intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

Chia sẻ: Vica999 Vica999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:25

31
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai, trong đó phân tích các khái niệm, đặc điểm, hình thức, vai trò và các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai. Nghiên cứu việc thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai có giá trị tham khảo và vận dụng vào thực tiễn tại Quảng Ngãi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .............../ ............... ......../ ........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN LÝ HÙNG CƢƠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI – TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NGÃI TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH VĂN MINH Phản biện 1: .................................................................. . ....................................................................................... Phản biện 2: .................................................................. . ....................................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp …....., Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số:… - Đường…………… - Quận……………… - TP……………… Thời gian: vào hồi …… giờ …… tháng …… năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Theo Hiến pháp năm 2013 của Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tại Khoản 1, Điều 14 quy định: “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. Để làm cơ sở thực hiện tốt quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, trong những năm qua Nhà nước ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành, chính sách, pháp luật về giải quyết khiếu nại trên lĩnh vực đất đai cũng ngày càng được hoàn thiện. Đây chính là những cơ sở pháp lý cơ bản để đảm bảo thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai trong thực tế. Trong những năm qua việc thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai đã đạt được nhiều kết quả tích cực; ý thức tuân thủ pháp luật, chấp hành pháp luật, sử dụng pháp luật về khiếu nại trong lĩnh vực đất đai của công dân được nâng cao, nhiều vụ việc khiếu nại về đất đai của các tổ chức, cá nhân được quan tâm xem xét, giải quyết kịp thời đúng quy định của pháp luật, đúng người, đúng việc qua đó góp phần tăng cường pháp chế, ổn định chính trị, kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được về thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhất định. Một số cơ quan, người có thẩm quyền trong quá trình ban hành các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực đất đai như: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; giao đất; thu hồi đất; chuyển mục đích sử dụng đất; bồi thường giải phóng mặt bằng ... chưa đúng trình tự, thủ tục, thiếu minh bạch dẫn đến bức xúc của các chủ thể sử dụng đất từ đó phát sinh nhiều khiếu nại về đất đai. Trong khi đó, sự phối hợp của các cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai còn chưa chặt chẽ, thiếu tính đồng bộ, không kết hợp giữa công tác tiếp công dân, đối thoại và giải quyết khiếu nại nhất là ở cấp huyện, các sở, ban, ngành chức năng về quản lý đất đai. Bên cạnh đó, một số vụ việc khiếu nại về đất đai đã giải quyết kịp thời, đúng pháp luật nhưng chưa được tổ chức thi hành kịp thời, chậm trễ. 1
  4. Từ thực thế trên, việc nghiên cứu một cách toàn tiện, sâu sắc vấn đề Thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi cả về phương diện lý luận và thực tiễn là vấn đề cấp thiết hiện nay. Xuất phát từ thực tế trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi” để làm đề tài Luận văn Cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp – Luật Hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn: Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai hiện nay đã được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và các cấp chính quyền, sách, báo... dưới góc nhìn từ thực tiễn và lý luận, như: - Nguyễn Tuấn Khanh (2008), " Việc áp dụng pháp luật để giải quyết khiếu nại về đất đai", Tạp chí Thanh tra, số 5/2008; - Viện khoa học thanh tra, Thanh tra Chính phủ (2012), Khiếu nại hành chính và giải quyết khiếu nại hành chính ở Việt Nam hiện nay. - Doãn Hồng Nhung (2014), "Kỹ năng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp đất đai ở Việt Nam", Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội; - Nguyễn Thị Hảo (2014), "Hòa giải trong giải quyết tranh chấp đất đai", Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội; - Đinh Văn Minh (2017), “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại về đất đai hiện nay”, Viện khoa học Thanh tra. - Đinh Văn Minh (2017), "Thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về thu hồi đất ở Việt Nam hiện nay – Những vấn đề lý luận và thực tiễn", Đề tài khoa học cấp Bộ; 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn: Nhằm tìm ra những ưu điểm, khuyết điểm, hạn chế và nguyên nhân trong công tác quản lý đất đai, giải quyết khiếu nại về đất đai trên cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai - từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi. Từ đó tìm kiếm giải pháp phù hợp, đúng đắn và đúng quy định của pháp luật để giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh nhằm góp phần xây dựng trật tự an toàn xã hội, góp phần 2
  5. thúc đẩy kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh ngày càng ổn định và phát triển. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn: Để đạt được kết quả mà luận văn đề ra, luận văn cần đặt ra những nhiệm vụ sau: - Làm sáng tỏ cơ sở lý luận thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai, trong đó phân tích các khái niệm, đặc điểm, hình thức, vai trò và các điều kiện bảo đảm thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai. Nghiên cứu việc thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai có giá trị tham khảo và vận dụng vào thực tiễn tại Quảng Ngãi. - Phân tích các yếu tố tác động đến việc thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai; khảo sát, đánh giá đúng thực trạng việc thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai tại Quảng Ngãi nhằm tìm ra những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân và để ra giải pháp bảo đảm thực hiện tốt việc thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh hiện nay. - Trên cơ sở phân tích những mặt được, những mặt hạn chế và nguyên nhân dẫn đến khiếu nại về đất đai từ thực tiễn trên địa bàn tỉnh, từ đó đề xuất và xây dựng những giải pháp để bảo đảm thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn: 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn: Luận văn chủ yếu nghiên cứu các quy định về thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai và đối với việc thực tiễn thực hiện các quy định đó trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 4.1. Phạm vi nghiên cứu của luận văn: - Về không gian: Nghiên cứu việc thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai - từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi. - Về thời gian: Nghiên cứu việc thực hiện Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai - Từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2017. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: - Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm chính sách của Đảng 3
  6. và Nhà nước về thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai, đồng thời tham khảo các công trình có liên quan đến đề tài được công bố. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được thực hiện theo phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, kết hợp nghiên cứu lý luận với thực tiễn thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: - Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần vào giải quyết một số vấn đề lý luận hiện nay đang đặt ra đối với thực hiện quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân, trong đó có vấn đề lý luận thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai nói chung và trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi nói riêng. - Về mặt thực tiễn: Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo, giúp các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, Mặt trận và các đoàn thể ở tỉnh Quảng Ngãi có cơ sở để hoạch định, chỉ đạo thực hiện nghiêm túc về thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai góp phần nâng cao nhận thức cho cấp ủy, đảng, chính quyền và nhân dân về pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai; vai trò của các cơ quan hành chính Nhà nước, cán bộ, công chức trong việc thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai. Luận văn cũng sẽ có giá trị cho việc nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai đối với các vùng có điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, văn hóa tương đồng như tỉnh Quảng Ngãi. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, chữ viết tắt, tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 03 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai. Chương 2: Thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai – Từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai. 4
  7. Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI 1.1. Cơ sở lý luận về khiếu nại và thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai: 1.1.1. Khái niệm về Khiếu nại và khiếu nại về đất đai: Khiếu nại có nghĩa là: Yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức khi có căn cứ cho rằng các quyết định hay hành vi đó xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Theo Luật Khiếu nại năm 2011 quy định: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. 1.1.2. Đặc điểm của Khiếu nại và khiếu nại về đất đai: 1.1.2.1.Thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai là một bộ phận của thực hiện pháp luật về khiếu nại và được tiến hành bởi các chủ thể có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến quyền quản lý và sử dụng đất. 1.1.2.2.Thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai có nội dung khiếu nại rất đa dạng và phứt tạp. 1.1.2.3.Về tính chất của việc thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai là thực thi quyền chính trị - pháp lý giữa người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất 1.1.2.4.Thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai phát sinh chủ yếu từ các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước về đất đai 1.1.3. Giải quyết khiếu nại về đất đai: Giải quyết khiếu nại về đất đai được hiểu là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bằng các hoạt động thẩm tra, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc xem xét lại các quyết định 5
  8. hành chính, hành vi hành chính của cơ quan có thẩm quyền ban hành khi có căn cứ cho rằng các quyết định hành chính, hành vi hành chính xâm phạm tới quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. 1.2. Thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai: 1.2.1. Khái niệm thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai Thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai là khái niệm được xây dựng dựa trên cơ sở khái niệm thực hiện pháp luật nói chung. Lý luận về Nhà nước và Pháp luật khẳng định quá trình thực hiện pháp luật được diễn ra tiếp nối với quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật của Nhà nước, xây dựng pháp luật và thực hiện pháp luật đều là hoạt động có mục đích điều chỉnh các quan hệ xã hội, trong đó xây dựng pháp luật là hoạt động đầu tiên và có ý nghĩa quan trọng. Nhà nước đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật là để điều chỉnh các quan hệ xã hội phát triển phù hợp với lợi ích chung của Nhà nước. Để đạt được hiệu quả trước hết phải xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, được thể hiện thông qua các hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước, cán bộ, công chức, vai trò đó thuộc về quá trình thực hiện pháp luật. Thực hiện pháp luật có vai trò đưa pháp luật vào cuộc sống, theo Giáo trình “Lý luận chung Nhà nước và pháp luật” của Trường Đại học Luật Hà Nội: “Thực hiện pháp luật được quan niệm là quá trình hoạt động có mục đích làm cho các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật”. Thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai, Nhà nước đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về khiếu nại, giải quyết khiếu nại nói chung và khiếu nại về đất đai, giải quyết khiếu nại về đất đai nói riêng nhằm bảo đảm trật tự kỷ cương, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân, bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nước. Như vậy Thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai là hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật khiếu nại, khiếu nại về đất đai đi vào thực tiễn đời sống xã hội, nhằm bảo đảm công bằng xã hội. Từ những phân tích trên, thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai có thể hiểu như sau: “Thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai là hành vi thực tế, hoạt động có mục đích, 6
  9. hợp pháp được hình thành trong quá trình thực hiện hóa các quy định của pháp luật về khái nại trong lĩnh vực đất đai, nhằm phát huy quyền dân chủ của nhân dân và bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về đất đai”. 1.2.2. Nội dung hình thức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai Nội dung hình thức thực hiện pháp luật là cách thức mà các chủ thể tiến hành các hoạt động có mục đích làm cho các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống. Theo lý luận về Nhà nước và pháp luật Việt Nam đều thống nhất có bốn hình thức thực hiện pháp luật: - Tuân thủ pháp luật. - Chấp hành pháp luật. - Sử dụng pháp luật. - Áp dụng pháp luật. 1.2.3.Trình tự thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai: 1.3. Vai trò thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai: 1.3.1. Thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất: 1.3.2. Thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai có vai trò quan trọng trong việc quản lý nhà nước về đất đai 1.3.3. Thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai có vai trò quan trọng trong việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân 1.3.4. Thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai có vai trò quan trọng trong việc tăng cường pháp chế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại về đất đai: Hệ thống pháp luật; Ý thức pháp luật; Nguồn nhân lực; Điều kiện vật chất- kỹ thuật. 7
  10. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI – Ở TỈNH QUẢNG NGÃI 2.1. Pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai hiện nay Vào ngày 11 tháng 11 năm 2011, tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật Khiếu nại. Luật Khiếu nại gồm 8 Chương 70 Điều, có hiệu lực từ ngày 01/7/2012. Sự ra đời của Luật này đã đánh dấu một bước phát triển mới trong lịch sử lập pháp của pháp luật khiếu nại, lần đầu tiên quyền khiếu nại được quy định trong một văn bản riêng biệt với quyền tố cáo. Luật Khiếu nại 2011 ra đời trên cơ sở quán triệt và cụ thể hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác GQKN, phù hợp với tiến trình cải cách hành chính nhà nước và cải cách công tác tư pháp hiện nay.Luật khiếu nại được xây dựng phải tạo điều kiện thuận lợi cho công dân, cơ quan, tổ chức thực hiện quyền khiếu nại, đề cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc GQKN, góp phần nâng cao hiệu quả công tác GQKN và hiệu lực công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đời sống kinh tế, xã hội. Luật được ra đời trên cơ sở tổng kết thực tiễn tình hình khiếu nại và GQKN; kế thừa các quy định còn phù hợp của Luật khiếu nại; thiết lập được trình tự, thủ tục GQKN đơn giản, nhanh chóng, công khai, minh bạch và có hiệu quả; góp phần bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân; phát huy quyền dân chủ của nhân dân. Hướng tới mục tiêu bảo đảm tính hợp Hiến, hợp pháp và thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và khả năng thi hành Luật khiếu nại; tiếp thu có chọn lọc kinh nghiệm của nước ngoài về GQKN, các quy định của Luật khiếu nại không cản trở việc thực hiện Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là thành viên. Để đưa Luật Khiếu nại 2011 vào thực tiễn ngày 03/10/2012 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 75/2012/NĐ-CP định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả tiếp công dân Ngày 29/11/2013, Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 6 đã thông 8
  11. qua Luật Đất đai năm 2013 và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014, đã mở rộng hơn nữa quyền của công dân trong việc yêu cầu các cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp liên quan đến đất đai, khi các bên SDĐ mâu thuẫn, không thống nhất với nhau trong quá trình SDĐ. 2.2. Phân tích thực trạng thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai – ở tỉnh Quảng Ngãi 2.2.1. Thông tin chung về tỉnh Quảng Ngãi Quảng Ngãi trải dài từ 14°32’ đến 15°25’ vĩ độ Bắc, từ 108°06’ đến 109°04’ kinh độ Đông; phía bắc giáp tỉnh Quảng Nam, phía nam giáp tỉnh Bình Định, phía tây giáp tỉnh Kon Tum, phía đông giáp biển Đông, cách thủ đô Hà Nội 883 km về phía bắc và thành phố Hồ Chí Minh 838 km về phía nam. Diện tích tự nhiên khoảng 5.152,67 km², bao gồm 1 thành phố trực thuộc tỉnh (thành phố Quảng Ngãi), 6 huyện đồng bằng ven biển (Bình Sơn, Sơn Tịnh, Tư Nghĩa, Nghĩa Hành, Mộ Đức, Đức Phổ), 6 huyện miền núi (Ba Tơ, Trà Bồng, Tây Trà, Sơn Tây, Sơn Hà, Minh Long) và 1 huyện đảo (Lý Sơn). Do vậy, Quảng Ngãi có vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế khu vực và quốc gia. Là địa phương đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ, Quảng Ngãi cũng có nhu cầu lớn về việc sử dụng đất làm cho giá trị quyền sử dụng đất trên địa bàn cũng tăng lên nhanh chóng. Điều này đã dẫn đến một thực tế là khiếu nại về đất đai tại tỉnh Quảng Ngãi cũng đang diễn ra hết sức phức tạp, đòi hỏi cơ quan có thẩm quyền phải căn cứ trên cơ sở pháp luật Giải quyết khiếu nại về đất đai để tháo gỡ những vướng mắc cho người dân góp phần bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cho người sử dụng đất. 2.2.2.Tình hình khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2013 đến năm 2017 2.2.2.1.Tình hình khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2013 đến năm 2017 * Năm 2013: Trong năm 2013, số lượng đơn thư khiếu nại, gửi đến các cơ quan hành chính của tỉnh giảm 26,1% so với cùng kỳ năm trước, theo Báo cáo số 231/BC-UBND ngày 11/11/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi, tổng số đơn khiếu nại đã tiếp nhận 2.933 đơn khiếu nại, nội dung khiếu nại về đất đai chiếm đa số với 1.660 đơn (chiếm 9
  12. 56,6%) tình hình khiếu nại trên địa bàn tỉnh về cơ bản không có diễn biến phứt tạp. * Năm 2014: Trong năm 2014, số lượng đơn thư khiếu nại phát sinh đến các cơ quan hành chính trong tỉnh tăng 13,81% so với cùng kỳ năm trước, Theo Báo cáo số 253/BC-UBND ngày 06/11/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi, tổng số đơn khiếu nại đã tiếp nhận 1.978 đơn khiếu nại, nội dung khiếu nại về đất đai chiếm đa số với 1.243 đơn (chiếm 62.8%) * Năm 2015: Theo Báo cáo số 324/BC-UBND ngày 04/11/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi, tổng số đơn khiếu nại đã tiếp nhận 1.851 đơn khiếu nại, nội dung khiếu nại về đất đai chiếm đa số với 1.419 đơn (chiếm 76,6%) * Năm 2016: Trong năm 2016, theo Báo cáo số 206/BC-UBND ngày 11/11/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi tổng số đơn khiếu nại đã tiếp nhận 1.680 đơn khiếu nại, nội dung khiếu nại về đất đai chiếm đa số với 1.271 đơn (chiếm 75,6%) * Năm 2017: Trong năm 2017, theo Báo cáo số 255/BC-UBND ngày 15/11/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi tổng số đơn khiếu nại đã tiếp nhận 989 đơn khiếu nại, nội dung khiếu nại về đất đai chiếm đa số với 632 đơn (chiếm 63.9%) 2.2.2.2. Nguyên nhân của khiếu nại về đất đai tại tỉnh Quảng Ngãi * Nguyên nhân khách quan: - Thực hiện Luật Đất đai 2013, chính sách pháp luật còn một số bất cập, chậm sửa đổi, bổ sung; một số văn bản dưới Luật còn chồng chéo. - Các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với đất nông nghiệp xen kẻ trong khu dân cư, giá bồi thường, hỗ trợ đất nông nghiệp ở những vị trí địa giới hành chính phường, xã chưa đảm bảo sự công bằng, cùng một vị trí đất nông nghiệp như nhau, trong cùng một dự án nhưng mức bồi thường, hỗ trợ khác nhau, gây nên sự so sánh, gây bức xúc trong nhân dân. - Công tác quản lý đất đai từ các giai đoạn trước do lịch sử để lại còn thiếu chặt chẽ, hồ sơ địa chính chưa cập nhật, thất thoát và không đầy đủ rất khó trong quá trình xác nhận nguồn gốc sử dụng 10
  13. đất. - Công tác quy hoạch, quản lý và sử dụng đất có nhiều chỉ tiêu định hướng trước không còn phù hợp, nên công tác quy hoạch sử dụng đất phải điều chỉnh với tình hình thực tế, việc công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch được cấp trên phê duyệt. - Giá bồi thường được cấp có thẩm quyền phê duyệt chưa sát với giá cả thị trường, nên người dân chưa đồng thuận cao. * Nguyên nhân chủ quan: - Công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đất đai ở một số địa phương còn yếu kém, như: Công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có lúc, có nơi làm chưa đảm bảo theo trình tự thủ tục quy định. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn chồng chéo, không đúng chủ sử dụng đất, vị trí đất, mục đích sử dụng đất theo hiện trạng.... - Chất lượng tiếp công dân, phân loại xử lý đơn thư khiếu nại có lúc còn hạn chế, tình trạng chuyển đơn thư đi lòng vòng còn xảy ra, gây nên việc giải quyết khiếu nại còn chậm gây bức xúc trong nhân dân. - Một số cán bộ làm công tác tiếp công dân chưa được đạo đạo chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực còn hạn chế nên lúng túng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. - Ý thức chấp hành pháp luật của một bộ phận công dân còn hạn chế, yêu cầu, đòi hỏi không đúng hoặc vượt quá quy định của pháp luật. Có những vụ việc giải quyết nhiều lần nhưng người khiếu nại vẫn không chấp nhận kết quả giải quyết, thậm chí có những phản ứng tiêu cực, cố chấp, gây rối trật tự, hoặc người khiếu nại bị một số phần tử cơ hội lợi dụng để kích động gây ra khiếu nại kéo dài gây làm bức xúc trong nhân dân. - Một số công dân chưa thực hiện đầy đủ trách nhiệm và nghĩa vụ của mình nhưng nặng về đòi hỏi quyền lợi cá nhân, gây ra trình trạng khiếu nại kéo dài và vượt cấp. 2.2.2.3. Kết quả giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ năm 2013 đến năm 2017 * Năm 2013 theo Báo cáo số 231/BC-UBND ngày 11/11/2013 của UBND tỉnh Quảng Ngãi, giải quyết đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền: 11
  14. - Các cơ quan hành chính trong tỉnh đã nhận được 863 đơn của 809 vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền; đã giải quyết 721 đơn của 692 vụ, đạt tỷ lệ 85,5%. * Năm 2014 theo Báo cáo số 253/BC-UBND ngày 06/11/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi , giải quyết đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền: Tổng sổ có 479 đơn khiếu nại của 465 vụ việc thuộc thẩm quyền; số vụ việc đã giải quyết là 375 vụ, đạt tỷ lệ 81 %. * Năm 2015 theo Báo cáo số 324/BC-UBND ngày 04/11/2015 của UBND tỉnh Quảng Ngãi , giải quyết đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền: Các cơ quan hành chính trong tỉnh thụ lý 220 vụ khiếu nại thuộc thẩm quyền, đã giải quyết là 155 vụ, đạt tỷ lệ 70,14% (không bao gồm các vụ giải quyết trực tiếp). * Năm 2016 theo Báo cáo số 206/BC-UBND ngày 11/11/2016 của UBND tỉnh Quảng Ngãi , giải quyết đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền: Các cơ quan hành chính đã giải quyết 264/304 vụ khiếu nại thuộc thẩm quyền (đạt tỷ lệ 86,9%). Kết quả giải quyết có 27 khiếu nại đúng; 233 khiếu nại sai; 04 khiếu nại có đúng, có sai. * Năm 2017 theo Báo cáo số 255/BC-UBND ngày 15/11/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi, các cơ quan hành chính đã giải quyết 191/215 vụ khiếu nại thuộc thẩm quyền (đạt tỷ lệ 88,8%). Kết quả giải quyết có 30 khiếu nại đúng; 155 khiếu nại sai; 06 khiếu nại có đúng, có sai. Qua giải quyết đã bảo vệ quyền lợi cho 80 người với số tiền 31,2 triệu đồng và 1.940,2m2 đất các loại. 2.2.3. Thực hiện pháp luật của các cơ quan có thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết khiếu nại Trong năm 2014, Thủ trưởng cơ quan hành chính các cấp đã chỉ đạo cơ quan thanh tra tiến hành 16 cuộc thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo tại 23 cơ quan, đợn vị trên địa bàn toàn tỉnh; phát hiện 12 cơ quan, đơn vị có các vi phạm, chủ yếu là: Thống kê, ghi chép thông tin tiếp dân, xử lý đơn thư khiếu nại không đầy đủ, không kịp thời, phân loại đơn chưa chính xác, xác định sai thẩm quyền, chậm giải quyết một số vụ việc bức xúc, chưa triển khai chế độ bồi dưỡng cho công chức tiếp công dân, xử lý đơn thư khiếu nại. Qua đó đã kiến nghị nhiều biện pháp nhằm tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, kịp thời chấn 12
  15. chỉnh những sai phạm, khắc phục những yếu kém trong công tác giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo. Trong năm 2015, Thủ trưởng cơ quan hành chính các cấp đã chỉ đạo cơ quan thanh tra tiến hành 12 cuộc thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo tại 23 cơ quan, đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh; phát hiện 10 cơ quan, đơn vị có các vi phạm: việc mở sổ sách theo dõi và phân loại, xử lý đơn thư chưa đảm bảo đúng quy định, chưa tuân thủ lịch tiếp công dân định kỳ đã ban hành, chất lượng tiếp công dân, xử lý đơn thấp, chưa giải quyết chế độ bồi dưỡng cho công chức tiếp công dân, xử lý đơn theo quy định.. Qua thanh tra đã kiến nghị nhiều biện pháp nhằm tăng cường trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, đồng thời chấn chỉnh các sai phạm, khắc phục các yếu kém trong tiếp công dân ở cấp xã, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị xem xét trách nhiệm 02 tổ chức và 24 cá nhân. Đồng thời, đã tổ chức kiểm tra việc thực hiện 03 kết luận thanh tra trách nhiệm, quyết định xử lý, kiểm điểm rút kinh nghiệm đối với 02 tổ chức và 10 cá nhân thiếu trách nhiệm trong thực hiện Kết luận thanh tra và quyết định xử lý về thanh tra. Trong năm 2016, Thanh tra tỉnh và các sở, ngành, địa phương đã tiến hành 19 cuộc thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo tại 27 cơ quan, đơn vị; đã kết thúc 10 cuộc tại 14 đơn vị, phát hiện 09 cơ quan, đơn vị có vi phạm, như: việc mở sổ sách theo dõi và phân loại, xử lý đơn thư chưa đảm bảo đúng quy định, chưa tuân thủ lịch tiếp công dân định kỳ đã ban hành, chất lượng tiếp công dân, xử lý đơn thấp, chưa giải quyết chế độ bồi dưỡng cho công chức tiếp công dân, xử lý đơn theo quy định... Qua thanh tra đã chỉ ra những khuyết điểm, tồn tại và chấn chỉnh các thiếu sót, vi phạm. Trong năm 2017, Thanh tra tỉnh và các sở, ngành, địa phương đã tiến hành 22 cuộc thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo tại 56 cơ quan, đơn yị. Kết quả thanh tra, kiểm tra cho thấy nhiều cơ quan, đơn vị có vi phạm, trong đó chủ yếu là: Chủ tịch UBND cấp xã chưa tuân thủ lịch tiếp công dân định kỳ đã ban hành; việc mở sổ sách ghi chép sơ sài, không đầy đủ thông tin, cá biệt một số trường hợp ở cấp xã không mở sổ theo dõi tiếp công dân; việc phân loại, xử lý đơn không chính xác, có tình trạng chuyển đơn thư lòng vòng giữa các cơ quan chuyên môn của 13
  16. UBND huyện; có địa phương còn để tồn đọng kéo dài chậm giải quyết một sổ vụ việc thuộc thẩm quyền; nhiều xã không giải quyết chế độ bồi dưỡng cho người làm công tác tiếp dân... Qua thanh tra đã kiến nghị kiểm điểm, rút kinh nghiệm 14 tổ chức và 26 cá nhân và chỉ ra nhũng khuyết điểm, tồn tại và nhắc nhở, đôn đốc trách nhiệm, chấn chỉnh, khắc phục các thiếu sót, vi phạm. 2.2.3.1.Việc ban hành các văn bản pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai của tỉnh Quảng Ngãi Trong năm 2013, Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành 12 văn bản lãnh đạo, chỉ đạo trong quản lý nhà nước về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn và các văn bản chỉ đạo, đôn đốc việc giải quyết đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai cụ thể phát sinh vượt cấp đến UBND tỉnh. Thủ trưởng các sở, ban, ngành cũng đã ban hành 17 văn bản để hướng dẫn, chỉ đạo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi thẩm quyền (Thanh tra tỉnh ban hành 03 văn bản và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố ban hành 09 văn bản). Năm 2014, UBND tỉnh đã ban hành Quy định về tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Quảng Ngãi, tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tranh chấp đất đai gửi đến lãnh đạo UBND tỉnh (Quyết định sổ 37/2014/QĐ-UBND ngày 23/7/2014); Quy định về việc thụ lý và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh (Quyết định sổ 38/2014/QĐ-UBND ngày 23/7/2014); công bố lại bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực tiếp công dận, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh Quảng Ngãi (Quyết định số 1526/QĐ- UBND ngày 21/10/2014) và của Thanh tra tỉnh (Quyết định số 1470/QĐ-UBND) ngày 09/10/2014). Đã chỉ đạo xây dựng và ban hành trong năm 2014 Quy chế đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính và Quy chế phối hợp phòng ngừa phát sinh và giải quyết khiếu nại, tố cáo đông người, gây rối trật tự công cộng. Năm 2015, ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quy chế đối thoại trong giải quyết khiếu nại hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Quy chế phối hợp phòng ngừa và xử lý các trường hợp khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, có tính chất phức tạp, gay gắt trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; 14
  17. Thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Tổ công tác phối hợp xử lý các vụ khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đông người, có tính chất phức tạp, gay gắt xảy ra trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; kiện toàn Hội đồng tư vấn xử lý hành chính, của tỉnh Quảng Ngãi và ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng; tổ chức họp chuyên đề về khiếu nại, tố cáo với Giám đốc các sở, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chỉ đạo rà soát, lập kế hoạch giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng và thực hiện các biện pháp phòng ngừa nhằm đảm bảo an ninh trật tự phục vụ Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIX Năm 2016, UBND tỉnh đã ban hành 02 văn bản quy phạm pháp luật; ban hành Kế hoạch số 3957/KH-UBND ngày 22/7/2016 về tổng kết, đánh giá 4 năm thi hành Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, đồng thời ban hành 18 văn bản lãnh đạo, chỉ đạo công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn. Thanh tra tỉnh đã ban hành 17 văn bản hướng dẫn, chỉ đạo và đôn đốc trách nhiệm các sở, ngành và địa phương trong tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; các sở, ban ngành ban hành 32 văn bản, UBND các huyện, thành phố ban hành 47 văn bản lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. Năm 2017, UBND tỉnh đã trình HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 43/2017/NQ- HĐND ngày 29/9/2017 quy định mức chi bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; hiện đang chỉ đạo xây dựng Quyết định của UBND tỉnh để thực hiện; chỉ đạo ký kết quy chế phối hợp xử lý đơn gửi đến lãnh đạo chủ chốt của tỉnh và ban hành 12 văn bản lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn. Các sở, ban ngành ban hành 09 văn bản và UBND các huyện, thành phố ban hành 26 văn bản chỉ đạo, đôn đốc đối với công tác khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi cấp mình, ngành mình. 2.2.3.2 Công tác tuyên truyền các văn bản pháp luật về Giải quyết khiếu nại cũng như các quy định về Luật Đất đai; Luật Khiếu nại - Cơ quan hành chính các cấp trong tỉnh cũng đã tổ chức 42 lớp tập huấn, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo, thu hút hơn 8.646 người tham gia, qua đó góp phần tích cực trong 15
  18. việc đưa các quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo nhanh chóng đi vào cuộc sống. Trong đó, UBND tỉnh chỉ đạo Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức 18 lớp tập huấn nghiệp vụ tiếp công dân, xử lý đơn và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai kết hợp tuyên truyền pháp luật khiếu nại, tố cáo cho đội ngũ làm công tác tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo ở 14 huyện, thành phố; Thanh tra tỉnh phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và UBND thành phố Quảng Ngãi tập huấn nghiệp vụ giám sát của thanh tra nhân dân và kết hợp tuyên truyền pháp luật khiếu nại, tố cáo cho 10 xã, phường trên địa bàn thành phố Quảng Ngãi. Tuy nhiên, nhận thức về pháp luật khiếu nại, tố cáo của nhân dân và một bộ phận đáng kể cán bộ, công chức vẫn còn hạn chế, ý thức tuân thủ pháp luật trong khiếu nại, tố cáo chưa tốt. Việc tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật khiếu nại, tố cáo đến cho người dân còn hạn chế. Trong năm 2014, Thực hiện Đề án "Tiếp tục tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật về Khiếu nại, tố cáo ở xã, phường, thị trấn giai đoạn 2013-2016” (Đề án 1- 1133) được phê duyệt tại Quyết định số 1133/QĐ-TTg ngày 15/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 3177/KH-TTCP ngày 30/12/2013 của Thanh tra Chính phủ, Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án l-1133 trên địa bàn tỉnh, ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo cấp tỉnh, tổ chức hội nghị cấp tỉnh để triển khai quán triệt Đề án và Kế hoạch của tỉnh cho cán bộ chủ chốt và đội ngũ báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, huyện. UBND tỉnh cũng đã chỉ đạo Thanh tra tỉnh cấp phát sách “Những nội dung cơ bản của Luật Tiếp công dân năm 2013 và Nghị định hướng dẫn thi hành” của Thanh tra Chính phủ đến nơi tiếp công dân các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh; triển khai công tác tuyên truyền tại các xã điểm và tài liệu tuyên truyền pháp luật về khiếu nại, tố cáo đã được Thanh tra Chính phủ phê duyệt đến cơ sở. Ngoài ra, các cấp, các ngành trong tỉnh cũng đã chủ động tổ chức 38 lớp tập huấn, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo, các quy định của Luật Đất đai với 8.749 lượt người tham dự. Trong năm 2015, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch số 1690/KH-UBNDngày 29/4/2014 về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật khiếu nại, tố cáo tại các xã, phương, thị trấn theo Đề án 1- 16
  19. 1133 của Chính phủ, UBND tỉnh đã chỉ đạo cấp phát tài liệu tuyên truyền đến 184 xã, phường, thị trấn; cho đăng tải công khai tài liệu tuyên truyền trên Công thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị; chỉ đạo Thanh tra tỉnh trực tiếp tuyên truyền cho người dân tại các xã điểm; mua và cấp phát Báo Thanh tra đến Ban Thanh tra nhân dân cấp xã. UBND các huyện, thành phố đã ban hành Kế hoạch thực hiện Kế hoạch số 1690/KH-UBND của Chủ tịch UBND tỉnh trên địa bàn, tích cực triển khai tuyên truyền trực tiếp cho người dân tại cơ sở, tổ chức được 43 lớp/đợt tuyên truyền cho 4.983 lượt người. UBND các xã, phường, thị trấn cũng đã thường xuyên tuyên truyền qua hệ thống loa phát thanh đến từng thôn, tổ dân phố góp phần tích cực trong việc nâng cao nhận thức pháp luật về khiếu nại, tố cáo của người dân cơ sở. 2.3. Đánh giá chung về thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai: 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc: Uỷ ban nhân dân tỉnh đã tổ chức Hội nghị cấp tỉnh về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, chỉ đạo thực hiện nhiều giải pháp quyết liệt nhằm tăng cường trách nhiệm của Thủ trưởng các cấp, các ngành trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tích cực chỉ đạo xây dựng, hoàn thiện thể chế trong lĩnh vực; quan tâm củng cố, kiện toàn Ban tiếp công dân và Trụ sở tiếp công dân của tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh cũng đã trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người dân trong các vụ việc đông người, phức tạp, tập trung giải quyết, chỉ đạo xử lý kịp thời các vụ việc thuộc thẩm quyền; chỉ đạo thực hiện cơ chế biệt phái cán bộ của Thanh tra tỉnh về hỗ trợ địa phương trong giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của cấp huyện. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các sở, ngành đã triển khai thực hiện tốt Luật Tiếp công dân, hầu hết đã tích cực trong chỉ đạo xác minh, giải quyết các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; nhiều địa phương cũng đã quan tâm thực hiện đồng bộ các giải pháp phòng ngừa phát sinh khiếu nại, tố cáo trên địa bàn. Nhìn chung, trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan hành chính các ngành, các cấp trong tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo được tăng cường thêm một bước, nhiều nơi đã có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, qua đó đã góp phần giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn 17
  20. xã hội trên địa bàn. Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, đôn đốc thường xuyên công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo nói riêng và những vấn đề cử tri, người dân quan tâm, có bức xúc trên địa bàn tỉnh nói chung; đã tổ chức nhiều buổi đối thoại, gặp gỡ trực tiếp người dân, thường xuyên cử các đoàn, tổ công tác để hướng dẫn, hỗ trợ địa phương trong giải quyết; UBND tỉnh đã chỉ đạo, đôn đốc thường xuyên, kịp thời công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo nói riêng và những vấn đề cử tri, người dân quan tâm, có bức xúc trên địa bàn tỉnh nói chung; chỉ đạo sửa đổi Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo hướng mở rộng quyền lợi hơn cho người dân; tích cực xem xét, chỉ đạo xử lý về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để kết thúc được nhiều vụ việc trên thực tế; lãnh đạo UBND tỉnh cũng đã trực tiếp đối thoại, kết luận, giải quyết một số vụ việc phức tạp, tồn đọng kéo dài. Chánh Thanh tra tỉnh đã thực hiện trách nhiệm tham mưu quản lý nhà nước và trực tiếp thẩm tra, xác minh các vụ việc được giao, chủ động làm việc với Chủ tịch UBND 07 huyện, thành phố để kiểm tra, đôn đốc thực hiện công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn. Biệt phái công chức của Thanh tra tỉnh hỗ trợ các huyện Đức Phổ, Nghĩa Hành giải quyết khiếu nại, tố cáo; trực tiếp xem xét, kết luận xử lý một số vụ việc đông người, phức tạp, qua đó xử lý kịp thời nhiều vụ việc, tỷ lệ giải quyết khiếu nại tố cáo trên địa bàn đạt trên 85%, an ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn tiếp tục được giữ vững, góp phần hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chánh Thanh tra tỉnh đã thực hiện trách nhiệm tham mưu quản lý nhà nước và trực tiếp thẩm tra, xác minh các vụ việc được giao; Giám đốc các sở, ban ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố cũng đã quan tâm, tăng cường trách nhiệm trong công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền. Trong đó Thủ trưởng nhiều cơ quan, đơn vị đã thực hiện trách nhiệm tiếp công dân theo đúng Luật Tiếp công dân năm 2014, tích cực đối thoại với người dân để giải quyết kịp thời các vụ việc khiếu nại, tố cáo phát sinh tại cơ sở, ban hành kế hoạch với nhiều biện pháp cụ thể để giải quyết. Tổ chức và hoạt động tiếp công dân của các cấp, các ngành dần đi vào nề nếp, lịch tiếp công dân và danh sách cán bộ công chức 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2