intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quyền được khám chữa bệnh của trẻ em - từ thực tiễn Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

25
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn Quyền được khám chữa bệnh của trẻ em, phân tích, đánh giá thực trạng bảo đảm quyền này của trẻ em em ở Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới, xác định những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, từ đó gợi mở một số giải pháp giúp bảo vệ quyền khám chữa bệnh của trẻ em.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Quyền được khám chữa bệnh của trẻ em - từ thực tiễn Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ NHƯ TRANG QUYỀN ĐƯỢC KHÁM CHỮA BỆNH CỦA TRẺ EM - TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM - CU BA ĐỒNG HỚI Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.BÙI THỊ THANH THÚY Phản biện 1 : TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH Phản biện 2 : TS. LÊ THỊ NGA Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành Chính Quốc gia Địa điểm : Phòng họp 204, nhà B. – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số : 201 –Đường Phan Bội Châu – Thành phố Huế Thời gian : vào hồi 7 giờ 00 ngày 14 tháng 5 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trẻ em là nhóm xã hội đặc biệt dễ bị tổn thương, là chủ thể phải được bảo vệ, chăm sóc đặc biệt theo luật quốc tế và pháp luật của các quốc gia, trong đó có Việt Nam. Nhu cầu được bảo vệ đặc biệt đó đã được nêu rõ trong Tuyên bố Giơnevơ về quyền trẻ em 1924 và được công nhận trong Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người năm 1948, cũng như trong nhiều văn kiện quốc tế liên quan tới bảo vệ trẻ em sau này. Nguyên tắc thứ sáu trong Tuyên bố của Liên hợp quốc về quyền trẻ em năm 1959 đã ghi nhận: “Vì sự phát triển đầy đủ toàn diện về nhân cách trẻ em, cần có sự yêu thương và hiểu biết. Ở bất cứ đâu có thể, trẻ cần được phải được lớn lên trong sự chăm sóc và với trách nhiệm của cha mẹ, và trong bất kỳ trường hợp nào, trẻ phải được chăm sóc trong bầu không khí yêu thương và an toàn về mặt vật chất và tinh thần. Trẻ em trong thời kỳ được chăm sóc sẽ không bị tách khỏi mẹ của trẻ, trừ trường hợp đặc biệt. Xã hội và chính quyền có nhiệm vụ chăm sóc đặc biệt cho trẻ không có gia đình và cho những trẻ không có những phương tiện hỗ trợ đầy đủ. Nhà nước được yêu cầu hỗ trợ hoặc trả tiền cho việc giúp đỡ trẻ em”. Trẻ em là tương lai của mỗi quốc gia, dân tộc và nhân loại, vì vậy, vấn đề bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là một quan tâm đặc biệt không chỉ bởi các Bệnh viện mà bởi cả cộng đồng quốc tế. Tương lai của một quốc gia, dân tộc và toàn nhân loại phụ thuộc nhiều vào việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. 1
  4. Cho đến nay, các quyền của trẻ em nói chung, trong đó có quyền được khám chữa bệnh của trẻ em nói riêng đã được đề cập khá đầy đủ và cụ thể trong các văn bản pháp luật quốc tế mà tiêu biểu là trong Công ước quốc tế về quyền trẻ em năm 1989. Nguyên tắc bao trùm trong Công ước là “Trẻ em có quyền được chăm sóc, bảo vệ và giúp đỡ đặc biệt do còn non nớt về thể chất và trí tuệ” Nguyên tắc này bao gồm việc chăm sóc về y tế. Ở Việt Nam, được khám chữa bệnh của trẻ em đã được ghi nhận trong pháp luật từ lâu. Hiến pháp và Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đều đã ghi nhận quyền này. Đây là tiền đề để thực thi quyền quan trọng này của trẻ em trong thực tế. Để thực hiện các cam kết quốc tế về quyền trẻ em nói chung và quyền được khám chữa bệnh của trẻ em nói riêng, Nhà nước Việt Nam đã xây dựng một khung pháp lý tương đối toàn diện về vấn đề này. Tuy nhiên, thực tế cho thấy trong lĩnh vực này vẫn còn tồn tại những khoảng trống chưa đáp ứng được, nhiều vấn đề thực tiễn phát sinh vẫn chưa được điều chỉnh bằng pháp luật khám chữa bệnh Việt Nam cũng chưa có một cơ chế hữu hiệu cho việc bảo vệ quyền của trẻ em nói chung, quyền được khám chữa bệnh của trẻ em nói riêng. Thực trạng đó đòi hỏi cần có những nghiên cứu chuyên sâu để tìm ra giải pháp cho vấn đề. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Quyền được khám chữa bệnh của trẻ em - từ thực tiễn Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới” để thực hiện luận văn thạc sĩ Luật Hiến pháp – Luật Hành chính. 2
  5. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Trẻ em là nhóm xã hội đặc biệt luôn nhận được sự quan tâm lớn của Đảng, Nhà nước và các tổ chức xã hội, do đó từ trước tới nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về quyền trẻ em ở Việt Nam, trong đó tiêu biểu như: -“Các văn kiện quốc tế cơ bản về quyền con người” của Trung tâm nghiên cứu về quyền con người và quyền công dân thuộc Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2011(Nhà xuất bản Lao động - Xã hội). - Giáo trình Lí luận và Pháp luật về Quyền con người của tập thể tác giả Nguyễn Đăng Dung - Vũ Công Giao - Lã Khánh Tùng (NXB Đại học Quốc gia, năm 2011). - Pháp luật Quốc gia và Quốc tế về bảo vệ quyền của nhóm xã hội dễ bị tổn thương của nhóm tác giả Chu Hồng Thanh - Vũ Công Giao - Tường Duy Kiên. - Tác giả Vũ Ngọc Bình với cuốn “Quyền trẻ em trong pháp luật quốc gia và quốc tế” của Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia năm 1995. “Trẻ em gia đình xã hội”, tác giả Mai Quỳnh Nam (chủ biên), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia năm 2004 “Quyền con người, quyền Công dân trong Hiến pháp Việt Nam”, tác giả Nguyễn Văn Động, Nhà xuất bản Khoa học xã hội, năm 2005 3
  6. “Quyền trẻ em trong các văn bản pháp lý quốc tế và pháp luật Việt Nam” - tác giả Hoàng Công Phương chủ biên, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, năm 2003. Luận án tiến sĩ Luật học năm 2014, “Quyền trẻ em trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam” của tác giả Phan Thị Lan Phương. Đề tài “Nghiên cứu vị trí, vai trò của gia đình và cộng đồng trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em Việt Nam do UBBV&CSTE Việt Nam chủ trì, GS.TS Phạm Tất Dong làm chủ nhiệm. Báo cáo “Hoạt động tư vấn - xây dựng chương trình truyền thống - vận động quyền trẻ em giai đoạn 2001-2005” do PLAN INTERNATIONAL HÀ NỘI tài trợ, Hà Nội , 2001 - Trịnh Hòa Bình và cộng sự thực hiện đã đánh giá nhận thức của người dân về Luật BV,CS&GDTE và một số quyền cơ bản của trẻ em trên 9 tỉnh/ thành phố. Từ đó xây dựng chương trình truyền thông - vận động trẻ em giai đoạn 2001 – 2005. Luận án tiến sĩ Luật học năm 2013, “Vai trò của Tòa án trong việc bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay”, tác giả Đặng Công Cường. “Bảo vệ quyền trẻ em trong pháp luật về quốc tịch và đăng ký hộ tịch ở Việt Nam”- Tác giả Hoàng Thế Liên, do Nhà xuất bản chính trị Quốc gia, xuất bản năm 2000. Ngoài ra, còn một số bài báo khoa học đăng trên các tạp chí và hội thảo khoa học trong nước và quốc tế 4
  7. “Giám sát việc bảo vệ quyền trẻ em” - Tác giả Trương Thị Mai, tạp chí nghiên cứu lập pháp số 2/2005; “Một số suy nghĩ xung quanh sự điều chỉnh pháp luật về trẻ em ở nước ta - Tác giả Hoàng Thị Kim Quế, tạp chí quản lý Nhà nước, số 6/2005; “Sự cần thiết và hướng hoàn thiện các quy định của luật hình sự về bảo vệ trẻ em” - Tác giả Nguyễn Văn Hương, tạp chí Luật học số 2/2005; “Hệ thống pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em - Chặng đường hình thành và phát triển”, tác giả Hoàng Thị Kim Quế, tạp chí nghiên cứu lập pháp số 6/2005; Tham luận “Bảo đảm quyền tham gia của trẻ em đối với hoạt động của cơ quan dân cử”, Tọa đàm khoa học “Vai trò của Nhà nước trong việc bảo đảm quyền của các nhóm xã hội dễ bị tổn thương” Lưu Đức Quang - Trường Đại học Luật Tp. Hồ Chí Minh tổ chức ngày 04/12/2010; “Pháp luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trong tiến trình hội nhập quốc tế vì mục tiêu phát triển bền vững”, tác giả Phan Thị Lan Phương, kỷ yếu Hội thảo quốc tế Việt Nam học lần IV tháng 11/2012. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về quyền được khám chữa bệnh của trẻ em, những thành tựu, hạn chế trong thực tiễn và những việc cần làm để bảo đảm tốt hơn quyền này của trẻ em - từ thực tiễn Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
  8. - Nghiên cứu làm rõ những đặc trưng của Quyền được khám chữa bệnh của trẻ em trong mối quan hệ với các quyền khác của nhóm này, xác định những yêu cầu với việc bảo đảm quyền này của trẻ em. - Phân tích, đánh giá thực tiễn bảo đảm quyền được khám chữa bệnh của trẻ em - từ thực tiễn Bệnh viện hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân của những thành tựu, hạn chế. - Đề xuất những khuyến nghị, giải pháp để bảo đảm hiệu quả quyền được khám chữa bệnh của trẻ em- từ thực tiễn Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới nói riêng và ở Việt Nam nói chung 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu Quyền khám chữa bệnh của trẻ em 4.2 Phạm vi nghiên cứu . Về phạm vi không gian: luận văn chỉ tập trung nghiên cứu quyền được khám chữa bệnh của trẻ em - từ thực tiễn Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới - hạm vi thời gian: từ 2014 đến 2016 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận Luận văn sử dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí 6
  9. Minh và các quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về trẻ em và quyền trẻ em làm cơ sở khoa học cho các lập luận, đánh giá. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê… để giải quyết các vấn đề nghiên cứu đặt ra. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn Quyền được khám chữa bệnh của trẻ em, phân tích, đánh giá thực trạng bảo đảm quyền này của trẻ em em ở Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới, xác định những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân, từ đó gợi mở một số giải pháp giúp bảo vệ quyền khám chữa bệnh của trẻ em. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 2 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quyền được khám chữa bệnh của trẻ em Chương 2: Thực trạng và giải pháp bảo đảm quyền được khám chữa bệnh của trẻ từ thực tiễn Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới 7
  10. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN ĐƯỢC KHÁM CHỮA BỆNH CỦA TRẺ EM 1.1. Khái quát về quyền được khám chữa bệnh của trẻ em 1.1.1. Khái niệm trẻ em Khái niệm trẻ em được hiểu theo nhiều cách khác nhau, tùy theo góc độ tiếp cận cụ thể của mỗi chuyên ngành khoa học. Từ góc độ xã hội học, trẻ em được xác định là người có vị thế, vai trò xã hội khác với người lớn, vì trẻ em là những chủ thể còn non nớt, chưa trưởng thành như người lớn. Dưới góc độ tâm lý học, khái niệm trẻ em được dùng để chỉ giai đoạn đầu của sự phát triển tâm lý - nhân cách con người. Từ góc độ sinh học, trẻ em là con người ở giai đoạn phát triển từ khi còn trong trứng nước đến tuổi trưởng thành. Còn dưới góc độ pháp lý, trẻ em được xác định theo độ tuổi. 1.1.2. Khái niệm quyền trẻ em Quyền khám, chữa bệnh của trẻ em là một trong những nội dung của quyền trẻ em. Vì vậy dưới góc độ lý luận cần làm rõ khái niệm và nội dung quyền trẻ em, các quyền trẻ em bao gồm các nhóm sau: (1) Nhóm quyền được sống còn: Đây là nhóm quyền lớn nhất, bao gồm những quyền cụ thể như sau: Thứ nhất, mọi trẻ em khi sinh ra đều có quyền được khai sinh. 8
  11. Thứ hai, quyền sống còn của trẻ em còn được thể hiện thông qua quyền có quốc tịch. Thứ ba, quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng. Thứ tư, quyền được sống chung với cha mẹ. Thứ năm, quyền được tôn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể nhân phẩm và danh dự. Thứ sáu, quyền được chăm sóc sức khỏe. (2) Nhóm quyền được phát triển, được hiểu là trẻ em được chăm sóc, dạy dỗ, tạo điều kiện để phát triển một cách lành mạnh, bao gồm những thứ trẻ em cần có để phát triển đầy đủ nhất như quyền giáo dục, trẻ em được học tập. Đây là quyền vô cùng quan trọng đối với con người nói chung và đặc biệt là đối với trẻ em. (3) Nhóm quyền sở hữu. Trẻ em có quyền có tài sản, quyền thừa kế theo quy định của pháp luật. 1.1.3. Khái niệm quyền được khám chữa bệnh của trẻ em Quyền được khám chữa bệnh của trẻ em là những dịch vụ đặc thù ưu tiên mà trẻ em được hưởng để được bảo đảm sức khỏe và sự phát triển về thể chất và tinh thần, cụ thể như các dịch vụ y tế, khám chữa bệnh ưu tiên và miễn phí tại các cơ sở y tế công lập, được y tế cơ sở quản lý sức khỏe, được tiêm chủng phòng bệnh, phòng dịch. 1.1.4. Đặc điểm quyền được khám chữa bệnh của trẻ em Thứ nhất, quyền được khám chữa bệnh của trẻ em là một quyền con người cơ bản, không thể thiếu để thực hiện các quyền khác của trẻ em 9
  12. Thứ hai, quyền được khám chữa bệnh của trẻ em liên quan mật thiết đến các quyền khác như quyền được sống còn, quyền phát triển, quyền được vui chơi giải trí, quyền được nêu ý kiến… Thứ ba, quyền được khám chữa bệnh là quyền được hưởng những tiêu chuẩn trong hoạt động khám chữa bệnh. Thứ tư, quyền được khám chữa bệnh của trẻ em là những đặc quyền tự nhiên mà trẻ em được thụ hưởng như quyền được hưởng các dịch vụ y tế, được khám chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở công lập, trẻ em được y tế các cơ sở quản lý sức khỏe, được tiêm chủng phòng bệnh, phòng dịch. Thứ năm, quyền được khám chữa bệnh của trẻ em phụ thuộc vào khả năng sẵn có về chính sách khám chữa bệnh công, chính sách y tế quốc gia, hệ thống pháp luật và sự hiểu biết, quan tâm của gia đình, xã hội đối với trẻ em. 1.2. Nội dung, ý nghĩa của quyền khám chữa bệnh của trẻ em 1.2.1. Nội dung quyền khám, chữa bệnh của trẻ em Thứ nhất, quyền được khám bệnh, chữa bệnh có chất lượng phù hợp với điều kiện thực tế. Thứ hai, quyền được tôn trọng bí mật riêng tư. Thứ ba, quyền được tôn trọng danh dự, bảo vệ sức khỏe trong khám bệnh, chữa bệnh. Thứ tư, quyền được lựa chọn trong khám bệnh, chữa bệnh. Thứ năm, quyền được cung cấp thông tin về hồ sơ bệnh án và chi phí khám bệnh, chữa bệnh. 1.2.2. Ý nghĩa quyền được khám chữa bệnh của trẻ em 10
  13. Quyền được khám chữa bệnh của trẻ em có ý nghĩa đặc biệt với việc bảo đảm các quyền khác của trẻ em, trong đó đặc biệt là các quyền sống còn và phát triển. 1.3. Bảo đảm quyền được khám chữa bệnh của trẻ em 1.3.1. Bảo đảm về chính trị Trẻ em có vai trò đặc biệt quan trọng đối với gia đình và xã hội. Người Việt Nam vốn có truyền thống yêu thương, gắn bó, chăm sóc, bảo vệ con cháu, coi con cháu không chỉ là nguồn hạnh phúc mà còn là niềm mong ước, là nơi gửi gắm những ước mơ, niềm tin và sự hãnh diện. Ngay từ khi Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, Đảng và Nhà nước ta đã dành sự quan tâm đặc biệt đối với trẻ em. Nhiều chủ trương, chính sách ra đời hướng tới mục tiêu vì lợi ích tốt nhất cho sự phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần và đạo đức của trẻ em. 1.3.2. Bảo đảm về kinh tế Bảo đảm về kinh tế có vai trò quan trọng đến quyền khám, chữa bệnh của trẻ em. Vì kinh tế là tiền đề quyền định đến nội dung, mức độ hưởng quyền. 1.3.3. Bảo đảm về pháp lý Cách mạng Tháng Tám thành công, Nhà nước Việt Nam dân chủ công hòa ra đời, dưới chế độ dân chủ nhân dân, truyền thống đó càng được nhân dân ta giữ gìn và phát huy, trở thành vấn đề có tính chiến lược, là mục tiêu quan trọng, nhất quán trong đường lối cách mạng. Nhiều chủ trương, chính sách ra đời hướng tới mục tiêu 11
  14. vì lợi ích tốt nhất cho sự phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần và đạo đức mà để đạt được mục tiêu đó chúng ta phải chú trọng đến quyền được chăm sóc sức khỏe của trẻ em trong đó cần quan tâm đến quyền được khám chữa bệnh của trẻ em. Dưới đây khái quát những bảo đảm về pháp luật với quyền của trẻ em nói chung, quyền được khám chữa bệnh của trẻ em nói riêng ở nước ta từ 1945 đến nay: Giai đoạn 1945- 1975 Giai đoạn 1979-1989 Giai đoạn 1990-1999 Giai đoạn 1999 - 2009 Giai đoạn từ 2009 đến nay Đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế trong hoạt động khám chữa bệnh trong giai đoạn này, Nhà nước đã ban hành một loạt các văn bản pháp luật về hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ em liên quan đến lĩnh vực khám chữa bệnh. 1.3.4. Bảo đảm về nguồn nhân lực Nhận thức được vai trò của nguồn nhân lực, Đại hội Đảng lần thứ VIII, Đảng ta đã khẳng định: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”, “ Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt Nam là nhân tố quyết định sự thắng lợi của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. 12
  15. Tóm tắt chương 1 Chương 1 luận văn đã triển khai những nội dung sau: Phân tích nội hàm những khái niệm có liên quan trực diện đến đề tài như: trẻ em, quyền trẻ em, quyền khám, chữa bệnh của trẻ em. Theo đó: Quyền được khám chữa bệnh của trẻ em là những dịch vụ đặc thù ưu tiên mà trẻ em được hưởng để được bảo đảm sức khỏe và sự phát triển về thể chất và tinh thần, cụ thể như các dịch vụ y tế, khám chữa bệnh ưu tiên và miễn phí tại các cơ sở y tế công lập, được y tế cơ sở quản lý sức khỏe, được tiêm chủng phòng bệnh, phòng dịch. Luận văn phân tích nội dung, ý nghĩa quyền khám, chữa bệnh của trẻ em cũng như các bảo đảm cho việc thực hiện quyền khám, chữa bệnh của trẻ em. 13
  16. Chương 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN ĐƯỢC KHÁM CHỮA BỆNH CỦA TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT NAM - CU BA ĐỒNG HỚI 2.1. Khái quát về bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới và tình hình khám chữa bệnh tại bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới 2.1.1. Khái quát về bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới Ngày 17/9/1973, Thủ tướng Phạm Văn Đồng và đồng chí Fidel Castro, vị Lãnh tụ kính yêu của nhân dân Cu Ba anh hùng đã đến thăm Quảng Bình. Với tình cảm đặt biệt đối với nhân dân Việt Nam nói chung và nhân dân Quảng Bình nói riêng, Đảng, Chính phủ và nhân dân Cu Ba anh em đã quyết định xây tặng Quảng Bình một bệnh viện Đa khoa hoàn chỉnh với những trang thiết bị đồng bộ, hiện đại. Trải qua 35 năm hình thành và phát triển, hiện nay Bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới là bệnh viện đa khoa hạng I trực thuộc Bộ Y tế với 620 giường bệnh, gồm 39 khoa phòng, trong đó có 24 khoa lâm sàng, 07 khoa cận lâm sàng và 08 phòng chức năng. Tổng số cán bộ nhân viên của Bệnh viện hiện có 714 cán bộ (trong đó 585 biên chế và 129 hợp đồng) gồm: 169 Bác sĩ, 25 Dược sĩ, 281 Điều dưỡng, 40 Hộ sinh, 51 Kỹ thuật viên y, 30 Hộ lý - Y công và 118 các chức danh khác. 2.1.2. Khái quát về tình hình khám chữa bệnh tại bệnh viện Hữu nghị Việt Nam - Cu Ba Đồng Hới Nhìn chung, qua quá trình hoạt động, bệnh viện cũng có nhiều thuận lợi và khó khăn nhất định, cụ thể: 14
  17. Về thuận lợi: Bệnh viện được sự quan tâm giúp đỡ trực tiếp của Bộ Y tế, Tỉnh ủy - Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Y tế và các bệnh viện Trung Ương khác. Ban Lãnh đạo Bệnh viện cùng toàn thể cán bộ, công chức, viên chức Bệnh viện đoàn kết, quyết tâm cải tiến chất lượng toàn diện, thay đổi phong cách, thái độ phục vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, dần dần tạo được niềm tin và sự ủng hộ của người dân đối với Bệnh viện. Khu nhà nghiệp vụ kỹ thuật cao với nhiều trang thiết bị hiện đại tiếp tục phát huy hiệu quả sử dụng, góp phần giải quyết vấn đề quá tải và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh của Bệnh viện. Về khó khăn: Bệnh viện đang trong quá trình cải tạo, nâng cấp, xây dựng nên ít nhiều ảnh hưởng đến công tác chuyên môn và phục vụ người bệnh. Khó khăn về mặt nhân lực Phần mềm quản lý bệnh viện mới bước đầu đưa vào sử dụng nên còn nhiều khó khăn và bổ sung theo nhu cầu phát triển của bệnh viện. 2.2. Thực trạng khám, chữa bệnh của trẻ em và quyền được khám chữa bệnh của trẻ em tại bệnh viện hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới 2.2.1. Thực trạng khám, chữa bệnh của trẻ em Thực trạng khám, chữa bệnh của trẻ em được thể hiện qua các thông số sau: Thứ nhất, công suất giường bệnh 15
  18. Bảng 2.1. Công suất giường bệnh 2014 – 6/ 2017 Ngày điều trị Công suất sử dụng giường bình quân 1 bệnh bệnh nhân TT Năm Kế Thực Kế Thực Tỷ lệ % hoạch hiện hoạch hiện 1 2014 60 71.2 118.68 8 8 2 2015 60 67.3 112.24 8 7.5 3 2016 60 89 148.43 8 8.1 6 tháng 4 đầu năm 80 130.5 163.10 8 8.7 2017 (Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh viện) Thứ hai: thực hiện chỉ tiêu khám cho Trẻ em tại khoa Khám bệnh Bảng 2.2. Chỉ tiêu khám cho Trẻ em tại khoa Khám bệnh năm 2014 – 6/ 2017 TT Năm Chỉ Thực Tỉ lệ BHYT Viện tiêu hiện % phí 1 2014 4.000 4.055 101.38 3.376 679 2 2015 4.000 4.261 106.53 2.463 7.798 3 2016 4.000 4.485 119.60 1.841 2.644 6 tháng đầu 4 4.000 3762 94.05 1.256 2.497 năm 2017 (Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh viện) Thứ ba: thực hiện chỉ tiêu điều trị ngoại trú cho Trẻ em 16
  19. Bảng 2.3. Chỉ tiêu điều trị ngoại trú cho Trẻ em năm 2014 – 6/ 2017 Tổng số trẻ em điều trị ngoại trú Tỉ lệ TT Năm Kế hoạch Thực hiện % 1 2014 300 304 101.33 2 2015 300 392 130.67 3 2016 300 307 102.33 4 6 tháng đầu năm 2017 300 229 183.20 (Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp Bệnh viện) 2.2.2. Đánh giá thực hiện quyền được khám, chữa bệnh của trẻ em tại bệnh viện Hữu nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới 2.2.2.1. Ưu điểm Trong quá trình khám, chữa bệnh, Bệnh viện luôn quan tâm đến các đối tượng ưu tiên là người cao tuổi, trẻ em, bệnh nhân nghèo, đồng bào thiểu số. Bệnh viện không ngừng chú trọng đẩy mạnh công tác thay đổi, chấn chỉnh và nâng cao chất lượng ứng xử. Phát triển bệnh viện theo hướng chú trọng chất lượng cung cấp dịch vụ y tế. Tăng cường công tác tập huấn, đổi mới phong cách phục vụ và thái độ ứng xử của nhân viên y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh. 17
  20. Bảng 2.4. Ý kiến thăm dò thái độ phục vụ năm 2014 - 2016 Rất tốt Tốt Chưa tốt Số ý Năm Ý Tỷ lệ Ý Tỷ lệ Ý Tỷ lệ kiến kiến % kiến % kiến % 2014 2600 1672 64.31 883 33.96 45 1.73 2015 870 497 67.16 229 30.95 14 1.89 2016 1150 385 33.48 755 65.65 10 0.86 (Nguồn: Phòng Điều dưỡng Bệnh viện) Đổi mới trang phục y tế. Duy trì tốt đường dây nóng, hòm thư góp ý, thả phiếu thăm dò ý kiến người bệnh… Bệnh viện thực hiện tốt cam kết chống nằm ghép Hoạt động cải tiến chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh Hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe Bảng 2.5. Tổng kinh phí năm 2014 - 2016 Năm TT Nội dung 2014 2015 2016 Tổng kinh 1 185.604.381.785 183.557.476.539 223.444.162.897 phí (đ) Nguồn ngân 2 sách nhà 80.837.391.204 66.406.170.467 43.275.000.000 nước (đ) Nguồn viện phí, Bảo 3 98.048.477.603 107.697.679.281 171.496.275.742 hiểm xã hội (đ) 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2