước và trong những quy chế. Phòng bảo đảm pháp luật phải được thực thi, chấp hành nghiêm chỉnh, mọi người đều bình đẳng trước pháp luật. Không cho phép bất cứ ai dựa vào quyền để làm trái pháp luật, phải nghiêm trị mọi sự vi phạm pháp luật. 1.3. Các yếu tố cấu thành địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp 1.3.1. Yếu tố chính trị: Một trong các yếu tố quan trọng, có giá trị ảnh hưởng sâu sắc đến việc đảm bảo địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp là yếu tố về chính trị, hơn nữa Phòng là một đơn vị có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp quận, huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước tại địa phương. Trong quá trình áp dụng, thực thi các văn bản pháp luật rất cần sự chỉ đạo, hướng dẫn sáng suốt của cấp trên để việc thực hiện đúng thẩm quyền và trách nhiệm của Phòng Tư pháp được hiệu quả, thuận lợi hơn. 1.3.2. Yếu tố pháp lý: Các yếu tố pháp luật là một trong những điều kiện có tác động tích cực đến địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp quận, huyện. Vì đó là cơ sở, là hành lang pháp lý để tổ chức triển khai các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị. Đây là tổng thể các yếu tố tạo nên đời sống pháp luật tốt đẹp ở từng giai đoạn phát triển. Song song đó, giúp cho pháp luật trở nên mới mẻ, phù hợp hơn với đời sống hiện tại. 1.3.3.Yếu tố về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn: Thông tư 10
- 07/2020/TT-BTP ngày 21/12/2020 đã thể hiện Phòng Tư pháp có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về tư pháp 1.3.4. Yếu tố nguồn lực: Trong bất cứ môi trường làm việc nào, yếu tố nguồn lực con người cũng giữ vai trò quan trọng. Đội ngũ công chức có trình độ chuyên môn cao, có trách nhiệm với công việc, biết đóng góp ý kiến, xây dựng môi trường làm việc tốt hơn luôn được đề cao. Liên quan đến việc vận hành của Phòng, đòi hỏi người lãnh đạo phải biết điều hành, chỉ đạo tốt bộ máy và đòi hỏi công chức có ý thức cao hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cùng với nguồn lực con người thì nguồn lực về tài chính cũng là yếu tố quan trọng để giúp Phòng Tư pháp hoạt động hiệu lực, hiệu quả. CHƯƠNG 2 THƯC TRẠNG ĐỊA VỊ PHÁP LY CUA PHONG TƯ PHÁP TƯ THƯC TIÊN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Khái quát về tình hình Thành phố Hồ Chí Minh có tác động trực tiếp đến địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp trên địa bàn 2.1.1. Yếu tố tự nhiên: Căn cứ Nghị quyết 1111/NQ- UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Ủy Ban Thường Vụ Quốc Hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp quận, huyện, cấp xã và thành lập Thành Phố Thủ Đức thuộc Thành Phố Hồ Chí Minh, hiện nay Thành phố Hồ Chí Minh có: 21 quận, huyện và Thành phố Thủ Đức. Với vị trí địa lý thuận lợi, Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm thương mại và là nơi hội tụ của nhiều dân tộc anh em, mỗi dân tộc có tín ngưỡng, sắc thái văn hoá riêng góp phần tạo nên một nền văn hóa đa dạng. 2.1.2. Yếu tố kinh tế - xã hội: Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đồng thời cũng là một đỉnh của tam giác tăng trưởng kinh tế trong vùng. 11
- Với các yếu tố về tự nhiên và về kinh tế - xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh qua sự phân tích trên đây có ảnh hưởng trực tiếp đến địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp theo khía cạnh như: Tăng cường nhu cầu dịch vụ pháp lý; Quản lý và cải cách hành chính; Đề xuất thêm chính sách hỗ trợ pháp lý; Đào tạo và nâng cao năng lực của đội ngũ công chức. 2.2. Đánh giá thực trạng về địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp tại Thành phố Hồ Chí Minh 2.2.1. Kết quả đạt được Thứ nhất, Phòng Tư pháp luôn được xác định là một đơn vị quan trọng việc triển khai nhiệm vụ của UBND cấp quận, huyện trên địa bàn thành phố. Thực hiện chỉ thị số 59/CT-UB ngày 24/10/1977, công văn số 1624/UBND ngày 11/04/1990 và gần đây nhất là Nghị quyết số 131/2020/NQ-QH14 ngày 16/11/2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh, cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, huyện được UBND Thành phố thành lập, tổ chức lại, giải thể theo quy định của Chính phủ, phù hợp với tình hình thực tiễn của công tác quản lý nhà nước tại đô thị trên địa bàn Thành phố. Phòng Tư pháp được quản lý theo nguyên tắc phụ thuộc hai chiều (song trùng trực thuộc), là cơ quan chuyên môn, tham mưu cho UBND cấp quận, huyện tại địa phương. Mặt khác, Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Tư pháp cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong hệ thống cơ quan hành chính nhà nước được tổ chức tại địa phương. Thứ hai, mối quan hệ giữa Phòng tư pháp với các Phòng ban, cơ quan cấp trên tạo thành một hệ thống thống nhất: Đối với Sở Tư pháp: Phòng Tư pháp chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp, thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ; Đối với UBND quận, huyện: Phòng Tư pháp 12
- chịu sự chỉ đạo của UBND quận, huyện về toàn bộ công tác tư pháp; Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc UBND quận: Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng; Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể của quận, huyện: Phòng có trách nhiệm giải quyết hoặc trình UBND quận, huyện giải quyết các yêu cầu theo thẩm quyền; Đối với UBND phường: Trực tiếp làm việc, hướng dẫn để cán bộ, công chức phường thực hiện công việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng. Thứ ba, Phòng Tư pháp trên địa bàn thành phố được xác định là đơn vị có tính độc lập tương đối về tổ chức – cơ cấu. Phòng Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức của UBND cấp quận, huyện theo thẩm quyền, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp. Thứ tư, Phòng Tư pháp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định căn cứ Điều 9 Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015; Khoản 5 Điều 1 Nghị định 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Điều 4 Thông tư 07/2020/TT-BTP. Thứ năm, Phòng Tư pháp trên địa bàn thành phố được xác định là một tổ chức hành chính nhà nước đặt trong tổng thể, bộ máy hành chính Nhà nước của thành phố: Phòng Tư pháp quận, huyện là cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ 13
- Tư pháp, Sở Tư pháp. Tuy nhiên, UBND thuộc nhánh hành pháp trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Do đó, Phòng Tư pháp quận, huyện không phải cơ quan tư pháp. Thứ sáu, Phòng Tư pháp trên địa bàn thành phố nằm trong hệ thống cơ quan hành pháp, thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành: Trưởng phòng phụ trách, điều hành các hoạt động của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm; Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công hoặc ủy quyền, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh; Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu công chức giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng công chức đó phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết. Thứ bảy, Hiến pháp 2013, các quy định của pháp luật, UBND Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quyết định 10/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 04 năm 2016 ban hành quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Phòng Tư pháp thuộc UBND quận, huyện để quy định phạm vi hoạt động chấp hành và điều hành, thẩm quyền của Phòng Tư pháp. Nhiệm vụ của Phòng Tư pháp là con đường trực tiếp nhất, cụ thể hóa các quy định của pháp luật, các đường lối, chính sách của Nhà nước đến với quần chúng nhân dân, đảm bảo pháp luật phải luôn được bảo vệ, được thực thi, được chấp hành một cách nghiêm chỉnh, các cá nhân trên đất nước phải luôn được bình đẳng với nhau trước pháp luật. 2.2.2. Thực trạng về địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp tại Thành phố Hồ Chí Minh Nghị quyết 98/2023/QH15 được ban hành đã mở ra nhiều cơ hội cho Phòng trong việc xây dựng, triển khai các chính sách tư pháp linh hoạt hơn cùng với việc tăng cường sự phân cấp, phân quyền, khuyến khích sự tự chủ và trách nhiệm của các phòng, ban trong việc 14
- thực hiện nhiệm vụ, giúp Phòng có thêm quyền hạn trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến quản lý tư pháp tại địa phương. Phòng Tư pháp cấp quận, huyện đã và đang khẳng định địa vị pháp lý, chức năng, vai trò, quyền hạn của mình trong đời sống thực tiễn bằng kết quả hoạt động trong thời gian qua, góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân dân, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật, đề cao Hiến pháp và pháp luật. 2.2.3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 2.2.3.1. Tồn tại, hạn chế Thứ nhất, số lượng công chức tư pháp quận, huyện tuy đã được tăng cường một bước nhưng nhìn chung vẫn còn thiếu, không ổn định, cơ cấu công chức chưa hợp lý, dẫn đến một số công chức phải đảm nhận nhiều lĩnh vực công tác, hoạt động còn dàn trải, không chuyên sâu. Đội ngũ lãnh đạo Phòng Tư pháp ở một số địa phương còn hay bị thay đổi. Thứ hai, công tác tư pháp cấp quận, huyện triển khai còn chậm, chất lượng, hiệu quả chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Kết quả triển khai công việc tư pháp từ cấp quận, huyện tới cấp phường thường chậm, hạn chế, chưa đáp ứng được với yêu cầu bức xúc đặt ra của quản lý nhà nước và của người dân ở địa phương. Thứ ba, việc triển khai thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác của Phòng chưa đồng đều. Các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Phòng khá đa dạng, diễn ra trên nhiều lĩnh vực (từ công tác xây dựng pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật, tuyên truyền, phổ biến pháp luật, chứng thực, quản lý hộ tịch…) nhưng Phòng quan tâm, triển khai các mảng việc chưa đều, mới chỉ tập trung cho một hoặc một số lĩnh vực công tác nhất định. 2.2.3.2. Nguyên nhân Một là, nhận thức về vị trí, vai trò đặc biệt là địa vị pháp lý của công tác tư pháp nói chung cũng như vị trí, vai trò của Phòng Tư 15
- pháp cấp quận, huyện nói riêng trong quản lý nhà nước có lúc, có nơi còn chưa đầy đủ, thống nhất. Vì vậy, vai trò của công tác tư pháp trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân trên địa bàn thành phố có lúc, có nơi, có thời điểm chưa được coi trọng. Do đó, sự quan tâm, đầu tư cho lĩnh vực công tác này chưa được thoả đáng. Hai là, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền trên địa bàn thành phố và cơ quan tư pháp cấp trên đối với tổ chức, hoạt động của Phòng có lúc, có nơi còn chưa thường xuyên, chưa bao quát hết và đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn triển khai công tác tư pháp cấp quận, huyện. Các cơ quan tư pháp cấp trên chưa thật sự sâu sát, nắm bắt đầy đủ tình hình cũng như khó khăn, vướng mắc trong tổ chức, hoạt động để kịp thời đề xuất các biện pháp nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Phòng. Ba là, cơ chế chính sách quản lý đội ngũ công chức tư pháp chưa thoả đáng, chưa có sức khuyến khích, thu hút công chức có trình độ và tạo các điều kiện cần thiết để đội ngũ công chức tư pháp cấp quận, huyện yên tâm công tác. Công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa được đổi mới phù hợp với yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức tư pháp cấp quận, huyện, đặc biệt là yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế. Bốn là, việc tinh giản biên chế ở cấp quận đã khiến cho bộ máy hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh càng khó khăn hơn. Bởi khi nơi này quá tải, không giải quyết hết việc thì đầu việc phức tạp sẽ tự động bị dồn lên cấp cao hơn. Khối lượng công việc giao cho các Phòng Tư pháp ngày càng tăng cường và phức tạp, trong khi điều kiện nguồn nhân lực của đơn vị Tư pháp còn hạn chế, đội ngũ công chức tư pháp vẫn còn thiếu về số lượng, chưa thật sự đáp ứng yêu cầu về năng lực hoạch định chính sách và tổ chức thực hiện pháp luật. Năm là, công tác bồi dưỡng, đào tạo công chức chưa được chú 16
- trọng một cách đúng mức, chưa thật sự gắn với yêu cầu sử dụng công chức đặt đúng thế mạnh, còn nhiều thiếu sót chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời đại mới. Nhìn chung trình độ đội ngũ công chức tư pháp còn thấp, bộc lộ nhiều hạn chế và yếu kém ảnh hưởng đến việc triển khai chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước thực hiện chưa triệt để trong tình hình thực tế. Sáu là, qua bảng thống kê về chế độ tiền lương, mặc dù chính sách tiền lương tăng dần trong khoảng 01 đến 02 năm nhưng vẫn còn bộc lộ sự hạn chế, chưa hợp lý đối với cuộc sống của đội ngũ công chức đang làm việc tại Phòng. Các nhu cầu cần thiết trong đời sống xã hội hóa hiện nay ngày càng tăng cao nhưng tiền lương thực tế của công chức nhìn chung chưa được đảm bảo để trang trải cho bản thân và gia đình. CHƯƠNG 3 QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ĐỊA VỊ PHÁP LY CUA PHONG TƯ PHÁP TƯ THƯC TIÊN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Quan điểm bảo đảm địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh 3.1.1. Công cuộc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân đã đề ra các yêu cầu, nhiệm vụ mới góp phần bảo đảm địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp: Căn cứ Nghị quyết 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới, để đáp ứng yêu cầu cho việc quản lý nhà nước bằng pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của công dân, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Phòng Tư pháp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã và đang được giao thêm 17
- nhiều nhiệm vụ mới, mở rộng và tăng cường về tiến độ và chất lượng. Nhiều nhiệm vụ liên quan đến xây dựng pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật càng đặt ra yêu cầu phải củng cố địa vị pháp lý để kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Phòng Tư pháp cấp quận, huyện. 3.1.2. Xác định rõ địa vị pháp lý, kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Phòng Tư pháp cấp quận, huyện là một nội dung quan trọng trong đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền cấp quận, huyện và hệ thống cơ quan tư pháp từ trung ương đến cơ sở: Phòng Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận, huyện theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, giúp UBND thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tư pháp ở địa phương Vì vậy, việc củng cố địa vị pháp lý, xác định rõ vị trí, vai trò của chính quyền cấp quận, huyện sẽ tác động trực tiếp tới cơ cấu tổ chức cũng như phương thức hoạt động của Phòng Tư pháp. Bên cạnh đó, thước đo quan trọng để đánh giá hiệu lực và hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước bằng pháp luật của Phòng Tư pháp thuộc chính quyền cấp quận, huyện trên các lĩnh vực của đời sống xã hội căn cứ theo kết quả hoạt động của cơ quan chuyên môn này. Phòng Tư pháp không chỉ giúp UBND cấp quận, huyện trong việc quản lý các công tác tư pháp ở địa phương mà còn bảo đảm quản lý thống nhất các công tác tư pháp, bổ trợ tư pháp trên địa bàn. Với địa vị pháp lý của Phòng Tư pháp như hiện tại, Phòng đã và đang thực hiện tốt trong việc cụ thể hoá đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước cũng như chấp hành sự chỉ đạo, các chương trình, kế hoạch, hướng dẫn về chuyên môn tư pháp của cấp trên ban hành. 3.1.3. Gắn việc củng cố địa vị pháp lý, kiện toàn tổ chức với việc xây dựng đội ngũ công chức và đổi mới phương pháp, quy trình làm việc, cải cách hành chính ở chính quyền cơ sở: Căn 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 547 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 313 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 334 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 353 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 110 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 223 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 104 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 204 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn