Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với Ủy ban nhân dân phường trong điều kiện tổ chức chính quyền đô thị - nghiên cứu tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
lượt xem 1
download
Luận văn "Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với Ủy ban nhân dân phường trong điều kiện tổ chức chính quyền đô thị - nghiên cứu tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh" nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của Ủy ban nhân dân phƣờng tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của MTTQVN trong điều kiện tổ chức chính quyền đô thị hiện nay tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với Ủy ban nhân dân phường trong điều kiện tổ chức chính quyền đô thị - nghiên cứu tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN VÕ UYÊN LINH GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ - NGHIÊN CỨU TẠI QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH MÃ SỐ: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2024
- Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ THỊ HẰNG Phản biện 1: TS. TRƢƠNG CỘNG HÒA Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN TẤT VIỄN Luận văn đƣợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp 503, Nhà E - Hội trƣờng bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 10 - Đƣờng 3/2 - Quận 10 – TP. Hồ Chí Minh Thời gian: Vào hồi 08 giờ 00, ngày 15 tháng 7 năm 2024 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thƣ viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bộ máy hành chính nhà nƣớc có vai trò quan trọng trong việc hoạch định, thực thi chính sách công, cung ứng các dịch vụ công. Gắn với những chức năng này, bộ máy hành chính nhà nƣớc có những quyền năng rất lớn, nếu không kiểm soát tốt sẽ dễ dẫn đến tệ tham nhũng, quan liêu, lạm quyền làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính cũng nhƣ gây xáo trộn đời sống xã hội. Khoản 4 Điều 61 Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 quy định Hội đồng nhân dân phƣờng có nhiệm vụ, quyền hạn giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phƣơng. Tuy nhiên, từ ngày 01 tháng 7 năm 2021, Nghị quyết số 131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh có hiệu lực, tại Thành phố Hồ Chí Minh không tổ chức Hội đồng nhân dân phƣờng. Nghĩa là về bộ máy kiểm soát mang tính quyền lực nhà nƣớc đối với hoạt động của Ủy ban nhân dân phƣờng đã giảm một chủ thể rất quan trọng. Để bảo đảm hiệu quả kiểm soát quyền lực đối với hoạt động của Ủy ban nhân dân phƣờng, yêu cầu nâng cao vai trò giám sát xã hội của Mặt trận Tổ quốc càng đƣợc quan tâm, chú trọng hơn. Cơ sở bảo đảm cho hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối với Ủy ban nhân dân phƣờng là hệ thống các quy định pháp luật có liên quan. Tuy nhiên trên thực tế, có những quy định pháp luật chƣa đƣợc phát huy hết giá trị; Mặt trận Tổ quốc chƣa phát huy đƣợc hết chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình khi tham gia giám sát xã hội; nhiều hoạt động giám sát còn mang tính hình thức chƣa mang lại hiệu quả thiết thực. 1
- Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh có vị trí trung tâm về kinh tế - chính trị - xã hội của Thành phố, là nơi hội tụ, thu hút đầu tƣ và diễn ra nhiều hoạt động sôi nổi trên tất cả các lĩnh vực. Vị thế này tạo cho Quận 1 nhiều cơ hội phát triển nhƣng cũng kèm theo không ít những thách thức đối với hoạt động của bộ máy hành chính nhà nƣớc nhất là trong điều kiện tổ chức thực hiện mô hình chính quyền đô thị. Xuất phát từ lý do này, tác giả đã nghiên cứu và lựa chọn nội dung: “Giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với Ủy ban nhân dân phường trong điều kiện tổ chức chính quyền đô thị - nghiên cứu tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong quá trình nghiên cứu đề tài luận văn, tác giả đã tham khảo, học tập một số tài liệu, các đề tài nghiên cứu khoa học trƣớc đây viết về vấn đề kiểm soát quyền lực nhà nƣớc và giám sát xã hội của Mặt trận Tổ quốc. Cụ thể nhƣ sau: Trƣơng Hồ Hải (2021), Cơ chế pháp lý kiểm soát quyền lực nhà nước ở Việt Nam, Giáo trình Nhà nƣớc và pháp luật Việt Nam – Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Nxb. Lý luận chính trị; Nguyễn Đăng Dung (2022), Kiểm soát quyền lực nhà nước, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật; Nguyễn Thị Tuyết Mai (2021), Kiểm soát quyền lực trong hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay, Nxb. Chính trị Quốc gia Sự thật; Trần Thị Diệu Oanh (2022), Thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại Thành phố Hà Nội, Tạp chí Cộng sản; 2
- Hoàng Minh Hội (2018), Thể chế pháp lý giám sát của Nhân dân đối với cơ quan hành chính nhà nước hiện nay, thực trạng và giải pháp, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Luận văn nghiên cứu những vấn đề về lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của Ủy ban nhân dân phƣờng tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của MTTQVN trong điều kiện tổ chức chính quyền đô thị hiện nay tại Thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ Luận văn tập trung làm rõ những vấn đề lý luận về vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối với Ủy ban nhân dân; đánh giá thực trạng thực hiện pháp luật về giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối với hoạt động của Ủy ban nhân dân phƣờng trong điều kiện tổ chức chính quyền đô thị từ thực tiễn của Ủy ban nhân dân phƣờng tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh; đƣa ra quan điểm, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với Ủy ban nhân dân phƣờng trong điều kiện tổ chức chính quyền đô thị trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với Ủy ban nhân dân phƣờng trong điều kiện tổ chức chính quyền đô thị. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 3
- Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động của Ủy ban nhân dân phƣờng trong điều kiện tổ chức chính quyền đô thị Tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh từ năm 2019 đến năm 2023. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét các vấn đề liên quan một cách khách quan, toàn diện. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ: Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp chủ yếu đƣợc sử dụng tại Chƣơng I, phƣơng pháp so sánh đƣợc sử dụng chủ yếu tại Chƣơng II, phƣơng pháp quy nạp – diễn giải đƣợc sử dụng chủ yếu tại Chƣơng III, đồng thời, Luận văn cũng kết hợp sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nêu trên tại các chƣơng để làm sáng tỏ các vấn đề mà đề tài luận văn hƣớng đến. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1.Ý nghĩa lý luận Luận văn tổng hợp, làm rõ hơn một số vấn đề có tính lý luận về hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với UBND phƣờng trong điều kiện tổ chức chính quyền đô thị. 6.2.Ý nghĩa thực tiễn: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với Ủy ban nhân dân phƣờng trong 4
- điều kiện tổ chức chính quyền đô thị từ thực tiễn tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. 7. Kết cấu của luận văn Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và pháp lý về giám sát của Mặt trận Tổ quốc với hoạt động của Ủy ban nhân dân phƣờng trong điều kiện tổ chức chính quyền đô thị Chƣơng 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối với hoạt động của Ủy ban nhân dân phƣờng tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về giám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đối với hoạt động của Ủy ban nhân dân phƣờng trong điều kiện tổ chức chính quyền đô thị tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Khái niệm Khái niệm giám sát đƣợc sử dụng phổ biến trong đời sống xã hội. Tùy trong từng hoàn cảnh và góc độ cụ thể, giám sát mang những đặc điểm, nội dung và ý nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, nói đến giám sát thông thƣờng là nói đến sự theo dõi, đánh giá đối với một 5
- đối tƣợng hoặc một nhóm đối tƣợng cụ thể dựa trên những tiêu chí nhất định. Ở góc độ ngôn ngữ, Từ điển Tiếng Việt đã đƣa ra khái niệm: Giám sát là theo dõi và kiểm tra xem có thực hiện đúng những điều đã quy định không. [44, tr. 380] 1.1.2. Đặc điểm Về chủ thể giám sát, MTTQVN là chủ thể kiểm soát quyền lực từ bên ngoài bộ máy nhà nƣớc, thực hiện vai trò giám sát xã hội đối với hoạt động của UBND phƣờng. Đối tƣợng giám sát của UBMTTQVN đƣợc đề cập đến trong phạm vi đề tài này là UBND phƣờng. Giám sát của MTTQVN mang tính chất giám sát xã hội. Về phƣơng pháp giám sát, UBMTTQVN tổ chức hoạt động giám sát trên cơ sở các chƣơng trình, kế hoạch giám sát đƣợc xây dựng và ban hành hàng; từ phản ánh kiến nghị của các tổ chức thành viên, của nhân dân; giám sát thông qua việc tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dân chủ ở cơ sở, hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tƣ của cộng đồng. 1.1.3. Vai trò Thông qua hoạt động giám sát, MTTQVN xem xét toàn diện trách nhiệm của UBND phƣờng, của đội ngũ cán bộ công chức phƣờng trong tổ chức thực hiện chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của nhà nƣớc, đặc biệt là những chủ trƣơng, quy định liên quan mật thiết đến đời sống nhân dân địa phƣơng. Kiến nghị sau giám sát của MTTQVN phƣờng đối với UBND phƣờng là cơ sở quan trọng để UBND phƣờng điều chỉnh hoạt động của mình cho phù hợp với quy định pháp luật, đáp ứng kịp thời yêu cầu và nguyện vọng chính đáng của Nhân dân. 6
- 1.1.4. Nội dung giám sát MTTQVN theo dõi, đánh giá trách nhiệm của UBND phƣờng trong tổ chức thực hiện đƣờng lối, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nƣớc tại địa phƣơng. Các nội dung MTTQVN giám sát đối với UBND phƣờng cụ thể nhƣ sau: 1.1.4.1. Giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật Giám sát về thẩm quyền ban hành, nội dung, hình thức văn bản đƣợc ban hành nhằm kịp thời đánh giá hiệu lực, hiệu quả thi hành của văn bản, cũng nhƣ phát hiện những văn bản đƣợc ban hành trái pháp luật để kịp thời kiến nghị đình chỉ việc thi hành, xử lý văn bản theo quy định hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. [30, Điều 162] 1.1.4.2. Giám sát việc Ủy ban nhân dân phường tổ chức thực hiện Hiến pháp và pháp luật tại địa phương UBND phƣờng có nhiệm vụ tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật tại địa phƣơng, nội dung giám sát của MTTQVN đối với UBND phƣờng bao gồm việc tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân địa phƣơng, quyền và trách nhiệm của MTTQVN. 1.1.4.3. Giám sát thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở UBMTTQVN phƣờng có trách nhiệm hƣớng dẫn, giám sát nội dung, quy trình UBND phƣờng tổ chức để Nhân dân bàn, quyết định và thực hiện các nội dung Nhân dân bàn, quyết định; giám sát việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch tổ chức lấy ý kiến Nhân dân về các nội dung nhân dân tham gia ý kiến trƣớc khi cơ quan có thẩm quyền quyết định; giám sát kết quả tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn. MTTQVN phƣờng cũng thực hiện quyền giám 7
- sát đối với UBND phƣờng trong thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở thông qua hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tƣ của cộng đồng. 1.1.5. Hình thức giám sát UBMTTQVN nghiên cứu, xem xét quá trình tổ chức thi hành các văn bản của do UBND phƣờng ban hành nhằm tổ chức thi hành Hiến pháp, pháp luật có liên quan đến đời sống của nhân dân địa phƣơng; giám sát thông qua hình thức tổ chức đoàn giám sát; thông qua hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tƣ của cộng đồng. 1.2. Cơ sở pháp lý Thực hiện Cƣơng lĩnh năm 1991, các nghị quyết của Đảng đã đề ra chủ trƣơng phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, trong đó chỉ rõ vai trò của MTTQVN tham gia xây dựng, giám sát, bảo vệ chính quyền. Hệ thống các quy định pháp luật từng bƣớc đƣợc ban hành, sửa đổi, bổ sung theo hƣớng ngày càng hoàn thiện nhằm thể chế hóa vai trò, quyền và trách nhiệm của MTTQVN tạo nền tảng lý luận và pháp lý vững chắc để MTTQVN thực sự phát huy đƣợc quyền làm chủ của nhân dân thông qua việc tham gia giám sát các hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, các đại biểu dân cử và cán bộ công chức làm việc trong các cơ quan nhà nƣớc. Hiến pháp năm 1992 khẳng định địa vị pháp lý của MTTQVN trong mối quan hệ với Nhà nƣớc, trong đó, vai trò kiểm soát quyền lực nhà nƣớc của MTTQVN đƣợc thực hiện thông qua hoạt động giám sát đối với hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, giám sát đối với các đại biểu dân cử và cán bộ công chức làm việc trong các cơ quan nhà nƣớc. [27] 8
- Hiến pháp năm 2013 tiếp tục kế thừa và nhấn mạnh vai trò giám sát của MTTQVN ở quy định: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của Nhân dân; tập hợp, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện dân chủ, tăng cƣờng đồng thuận xã hội; giám sát, phản biện xã hội; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nƣớc, hoạt động đối ngoại nhân dân góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. [29] Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam năm 2015 cụ thể hóa vai trò, phạm vi giám sát của MTTQVN, đó là: Giám sát của MTTQVN đƣợc thực hiện thông qua hoạt động của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (UBMTTQVN) các cấp. UBMTTQVN các cấp với tƣ cách là chủ thể giám sát, trực tiếp hoặc đề nghị các tổ chức thành viên của MTTQVN thuộc thiết chế kiểm soát quyền lực bên ngoài bộ máy nhà nƣớc tổ chức thực hiện các hoạt động giám sát nhằm theo dõi, xem xét, đánh giá, kiến nghị đối với hoạt động bộ máy nhà nƣớc là các cơ quan, tổ chức, đại biểu dân cử, cán bộ, công chức, ngƣời lao động làm việc tại các cơ quan nhà nƣớc trong việc thực hiện chủ trƣơng, chính sách, pháp luật thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đối tƣợng giám sát theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. [32] 1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động giám sát của Mặt trận Tổ quốc đối với Ủy ban nhân dân phƣờng 1.3.1. Nhận thức của các cấp ủy đảng, cán bộ, đảng viên Vai trò giám sát của MTTQ đối với UBND phƣờng đƣợc quy định và bảo đảm thi hành bởi Hiến pháp, Luật MTTQVN và các quy định pháp luật liên quan. Do đó, nhận thức của cấp ủy đảng, cán bộ, đảng viên từ góc độ chủ thể giám sát lẫn đối tƣợng giám sát về vị trí, 9
- vai trò của giám sát của MTTQ có tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động giám sát của MTTQVN, phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, đổi mới phƣơng thức lãnh đạo của Đảng đối với MTTQVN. 1.3.2. Cơ chế và các quy định pháp lý Đảng và Nhà nƣớc xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách tạo thành cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý để MTTQVN hoạt động có hiệu quả. Hiện nay, giám sát đang đƣợc quy định trong Hiến pháp năm 2013, Luật MTTQVN năm 2015, Quyết định số 217-QĐ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI) về Quy chế giám sát và phản biện xã hội của MTTQVN và các đoàn thể chính trị - xã hội và các quy định hƣớng dẫn thi hành chi tiết khác. 1.3.3. Trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Đội ngũ cán bộ MTTQVN phải có trình độ, năng lực, kiến thức, kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu tham gia giám sát. Cùng với đội ngũ cán bộ chuyên trách, việc xây dựng hệ thống cộng tác viên xuất phát từ các tầng lớp nhân dân nhằm phát huy năng lực, trí tuệ và kinh nghiệm hoạt động của đội ngũ này, huy động sự tham gia của toàn xã hội cũng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát. 1.3.4. Điều kiện cơ sở vật chất, hệ thống cung cấp thông tin Điều kiện vật chất và hệ thống cung cấp thông tin đóng vai trò rất quan trọng, làm cơ sở để MTTQ triển khai hoạt động giám sát và thu thập thông tin phục vụ cho hoạt động giám sát. Ủy ban nhân dân phƣờng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tạo điều kiện và cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho hoạt động giám sát theo yêu cầu của MTTQ. 10
- Tiểu kết Chƣơng 1 Cơ sở lý luận và pháp lý về giám sát xã hội của MTTQ Việt Nam cho thấy MTTQVN là thiết chế pháp lý quan trọng trong cơ chế kiểm soát quyền lực ở nƣớc ta. Đặc biệt, trong điều kiện Thành phố Hồ Chí Minh không tổ chức Hội đồng nhân dân phƣờng từ ngày 01 tháng 7 năm 2021, vai trò giám sát của MTTQ phƣờng cần phát huy toàn diện để bảo đảm UBND cùng cấp thực hiện đúng chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc. Kết quả hoạt động giám sát là cơ sở để MTTQVN đánh giá sự phù hợp của chính sách, pháp luật đối với thực tiễn địa phƣơng, qua đó, kiến nghị sửa đổi, bổ sung những chính sách, quy định chƣa phù hợp, là rào cản đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG TẠI QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 2.1. Khái quát chung Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh đƣợc tổ chức thành 10 phƣờng. UBND và UBMTTQ đƣợc tổ chức ở 10 phƣờng tƣơng ứng. Hệ thống tổ chức, cán bộ Mặt trận quận, phƣờng đƣợc củng cố, kiện toàn, bổ sung bảo đảm các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức. Chất lƣợng tổ chức hoạt động của MTTQ quận, phƣờng đƣợc nâng lên, tăng cƣờng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc triển khai công tác, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. 2.2. Thực trạng 2.2.1. Giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật 11
- Hoạt động giám sát của MTTQ đối với hoạt động ban hành văn bản của UBND phƣờng nhằm kiểm soát chặt chẽ, phòng ngừa việc ban hành văn bản trái pháp luật. Tuy nhiên, qua số liệu khảo sát cho thấy, hàng năm số lƣợng văn bản đƣợc UBND phƣờng gởi đến MTTQ để giám sát, góp ý còn rất ít so với số lƣợng văn bản ban hành chính thức. Theo thống kê, lƣợng văn bản ban hành bình quân hàng năm của UBND phƣờng là 339 văn bản. Với 1.209 văn bản của UBND 10 phƣờng gởi đến MTTQ giám sát trong 5 năm thì bình quân mỗi năm mỗi MTTQ phƣờng giám sát 24 văn bản do UBND phƣờng gởi đến, chỉ chiếm khoảng 1% số lƣợng văn bản do UBND phƣờng ban hành. Điều này ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng hoạt động giám sát. 2.2.2. Giám sát việc Uỷ ban nhân dân phường tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật tại Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh Qua kết quả giám sát cho thấy đa số các chính sách, pháp luật đƣợc UBND phƣờng triển khai, tổ chức thực hiện đầy đủ, đúng quy định và phù hợp với thực tiễn địa phƣơng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, nội dung chuyên đề giám sát chƣa phong phú, chƣa phổ biến ở nhiều lĩnh vực, một số nội dung kiến nghị sau giám sát còn chung chung, chƣa phân tích rõ những hạn chế, yếu kém và kiến nghị giải pháp khắc phục; chƣa quan tâm đúng mức việc đánh giá, kiểm tra thực tế kết quả thực hiện nội dung kiến nghị sau giám sát và sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm sau mỗi chƣơng trình giám sát chƣa thƣờng xuyên, hiệu quả; chƣa tập trung đề xuất nhân rộng các mô hình điển hình. 2.2.3. Giám sát thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở MTTQVN phƣờng giám sát thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở thông qua Hội nghị Nhân dân do MTTQVN phƣờng phối hợp với 12
- UBND phƣờng tổ chức hàng tháng; thông qua hoạt động giám sát định kỳ, đột xuất và giám sát chuyên đề; thông qua hoạt động giám sát của Ban Thanh tra nhân dân và Ban Giám sát đầu tƣ của cộng đồng. Kết quả cho thấy đa số cá kiến nghị sau giám sát đƣợc tiếp thu, phản hồi, giải quyết đầy đủ, đúng hạn, tuy nhiên, vẫn còn một số kiến nghị chƣa đƣợc UBND bảo đảm tiến độ, nội dung phản hồi, giải quyết. 2.2.4. Giám sát việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo Qua số liệu nghiên cứu cho thấy các cuộc giám sát ổn định, thiếu đột phá, không phụ thuộc vào số lƣợng đơn thƣ hay số vụ việc phát sinh. Đặc biệt, giai đoạn từ tháng 7 năm 2021 đến nay, Thành phố Hồ Chí Minh không còn tổ chức HĐND ở phƣờng nhƣng số cuộc giám sát tăng rất ít so với số lƣợng đơn thƣ và số cuộc tiếp công dân phát sinh tại các phƣờng. 2.2.5. Giám sát theo chủ đề, chuyên đề từ thực tiễn Nghiên cứu hoạt động giám sát của MTTQ đối với hoạt động của UBND phƣờng trên địa bàn Quận 1 trong 5 năm qua cho thấy, hoạt động giám sát của hệ thống MTTQVN Quận 1 phong phú, đối tƣợng, nội dung giám sát đƣợc xác định cụ thể; lĩnh vực giám sát hàng năm có nghiên cứu, bổ sung phù hợp thực tiễn, tập trung vào các lĩnh vực tác động trực tiếp, thƣờng xuyên đến đời sống ngƣời dân. Thông qua hoạt động giám sát, nhiều nội dung kiến nghị sau giám sát về các vấn đề phát sinh thông qua hoạt động giám sát liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành, tổ chức thực thi pháp luật đƣợc đã đƣợc UBND 10 phƣờng tiếp thu, điều chỉnh và tổ chức thực hiện nghiêm túc. 2.2.6. Giám sát đối với đại biểu dân cử và cán bộ, công chức nhà nước 13
- Giai đoạn từ năm 2019 đến trƣớc thời điểm chấm dứt hoạt động của Hội đồng nhân dân phƣờng, MTTQVN phƣờng thƣờng xuyên tổ chức các hoạt động giám sát đối với đại biểu HĐND phƣờng, đặc biệt là những đại biểu giữ vị trí lãnh đạo quản lý ở UBND phƣờng. Hoạt động giám sát đối với cán bộ, công chức đƣợc thực hiện ở nhiều lĩnh vực, tập trung vào các lĩnh vực tác động trực tiếp, thƣờng xuyên đến đời sống Nhân dân địa phƣơng. Thông qua hoạt động giám sát của MTTQ giúp cho cán bộ công chức nâng cao ý thức trách nhiệm, gƣơng mẫu trong thực thi công vụ, chấp hành quy định của pháp luật; tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân phát huy dân chủ. 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Kết quả đạt được, nguyên nhân 2.3.1.1. Kết quả đạt được Hệ thống quy định pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý và hƣớng dẫn chi tiết thi hành hoạt động giám sát của MTTQ ngày càng hoàn thiện. Hệ thống các văn bản của Đảng cũng tạo tiền đề quan trọng trong việc nâng cao vị thế của MTTQ. Nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền Quận 1 về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của MTTQVN ngày càng đƣợc nâng cao. Đa số các kiến nghị sau giám sát của MTTQ đều đƣợc UBND phƣờng quan tâm, tiếp thu và giải quyết kịp thời, đúng quy định. Quy mô số lƣợng và chất lƣợng cán bộ MTTQ ngày càng đƣợc nâng cao. Phạm vi, chủ đề, quy mô giám sát mang tính chất linh hoạt, bảo đảm tính phù hợp với đặc điểm từng địa bàn phƣờng. 2.3.1.2. Nguyên nhân Những quan điểm chỉ đạo và chủ trƣơng lớn của Đảng về phát huy vai trò giám sát của MTTQVN đã đƣợc thể chế hóa thành quy 14
- định pháp luật, song song đó, các quy định này cũng từng bƣớc sửa đổi, bổ sung hoàn thiện, góp phần tạo khung pháp lý cho hoạt động kiểm soát quyền lực nhà nƣớc, phát huy quyền dân chủ của nhân dân trong tham gia xây dựng chính quyền. Thêm vào đó, để triển khai thực hiện Nghị quyết số 131/2020/QH14 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh với đặc thù không tổ chức HĐND quận, phƣờng, Thành phố Hồ Chí Minh đã ban hành những chủ trƣơng, quy định đặc thù để đáp ứng yêu cầu giám sát hoạt động của chính quyền địa phƣơng. Đây là những chủ trƣơng quan trọng, là cơ sở chính trị quan trọng, tạo nên cơ chế thuận lợi để hệ thống MTTQVN từ Thành phố đến phƣờng phát huy vai trò giám sát. 2.3.2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Tồn tại, hạn chế Ngân sách phân bổ cho hoạt động của UBMTTQVN phƣờng chƣa tƣơng xứng với yêu cầu về chức năng, nhiệm vụ trong tƣơng quan so sánh với việc phân bổ ngân sách cho hoạt động của Hội đồng nhân dân phƣờng giai đoạn trƣớc đây. Mô hình hoạt động giám sát của MTTQ phƣờng chƣa độc lập với UBND cùng cấp về ngân sách, biên chế. MTTQ thực hiện vai trò giám sát, đƣa ra các kiến nghị sau giám sát theo quy định pháp luật, tuy nhiên, hiện nay, chƣa có quy định pháp luật quy định cụ thể trách nhiệm của cá nhân, tổ chức có thẩm quyền cũng nhƣ trình tự, thủ tục cụ thể trong việc tiếp nhận giải quyết kiến nghị sau giám sát. Nhiều kiến nghị sau giám sát của MTTQ Việt Nam đối với hoạt động của UBND chƣa đƣợc giải quyết kịp thời hoặc giải quyết chƣa đạt yêu cầu đã đƣợc chỉ ra sau giám sát. MTTQVN triển khai thực hiện các hình thức giám sát chƣa 15
- đồng bộ, chƣa khai thác hết hiệu quả của một số hình thức giám sát; chƣa phát huy hết vai trò giám sát của các tổ chức thành viên MTTQ. Nhân sự phục vụ cho hoạt động của MTTQ chƣa đƣợc xây dựng và chƣa có chính sách quan tâm, đãi ngộ phù hợp. Trách nhiệm của đối tƣợng giám sát là UBND phƣờng chƣa đƣợc cụ thể hóa mang tính chất bắt buộc thi hành. 2.3.2.2. Nguyên nhân Việc thể chế hoá các chủ trƣơng, quan điểm của Đảng về chức năng giám sát của MTTQ chƣa hoàn thiện, chƣa cụ thể hóa và đầy đủ về trách nhiệm, cơ chế, hậu quả pháp lý, cũng nhƣ những điều kiện bảo đảm cho hoạt động giám sát của MTTQ đối với chính quyền địa phƣơng. Nhận thức của một số cấp ủy đảng, chính quyền chƣa đầy đủ về chức năng, vai trò giám sát của MTTQVN. Quy định pháp luật về mô hình hoạt động giám sát của MTTQ Việt Nam còn bộc lộ một số bất cập, chƣa bảo đảm sự độc lập trong hoạt động giám sát, điển hình nhƣ sự phụ thuộc của chủ thể giám sát vào đối tƣợng giám sát về ngân sách bảo đảm cho hoạt động, về biên chế, về chế độ chính sách, về điều kiện tổ chức hoạt động giám sát. Chƣa có những quy định pháp luật cụ thể về trách nhiệm giải trình của các cơ quan nhà nƣớc trong quá trình giám sát của MTTQVN; trình tự, thủ tục và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc tiếp nhận giải quyết kiến nghị sau giám sát; các điều kiện cụ thể bảo đảm cho MTTQ thực hiện chức năng giám sát; cụ thể hóa trách nhiệm của đối tƣợng giám sát mang tính chất bắt buộc thi hành. Quy định pháp luật về chính sách đãi ngộ đối với nhân sự phục vụ cho hoạt động của MTTQ chƣa đầy đủ, chƣa thu hút và tạo động lực cho nguồn nhân lực chất lƣợng cao tham gia hoạt động giám sát. Do đặc điểm về tổ 16
- chức, hoạt động của chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh là chƣa có tiền lệ, còn ở mô hình thí điểm, dẫn đến cơ chế phối hợp không đồng bộ và kịp thời giữa các chủ thể trong tổ chức thực hiện pháp luật về giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của UBND phƣờng. Bên cạnh đó, trình độ chuyên môn, năng lực giám sát và kinh nghiệm thực tiễn của một số cán bộ MTTQVN còn hạn chế. Một bộ phận cán bộ tham gia công tác giám sát còn kiêm nhiệm nhiều vị trí công tác khác tại địa phƣơng nên chƣa tập trung đầu tƣ nghiên cứu, hiệu quả công tác giám sát chƣa cao. Ngoài ra, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giám sát của MTTQVN đối với hoạt động của UBND phƣờng chƣa đƣợc thực hiện tốt. Tiểu kết Chƣơng 2 Công tác giám sát của MTTQVN đối với UBND phƣờng trong thời gian qua đã đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, vẫn còn những hạn chế, tồn tại xuất phát từ quy định pháp luật, cơ chế, chính sách là cơ sở cho hoạt động giám sát, làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng, hiệu quả công tác giám sát, nhất là một số quy định pháp luật còn bất cập về trách nhiệm, cơ chế, mô hình hoạt động, hậu quả pháp lý, trách nhiệm giải trình trong quá trình giám sát; giải quyết các kiến nghị sau giám sát; chính sách thu hút, đãi ngộ nguồn nhân lực cũng nhƣ những điều kiện bảo đảm cho hoạt động giám sát của MTTQ đối với chính quyền địa phƣơng. Trên cơ sở những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế, tồn tại đã đƣợc phân tích nêu trên, cần tiếp tục đề ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và bảo đảm thực hiện pháp luật về giám sát của MTTQ Việt Nam đối với hoạt động của chính quyền địa phƣơng. 17
- Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIÁM SÁT CỦA MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN PHƢỜNG TRONG ĐIỀU KIỆN TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN ĐÔ THỊ - NGHIÊN CỨU TẠI QUẬN 1, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3.1. Phƣơng hƣớng 3.1.1. Quán triệt quan điểm của Đảng và Nhà nước về kiểm soát việc thực thi quyền lực nhà nước, tăng cường hoạt động giám sát xã hội của Mặt trận Tổ quốc đối với chính quyền địa phương. Kiểm soát quyền lực Nhà nƣớc là trách nhiệm không chỉ của Ðảng, mà còn là của cả hệ thống chính trị và của toàn dân. Để thực hiện mục tiêu này, tiếp tục huy động sự tham gia của MTTQ vào quá trình giám sát quyền lực nhà nƣớc là một trong những quan điểm quan trọng cần tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc. 3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về giám sát của Mặt trận Tổ quốc phải gắn liền với nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương trong điều kiện tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh. Để bảo đảm kiểm soát quyền lực hiệu quả trong điều kiện xây dựng chính quyền đô thị, pháp luật cần có cơ chế kiểm tra, giám sát phù hợp để ngăn chặn kịp thời những sai sót, lạm quyền, tha hóa quyền lực; cần tạo môi trƣờng, điều kiện thuận lợi hơn nữa để phát huy vai trò giám sát của MTTQ. Trong điều kiện Thành phố Hồ Chí Minh không tổ chức HĐND quận, phƣờng, vai trò giám sát của 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 791 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 509 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 546 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 533 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 346 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 309 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 333 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 352 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 250 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 290 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 233 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Giáo dục học: Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học các môn Khoa học xã hội và Nhân văn ở trường trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Kon Tum
26 p | 109 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 222 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 103 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 269 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 236 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 203 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn