intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Quyền yêu cầu khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại – từ thực tiễn của tỉnh Quảng Bình

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

31
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm phân tích, đánh giá thực trạng trong việc thực hiện quyền yêu cầu khởi tố vụ án hình sự của người bị hại từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình; Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm bảo đảm quyền yêu cầu khởi tố vụ án hình sự của người bị hại từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Quyền yêu cầu khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại – từ thực tiễn của tỉnh Quảng Bình

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH LÂM XƯỚNG QUYỀN YÊU CẦU KHỞI TỐ CỦA NGƯỜI BỊ HẠI – TỪ THỰC TIỄN Ở TỈNH QUẢNG BÌNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ- NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ TRỌNG HÁCH Phản biện 1 : …………………………………………….. Phản biện 2 : …………………………………………….. Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành Chính Quốc gia Địa điểm : Phòng họp............, nhà............ – Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số : 201 – Đường Phan Bội Châu – Thành phố Huế Thời gian : vào hồi giờ tháng năm 201 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài: Quyền công dân là một vấn đề cơ bản được quy định xuyên suốt trong các bản Hiến pháp Việt Nam ( Hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 ( sửa đổi, bổ sung năm 2001), 2013). Đặc biệt Hiến pháp 2013 tiếp tục ghi nhận và mở rộng hơn các quyền con người, quyền công dân. Hiến pháp quy định một nguyên tắc cơ bản là: “ Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công dân tôn trọng và bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật” [ Khoản 1, Điều 14 Hiến pháp 2013]. Trong các quyền của công dân có quyền: “ mọi người có quyền bất khả xâm phậm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về sức khỏe, danh dự và nhân phẩm; không bị tra tấn bạo lực, truy bức, nhục hình hay bất kỳ hình thức đối xử nào khác xâm phạm thân thể, xúc phạm danh dự, nhân phẩm” [Điều 20 Hiến pháp 2013]. Từ những quy định của Hiến pháp, pháp luật tố tụng hình sự đã cụ thể hóa những quyền của công dân trong đó có quyền của bị hại được yêu cầu khởi tố vụ án hình sự khi có những hành vi trên thực tế xâm phạm đến các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân được pháp luật bảo vệ [ Điều 65 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015]. Bị hại là người bị thiệt hại về thể chất và tinh thần hoặc tài sản do hành vi phạm tội gây ra, quyền và lợi ích hợp pháp của họ bị xâm hại. [ Điều 65 Bộ luật tố tụng hình sự 2015]. Trách nhiệm của Nhà nước, cụ thể là trách nhiệm của các củ thể có thẩm quyền ( chủ thể tiến hành tố tụng) chủ động theo nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật tố tụng hình sự quy định khởi tố vụ án hình sự khi có căn cứ cho rằng trên thực tế có hành vi trái pháp luật xâm phạm đến các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ. Nhưng bên cạnh đó pháp luật tố tụng hình sự cũng trao cho bị hại (chủ yếu là công dân) được quyền chủ 1
  4. động yêu cầu khởi tố vụ án hình sự để baroo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của mình được pháp luật hình sự quy định. Những năm qua được sự tư vấn, hướng dẫn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý, luật sư, các chủ thể tiến hành tố tụng hình sự người bị hại đã nhận thức được các quyền của mình được pháp luật tố tụng hình sự quy định để chủ động bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi tham gia với tư cách là bị hại trong các vụ án hình sự. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn còn không ít bị hại chưa nhận thức được đầy đủ các quyền của mình được pháp luật hình sự quy định để chủ động tham gia bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của mình trong vụ án hình sự mà họ hoặc người được họ đại diện hợp pháp là bị hại. Vì vậy, học viên chọn nghiên cứu đề tài “Quyền yêu cầu khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại – từ thực tiễn của tỉnh Quảng Bình”làm luận văn thạc sỹ luật học, chuyên ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu: Ở Việt Nam đã có các công trình khoa học nghiên cứu về bị hại, quyền của người bị hại dưới góc độ quyền con người, quyền công dân, quyền yêu cầu khởi tố vụ án của người bị hại dưới góc độ ngành luật tố tụng hình sự, như: -Nguyễn Ngọc Chí ( 2013), giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. -Lê Thị Thúy Nga (2003), Một số vấn đề về người bị hại trong tố tụng hình sự Việt Nam. -Lê Tiến Châu ( 2008), Mô hình, hình thức tố tụng hình sự và việc bảo vệ quyền con người, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật. -Phạm Mạnh Hùng ( 2007), Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc khởi tố vụ án và việc kiểm sát khởi tố vụ án, Tạp chí Kiểm sát. 2
  5. -Hoàng Lan Phương ( 2009), Khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại trong luật Tố tụng hình sự Việt Nam, luận văn thạc sỹ luật học, chuyên ngành luật tố tụng hình sự, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. -Lê Lan Chi ( 2010), Nguyên tắc trách nhiệm khởi tố và xử lý vụ án hình sự trong Luật tố tụng hình sự Việt Nam -–hững vấn đề lý luận và thực tiễn, Luận án tiến sỹ luật chuyên ngành Luật tố tụng hình sự, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn của học viên có kế thừa kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học nêu trên và các công trình khoa học khác có liên quan đã được công bố trong thời gian gần đây. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào được công bố thời gian gần đây về quyền yêu cầu khởi tố của người bị hại - từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: -Mục đích: nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm đề xuất hệ thống giải pháp bảo đảm quyền yêu cầu khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại. -Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích trên, trong quá trình nghiên cứu luận văn cần giải quyết những vấn đề sau: + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quyền yêu cầu khởi tố vụ án của người bị hại; + Phân tích, đánh giá thực trạng trong việc thực hiện quyền yêu cầu khởi tố vụ án hình sự của người bị hại từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình; + Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm bảo đảm quyền yêu cầu khởi tố vụ án hình sự của người bị hại từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: -Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu quyền yêu cầu khởi tố vụ án của ngườu bị hại trong các vụ án hình sự. -Phạm vi nghiên cứu 3
  6. +Không gian: từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình +Thời gian: từ 2013 đến 2017 +Nội dung: yêu cầu khởi tố vụ án của bị hại được quy định trong các Điều: 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156, 226 Bộ Luật hình sự 2015. Luận văn cũng chỉ tập trung nghiên cứu phân tích thực trạng bảo đảm quyền yêu cầu khởi tố vụ án của người bị hại qua thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu: -Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác –Lênin, quan điểm của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quyền con người, quyền công dân. -Phương pháp nghiên cứu cụ thể Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, khảo sát thực tế và một số phương pháp khác. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn - Về lý luận +Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về quyền yêu cầu khởi tố vụ án của bị hại; +Phân tích, đánh giá được thực trạng về quyền yêu cầu khởi tố vụ án của người bị hại, chỉ ra được những hạn chế và nguyên nhân làm cơ sở cho việc đề xuất hệ thống giải pháp. -Về thực tiễn +Đề xuất được hệ thống giải pháp tăng cường bảo đảm thực hiện quyền yêu cầu khởi tố của người bị hại; +Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, học tập, giảng dạy và hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực bảo đảm thực hiện các quyền của công dân, cụ thể là quyền của người bị hại trong pháp luật hình sự và tố tụng hình sự. 7. Kết cấu của luận văn: 4
  7. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn có kết cấu 03 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về quyền yêu cầu khởi tố của người bị hại. Chương 2: Thực trạng về quyền yêu cầu khởi tố của người bị hại được xem xét thông qua công tác giải quyết, xét xử ở Tòa án thuộc tỉnh Quảng Bình. Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm quyền yêu cầu khởi tố vụ án của người bị hại từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình 5
  8. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN YÊU CẦU KHỞI TỐ CỦA NGƯỜI BỊ HẠI 1.1. Những khái niệm cơ bản 1.1.1. Quyền con người Quyền con người là một phạm trù đa diện, do đó có nhiều định nghĩa khác nhau (Theo tài liệu của Liên hợp quốc, có đến gần 50 định nghĩa về quyền con người đã được công bố, mỗi định nghĩa tiếp cận vấn đề từ một góc độ nhất định, chỉ ra những thuộc tính nhất định, nhưng không có định nghĩa nào bao hàm được tất cả các thuộc tính của con người). Tính phù hợp của các định nghĩa có về quyền con người phụ thuộc vào sự nhìn nhận chủ quan của mỗi cá nhân, tuy nhiên ở cấp độ quốc tế, định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về quyền con người thường được trích dẫn bởi các nhà nghiên cứu. Theo định nghĩa này, quyền con người là những bảo đảm pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người. 1.1.2. Quyền công dân Quyền công dân là thể hiện mối quan hệ pháp lý giữa công dân đó với nước sở tại. Như vậy có thể hiểu: Quyền công dân là tập hợp những quyền con người được pháp luật của một quốc gia ghi nhận và chỉ những người mang Quốc tịch của nước đó thì mới được hưởng các quyền công dân mà pháp luật nước đó quy định. Như vậy, quyền công dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là tập hợp những quyền được Hiếp pháp và pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ghi nhận và chỉ những người mang Quốc tịch Việt Nam mới được hưởng. 1.1.3. Khởi tố vụ án hình sự Theo Luật Tố tụng hình sự Việt Nam, thì quá trình tố tụng chia thành các giai đoạn: khởi tố, điều tra, xét xử và giai đoạn đặc biệt là 6
  9. xét xử giám đốc thẩm, tái thẩm. Khởi tố vụ án hình sự là một giai đoạn độc lập trong quá trình tố tụng có chủ thể, có nhiệm vụ, có hành vi, cơ sở và các văn bản tố tụng đặc trưng. Vì khái niệm khởi tố vụ án hình sự không quy định chính thống trong Bộ Luật Tố tụng hình sự cho nên hiện nay, dưới góc độ nghiên cứu tồn tại nhiều quan điểm khác nhau: 1.1.4. Người bị hại Thuật ngữ người bị hại lần đầu tiên xuất hiện trong Thông tư số 16/TATC ngày 27 tháng 9 năm 1974 của TANDTC. Theo đó, người bị hại được định nghĩa “ là công dân đã bị kẻ phạm pháp trực tiếp xâm phạm đến thể chất, tài sản, hay xâm phạm về tinh thần”( như bị lăng nhục, đánh, giết, trộm cắp, lừa đảo…). Như vậy, theo định nghĩa của Thông tư 16/TATC của TANDTC thì người bị hại ở đây được xác định rõ là cá nhân công dân Việt Nam đã bị kẻ phạm pháp ( tội phạm) gây thiệt hại trực tiếp đến thể chất, tài sản hay tinh thần. 1.2 .Những quy định của pháp luật về quyền yêu cầu khởi tố của người bị hại 1.2.1.Quyền và nghĩa vụ của người bị hại 1.2.1.1.Người bị hại có quyển - Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 62 BLTTHS 2015; -Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu; 1.2.1.2.Người bị hại có nghĩa vụ: -Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng; trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải; -Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Pháp luật TTHS cũng quy định trong trường hợp người bị hại chết, mất tích, bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì người đại diện thực hiện quyền và nghĩa vụ của người bị hại quy định tại Điều 62 BLTTHS 2015. 1.2.2.Quyền yêu cầu khởi tố vụ án của người bị hại 7
  10. Quyền yêu cầu khởi tố vụ án của người bị hại là một bộ phận của quyền công dân được pháp luật tố tụng hình sự cụ thể hóa và quy định cụ thể trình tự, cách thức để công dân chủ động lựa chọn quyết định thực hiện các quyền đó trong những trường hợp cụ thể. Khởi tố vụ án hình sự là trách nhiệm của các chủ thể tiến hành tố tụng, tuy nhiên trong một số trường hợp cụ thể thường là hậu quả do hành vi phạm tội gây ra cho người bị hại không quá nghiêm trọng dẫn đến có thể lựa chọn giải quyết vụ việc bằng các quy định của pháp luật hình sự hoặc sử dụng chế tài của các ngành luật khác như luật dân sự, luật hành chính...những trường hợp này được pháp luật tố tụng hình sự quy định cụ thể. Pháp luật TTHS quy định chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các Điểu 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156, 226 khi có yêu cầu của bị hại.[ Khoản 1 Điều 155 BLTTHS 2015]. Cụ thể: a. Quyền yêu cầu khởi tố các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe của con người b.Quyền yêu cầu khởi tố các tội xâm phạm nhân phẩm, danh dư con người c.Quyền yêu cầu khởi tố vụ án xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp 1.3. Những yếu tố bảo đảm quyền yêu cầu khởi tố vụ án hình sự của người bị hại 1.3.1.Những yếu tố bảo đảm Quyền yêu cầu khởi tố vụ án hình sự của người bị hại nó chịu ảnh hưởng các yếu tố cơ bản để đảm bảo thực hiện đó là: 1.3.1.1.Chính trị Chính trị là một lĩnh vực đời sống xã hội thể hiện mối quan hệ giữa các giai cấp, các dân tộc, các quốc gia trong việc giành giữ, sử dụng hoặc chi phối quyền lực nhà nước. Chính trị ảnh hưởng đến đảm bảo quyền yêu cầu khởi tố vụ án của người bị hại thông qua: chính trị, pháp luật, năng lực của chủ thể tiến hành tố tụng, khả năng nhận thức của người bị hại. 8
  11. 1.3.1.2. Pháp luật Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, bắt buộc các đối tượng phải tuân theo và được đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh của nhà nước. 1.3.1.3. Tổ chức thực hiện, áp dụng pháp luật Với việc ban hành các chế định khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại được quy định tại Điều 88 Bộ luật tố tụng hình sự 1988 và tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015, quyền của người bị hại được mở rộng và được tôn trọng. Tuy nhiên, nếu dừng lại ở góc độ ghi nhận của pháp luật thì chưa đạt hiệu quả. Hiệu quả của quyền này đảm bảo thực hiện bởi việc tổ chức thực hiện, áp dụng pháp luật: đó là việc tuyên truyền phổ biến rộng rãi cho nhân dân biết chế định “Khởi tố vụ theo yêu cầu của người bị hại” để cho mọi người biết trong trường hợp bị tội phạm xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp được quy định tại Điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự để người bị hại được lựa chọn cách thức và phương án giải quyết cho phù hợp. Mặt khác, cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải nêu cao trách nhiệm để đảm bảo cho người bị hại được thực hiện quyền của mình đã được pháp luật quy định. 1.3.1.4. Cơ quan tiến hành tố tụng Theo quy định tại Điều 34 BLTTHS 2015 thì cơ quan tiến hành tố tụng bao gồm: a. Cơ quan Điều tra; b. Viện Kiểm sát; c. Tòa án. 1.3.1.5. Người tiến hành tố tụng Pháp luật tố tụng hìn sự quy định người tiến hành tố tụng bao gồm: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra, Điều tra viên; Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên; Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án. Năng lực của các chủ thể là người tiến hành tố tụng giữ vị trí rất quan trọng trong việc khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại. 9
  12. Thể hiện chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của người tiến hành tố tụng. 1.3.1.6. Khả năng nhận thức của người bị hại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định "Khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại". Đây là trường hợp đặc biệt mà do tính chất của vụ án và lợi ích của người bị hại nên cơ quan có thẩm quyền không tự ý quyết định việc khởi tố vụ án hình sự mà việc khởi tố được thực hiện khi có yêu cầu của người bị hại. Như vậy, khi có dấu hiệu tội phạm thuộc phạm vi quy định tại Điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự thì yêu cầu khởi tố vụ án hình sự của người bị hại được xem là điều kiện cần và đủ để cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố. 1.3.2 Vai trò của các yếu tố đảm bảo quyền yêu cầu khởi tố của người bị hại Các yếu tố đảm bảo quyền yêu cầu khởi tố của người bị hại giữ vai trò cơ bản, quyết định trong việc thực thi “Quyền yêu cầu khởi tố vụ án hình sự”. Về mặt lý luận cũng như thực tiễn chứng minh cho ta thấy 04 yếu tố: chính trị, pháp luật, năng lực của chủ thể tiến hành tố tụng, khả năng nhận thức của người bị hại nó bao quát toàn bộ và là những yếu tố chính đảm bảo quyền yêu cầu khởi tố của người bị hại. 10
  13. Tóm tắt chương 1 Trong nội dung chương 1, luận văn đã phân tích, luận giải hệ thống hóa và làm rõ hơn những vần đề lý luận về quyền yêu cầu khởi tố vụ án của người bị hại như: làm rõ nội hàm các khái niệm liên quan như: quyền con người, quyền công dân, khởi tố vụ án, bị hại, quyền yêu cầu khởi tố vụ án của người bị hại. Luận văn nhấn mạnh quyền cầu khởi tố vụ án của người bị hại là một quyền của công dân đã được pháp luật tố tụng hình sự cụ thể hóa từ các quyền cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp 2013. Trong chương đã phân tích và luận giải quyền yêu cầu khởi tố vụ án của người bị hại được pháp luật tố tụng hình sự quy định trong các trường hợp cụ thể được quy định trong Bộ Luật hình sự, đó là các nhóm tội phạm xâm mạng tính mạng, sứ khỏe, các tội xâm phạm danh dự, nhân phầm và quyền sở hữu công nghiệp của công dân. Trong chương các yếu tố bảo đảm quyền yêu cầu khởi tố vụ án của người bị hại như: chính trị, pháp luật, tổ thức thực hiện và áp dụng pháp luật, cơ quan, người tiến hành tố tụng và nhận thức về quyền của người bị hại. Trong chương cũng phân tích va trò của các yêu tố bảo đảm quyền yêu cầu khởi tố vụ án của người bị hại. Những vấn đề lý luận được luận giải ở chương 1, là cơ sở để luận văn phân tích, đánh giá thực trạng bảo đảm quyền yêu cầu khởi tố vụ án của người bị hại từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình. 11
  14. Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ BẢO ĐẢM QUYỀN YÊU CẦU TỐ CỦA NGƯỜI BỊ HẠI TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH 2.1. Khái quát tổ chức bộ máy Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình Quảng Bình là tỉnh duyên hải thuộc Bắc trung bộ Việt Nam. Tỉnh Quảng Bình có diện tích là 8066 km2 , tỉnh gồm có 06 huyện, 01 thị xã, 01 thành phố đó là: huyện Quảng trạch, huyện Bố Trạch, huyện Quảng Ninh, huyện Lệ Thủy, huyện Tuyên Hóa, huyện Minh Hóa, thị xã Ba Đồn và thành phố Đồng Hới. Toàn tỉnh có số dân là 872925 người (số liệu thống kê năm 1995), có 24 dân tộc, chủ yếu là người Kinh. Dân tộc ít người thuộc 02 nhóm chính là Chứt và Bru – Vân Kiều gồm những tộc người chính là: Khùa, Mã Liềng, Rục, Sách, Vân Kiều, Mày, A Rem... sống tập trung ở 02 huyện miền núi: Tuyên Hóa, Minh Hóa và một số xã miền tây của huyện Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy. Hệ thống Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Quảng Bình được tổ chức theo Luật tổ chức Tòa án nhân dân số 62/2014/QH13 ngày 24/11/2014 của Quốc hội khóa XIII và Quyết định số 345 ngày 07/4/2016 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao như sau: 2.1.1.Tổ chức bộ máy củaTòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình a.Tòa án nhân tỉnh Quảng Bình Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình gồm có: Chánh án, 02 Phó Chánh án. Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tỉnh gồm có: a. Văn phòng; b. Phòng Kiểm tra nghiệp vụ và Thi hành án; c. Phòng Tổ chức cán bộ, Thanh tra và Thi đua khen thưởng; + Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh về cơ cấu tổ chức: gồm có Chánh Văn phòng, 02 Phó Chánh Văn phòng. + Phòng Kiểm tra nghiệp vụ và Thi hành án về cơ cấu tổ chức: Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các công chức khác. 12
  15. + Phòng Tổ chức cán bộ, Thanh tra và Thi đua khen thưởng về cơ cấu tổ chức gồm có: Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và các công chức khác. + Tòa Hình sự gồm có: Chánh tòa, 02 Thư ký; Xét xử sơ thẩm, phúc thẩm các vụ án hình sự theo thẩm quyền. + Tòa Dân sự gồm có: Chánh tòa, 02 Thư ký; Xét xử sơ thẩm, phúc thẩm các vụ án dân sự theo thẩm quyền. + Tòa Kinh tế gồm có: Chánh tòa, 02 Thư ký; Xét xử sơ thẩm, phúc thẩm các vụ án kinh doanh thương mại theo thẩm quyền. + Tòa Lao động gồm có: Chánh tòa, 02 Thư ký; Xét xử sơ thẩm, phúc thẩm các vụ án lao động theo thẩm quyền. + Tòa Hành chính gồm có: Chánh tòa, 02 Thư ký; Xét xử sơ thẩm, phúc thẩm các vụ án hành chính theo thẩm quyền. b.Các Tòa cấp huyện thuộc tỉnh Quảng Bình 2.1.2 Thực trạng các vụ án có người bị hại yêu cầu khởi tố được xét xử và giải quyết ở các Tòa án thuộc tỉnh Quảng Bình Các vụ án khởi tố theo yêu cầu của người bị hại đều là những vụ án ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, đều có khung hình phạt cao nhất là 07 năm tù. Do vậy, các vụ án đều thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp huyện; Tòa án nhân dân tỉnh chỉ xét xử phúc thẩm khi có kháng cáo, kháng nghị. Trong các tội phạm quy định khởi tố vụ án khi có yêu cầu của người bị hại tính từ năm 2013 đến 2017 thông qua công tác giải quyết xét xử của các Tòa án thuộc tỉnh Quảng Bình như sau: + Về thời hạn yêu cầu khởi tố: + Về thay đổi quyết định khởi tố vụ án hình sự có liên quan đến quyền yêu cầu khởi tố của người bị hại: 2.2. Phân tích thực trạng giải quyết, xét xử các vụ án do người bị hại yêu cầu khởi tố Trong 05 năm (2013 - 2017), số lượng vụ án khởi tố theo yêu cầu của người bị hại mà các Tòa án tỉnh Quảng Bình thụ lý và giải quyết không nhiều, chiếm tỷ lệ ít. Tuy nhiên không có nghĩa là loại tội phạm này xảy ra ít mà do người bị hại không yêu cầu khởi tố vụ 13
  16. án hoặc yêu cầu khởi tố nhưng sau đó người bị hại rút yêu cầu khởi tố nên cơ quan có thẩm quyền đình chỉ vụ án, nên Tòa án không thụ lý. Trong các tội thuộc phạm vi khởi tố theo yêu cầu của người bị hại quy định tại Điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 thì tội xâm phạm quyền tác giả quy định tại Điều 131 Bộ luật hình sự năm 1999 đã bị bãi bỏ theo Luật sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự năm 2009. Qua giải quyết, xét xử thấy rằng tội “Cố ý gây thương tích” chiếm đại đa số. Các Tòa án thụ lý và giải quyết nhiều là: Tòa án nhân dân huyện Bố Trạch: 27 vụ / 22 bị cáo; sau đó là Tòa án nhân dân thị xã Ba Đồn: 15 vụ / 25 bị cáo; còn lại các đơn vị khác loại án này ít. 2.3. Đánh giá chung: Trong 05 (2013 - 2017), các Tòa án nhân dân thuộc tỉnh Quảng Bình đã thụ lý và giải quyết 89 vụ / 130 bị cáo thuộc các tội khởi tố theo yêu cầu của người bị hại. Trong quá trình giải quyết, xét xử các Tòa án thuộc tỉnh Quảng Bình đã tiếp tục quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng chống tội phạm trong tình hình mới; chủ động phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án theo đúng các quy định của pháp luật. Trong quá trình giải quyết, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã nêu cao trách nhiệm, khẩn trương nghiên cứu hồ sơ, tạo điều kiện cho các bên thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ. Bản án, quyết định của Tòa án được phán quyết trên cơ sở xem xét các chứng cứ được thu thập có trong hồ sơ, tài liệu đều được kiểm tra tại phiên tòa, nghe ý kiến phát biểu luận tội của Viện Kiểm sát, đặc biệt là luận tội của người bị hại, các ý kiến của những người tham gia tố tụng khác, tranh tụng tại phiên tòa được chú trọng nên các bản án, quyết định không có trường hợp nào oan sai hay bỏ lọt tội phạm; đáp ứng được yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm trong tình hình mới. Thông qua xét xử các vụ án hình sự khởi tố theo yêu cầu của người bị hại để bảo vệ quyền của những người tham gia tố tụng nói chung và quyền của người bị hại 14
  17. nói riêng; cũng từ thực tiễn xét xử để kiến nghị những bất cập khi thấy rằng quyền của người bị hại còn chưa bảo đảm để Đảng và nhà nước ta kịp thời bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực tế cuộc sống. Đảm bảo cho một xã hội ta thực sự dân chủ, nơi đó quyền con người, quyền công dân được đảm bảo thực hiện. 2.3.1.Kết quả đạt được và nguyên nhân Mặc dù yêu cầu nhiệm vụ đặt ra là rất nặng nề và trong bối cảnh khó khăn về đội ngũ cán bộ, Thẩm phán cũng như điều kiện cơ sở vật chất nhưng trên cơ sở bám sát nhiệm vụ cải cách tư pháp mà Nghị quyết 49-NQ/TW đã đề ra: nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử; bám sát chủ trương đường lối của Đảng và nhà nước về quyền con người, quyền công dân thông qua công tác xét xử, giải quyết các vụ án khởi tố theo yêu cầu của người bị hại mà các Tòa án thuộc tỉnh Quảng Bình đã đạt được kết quả tốt trên cả hai mặt đấu tranh phòng chống tội phạm có hiệu quả và bảo đảm được quyền con người. Thông qua các vụ án “Khởi tố theo yêu cầu của người bị hại” đã nâng cao về mặt nhận thức và những bất cập của chế định “Khởi tố theo yêu cầu của người bị hại” tại Điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 để nhằm mục đích hoàn thiện quy định của pháp luật về chế định này và đảm bảo quyền của người bị hại được thực hiện đầy đủ. 15
  18. Tóm tắt chương 2 Nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng giải quyết, xét xử các vụ án khởi tố theo yêu cầu của người bị hại từ thực tiễn ở tỉnh Quảng Bình giúp cho chúng ta thấy được “Quyền yêu cầu khởi tố của người bị hại” được quy định ở Điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 và tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về mặt lý luận nó còn bất cập ở những điểm gì? Thông qua công tác xét xử tại các Tòa án thuộc tỉnh Quảng Bình để thấy được những vướng mắc tồn tại khi áp dụng vào thực tiễn. Để từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp phù hợp nhằm làm tốt và áp dụng thống nhất pháp luật. Thực tiễn từ việc xét xử ở các Tòa án tỉnh Quảng Bình cho ta thấy rằng: “Quyền yêu cầu khởi tố của người bị hại” pháp luật tố tụng hình sự của ta còn quy định rất chung chung dẫn đến việc hiểu về quyền này của người bị hại giữa các cơ quan tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng chưa thống nhất. Việc quy định người đại diện hợp pháp có quyền yêu cầu khởi tố vụ án trong trường hợp người bị hại là người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất như vậy trong trường hợp này người bị hại có bị tước quyền của mình không? Các phiên tòa đối với các vụ án khởi tố theo yêu cầu của người bị hại thì người bị hại buộc tội như thế nào, trình bày lời buộc tội có ý nghĩa gì, nó khác lời đề nghị của người bị hại không? Việc rút quyết định yêu cầu khởi tố của đại diện hợp pháp có được cơ quan tiến hành tố tụng chấp nhận không khi mà người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất họ vẫn yêu cầu vì trên thực tế người bị hại trong những trường hợp này họ chỉ bị hạn chế một phần khả năng nhận thức mà thôi. Thông qua công tác xét xử để thấy được hạn chế về nhận thức và áp dụng pháp luật của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng để từ đó có các giải pháp nâng cao trình độ kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ này nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ. Và mục đích cuối cùng là để xem xét quyền yêu cầu khởi tố của người bị hại có được đảm bảo thực thi hay không để từ đó sửa đổi, bổ sung 16
  19. kịp thời trong tố tụng hình sự, góp phần bảo vệ quyền con người theo tinh thần Hiến pháp 2013. 17
  20. Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUYỀN YÊU CẦU KHỞI TỐ VỤ ÁN CỦA NGƯỜI BỊ HẠI TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG BÌNH 3.1. Quan điểm bảo đảm quyền yêu cầu khởi tố của người bị hại 3.1.1. Quán triệt đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của nhà nước về quyền con người, quyền công dân, quyền của những người tham gia tố tụng hình sự Sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, ngày 02/9/1945 Bác Hồ đã đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa. Mở đầu bản tuyên ngôn Bác đã viết “Hỡi đồng bào cả nước: tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng; tạo hóa đã cho họ những quyền không ai ó thể xâm phạm được. Trong những quyền ấy có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Như vậy có thể thấy được rằng quyền con người đã được Đảng và Bác Hồ của chúng ta quan tâm từ rất lâu. Nó thể hiện ở nhiều văn bản của Đảng và pháp luật và trở thành hệ thống quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách về quyền con người, quyền của những người tham gia tố tụng hình sự. 3.1.2. Xác định trách nhiệm của các chủ thể tiến hành tố tụng Văn kiện Đại hội lần thứ XII của Đảng ta đã xác định: “Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chiến lược cải cách tư pháp, xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, từng bước hiện đại; bảo vệ pháp luật, bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, lợi ích của nhà nước; quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân. Phân định rành mạch thẩm quyền quản lý hành chính với trách nhiệm, quyền hạn tư pháp trong tổ chức, hoạt động của các cơ quan tư pháp. Cụ thể hóa đầy đủ các nguyên tắc Hiến định về chức năng, nhiệm vụ của Tòa án nhân dân và hoạt động xét xử. 3.1.3. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hình sự và tố tụng hình sự 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2