Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật hành chính: Tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam hiện nay
lượt xem 2
download
Mục đích của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật, từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản đổi mới TCGDPL nhằm nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật hành chính: Tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam hiện nay
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia giáo dục và đào tạo có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, được coi là vấn đề then chốt và có vai trò quyết định đối với sự phát triển của mỗi dân tộc. Giáo dục hiện nay không chỉ chú trọng phát triển trí tuệ và thể lực mà còn quan tâm đến giáo dục nhân cách, trong đó nhấn mạnh ý thức tôn trọng pháp luật của thế hệ trẻ. Để thực hiện mục tiêu trên, giáo dục pháp luật cho sinh viên được chú trọng, góp phần quan trọng vào sự phát triển toàn diện của giáo dục Việt Nam và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Xuất phát từ vai trò quan trọng của giáo dục pháp luật, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ trương, đường lối, chính sách nhằm triển khai thực hiện công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII cũng nhấn mạnh: “Coi trọng công tác giáo dục tuyên truyền, giải thích giáo dục pháp luật, đưa việc dạy pháp luật vào hệ thống các trường của Đảng, của Nhà nước (kể cả các trường phổ thông, đại học) của các đoàn thể nhân dân” [1]. Tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên tại các trường đại học cao đẳng nói chung và khối các trường mỹ thuật nói riêng đã góp phần đào tạo nguồn nhân lực không chỉ giỏi chuyên môn nghiệp vụ mà còn có tri thức pháp luật và tuân thủ pháp luật, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh những sinh viên chuyên ngành mỹ thuật có ý chí vươn lên trong học tập, tuân thủ pháp luật thì còn tồn tại một bộ phận không nhỏ những sinh viên chưa có cách nhìn đúng đắn về cuộc sống, về quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Nhiều sinh viên coi môn học pháp luật trong nhà trường chỉ là môn học phụ, một số sinh viên còn biểu hiện lối sống thực dụng, vi phạm luật giao thông, cờ bạc, rượu chè. Tình trạng sinh viên đạo nhái, sao chép, ăn cắp các tác phẩm nghệ thuật, vi phạm bản quyền... dẫn đến các hành vi nguy hiểm cho xã hội là vấn đề đáng báo động hiện nay. Những hành vi ấy là hậu quả của việc giáo dục không đồng bộ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. 1
- Những hạn chế nêu trên do nhiều nguyên nhân khác nhau nhưng trong đó nguyên nhân chủ yếu phải kể đến đó là việc nhận thức về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của công tác tổ chức giáo dục pháp luật ở các trường mỹ thuật chưa đúng mức. Chương trình nội dung GDPL cho sinh viên còn dàn trải, chưa thống nhất, chưa đáp ứng được nhu cầu cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật; quản lý đội ngũ giảng viên giảng dạy còn nhiều khiếm khuyết; hình thức và phương pháp giảng dạy còn đơn điệu, chậm đổi mới. Cơ chế phối hợp giữa các chủ thể TCGDPL còn thiếu đồng bộ. Những lý do nêu trên đã thể hiện công tác tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam còn nhiều bất cập. Với mong muốn vận dụng những kiến thức và kinh nghiệm của bản thân, góp phần nâng cao ý thức pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam hiện nay”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Việc nghiên cứu về tổ chức giáo dục pháp luật nói chung và GDPL đối với từng đối tượng nói riêng không còn là vấn đề mới nhưng luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Tổ chức giáo dục pháp luật là nội dung được nhiều nhà khoa học đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát, đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu được công bố dưới những khía cạnh, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau: - Vai trò của pháp luật trong quá trình hình thành nhân cách, NXB Tư pháp, Hà Nội, 2005. - Chuyên đề khoa học xét xử: Pháp luật về thủ tục giải quyết tranh chấp sở hữu trí tuệ tại tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Khoa học xét xử, 2010. - Giáo dục pháp luật cho học viên ở trường bồi dưỡng nghiệp vụ công an nhân dân, Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Tiến Công, 2013. - Chất lượng giáo dục pháp luật cho học viên ở trường sỹ quan lục quân 1 Quân đội nhân dân Việt Nam, Luận văn thạc sỹ của Trịnh Văn Hưng, 2014. - Bảo hộ quyền tác giả tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng – nhìn từ khía cạnh pháp lý và thực tiễn, Phạm Kim Oanh, Trang thông tin điện tử Cục Bản quyền tác giả, 2014. 2
- - Xây dựng thị trường tranh trong nước, Nguyễn Phương Liên, Báo Nhân dân, 2014. - Quyền tác giả trong không gian ảo, Nguyễn Thị Hồng Nhung, 2015. - Tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật cho sinh viên trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Lào Cai, Luận văn thạc sỹ của Mai Thị Lan Hương, 2018. - Thực trạng và giải pháp bảo bệ quyền tác giả “tác phẩm mỹ thuật ứng dụng ở trường đại học Mỹ thuật Công nghiệp’’, đề tài nghiên cứu khoa học Trần Nguyên Cường, 2018. Như vậy, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu xung quanh vấn đề tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật cho sinh viên. Mỗi đề tài nghiên cứu đều có cách tiếp cận và mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích của luận văn - Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật, từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản đổi mới TCGDPL nhằm nâng cao chất lượng đào tạo sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn - Phân tích cơ sở lý luận tổ chức giáo dục pháp luật. - Nghiên cứu những đặc thù của tổ chức giáo dục pháp luật trong các trường mỹ thuật. - Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức giáo dục pháp luật trong các trường mỹ thuật hiện nay. Từ đó rút ra nguyên nhân và bài học chủ yếu của thực trạng trên. - Đề xuất các quan điểm, giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn. 4.1. Đối tượng nghiên cứu Tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở một số trường đại học trọng điểm: Đại học 3
- Mỹ thuật công nghiệp; đại học Mỹ thuật Việt Nam; đại học Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh; đại học Mỹ thuật Huế; 5 năm trở lại đây. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật, đường lối đổi mới của Đảng trên lĩnh vực nhà nước và pháp luật, đặc biệt là các quan điểm đổi mới về giáo dục, TCGDPL. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thống kê; Phương pháp quan sát; Phương pháp phân tích; Phương pháp tổng hợp; Phương pháp so sánh… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Làm rõ một số vấn đề lý luận có liên quan đến hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật, đặc thù của giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật. - Luận văn có giá trị tham khảo đối với các trường đại học, cao đẳng trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật cho sinh viên. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật Chương 2: Thực trạng tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam Chương 3: Phương hướng và giải pháp giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật 4
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH MỸ THUẬT 1.1. Quan điểm về tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên chuyên ngành mỹ thuật 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, mục đích, vai trò của tổ chức GDPL cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật 1.1.1.1.Khái niệm tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh chuyên ngành mỹ thuật Khái niệm giáo dục pháp luật Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả cho rằng: “GDPL là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có dự định của chủ thể, GDPL tác động lên đối tượng GDPL một cách có hệ thống và thường xuyên, nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp lý, tình cảm và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của các quy định pháp luật hiện hành”. Trên cơ sở phân tích có thể hiểu GDPL cho sinh viên trường mỹ thuật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể GDPL, tác động một cách có hệ thống và thường xuyên tinh thần, nội dung pháp luật nhằm mục đích giúp cho sinh viên các trường mỹ thuật hiểu và hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của các quy định pháp luật hiện hành. Giáo dục pháp luật với ý nghĩa là một dạng giáo dục đặc thù, có vị trí độc lập tương đối, được hiểu là hoạt động cung cấp tri thức pháp luật, bồi dưỡng tình cảm, thái độ đúng đắn với pháp luật một cách có định hướng, có tình cảm, có chủ định lên mỗi thành viên của xã hội, nhằm hình thành một cách bền vững ý thức pháp luật và những thói quen tích cực trong mọi hành vi ứng xử của công dân trong đời sống xã hội. - Khái niệm tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên các trường mỹ thuật Từ những đặc điểm và thực tiễn hoạt động TCGDPL trong sinh viên chuyên ngành mỹ thuật chúng ta có thể hiểu: TCGDPL cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật là hoạt động có tính định hướng được tổ chức chặt chẽ, khoa học theo một hệ thống thống nhất, cung 5
- cấp kiến thức pháp luật, bồi dưỡng tình cảm và hành vi hợp pháp nhằm hình thành cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ý thức pháp luật, tình cảm pháp luật đúng đắn, tuân thủ pháp luật và tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành pháp luật. Đặc điểm sinh viên chuyên ngành mỹ thuật Sinh viên là người học tập tại các trường đại học, cao đẳng. Ở đó họ được truyền đạt kiến thức một cách bài bản về một ngành nghề nhất định. Sau thời gian đào tạo họ được cấp bằng và được xã hội công nhận thông qua bằng cấp của mình. Có thể hiểu sinh viên chuyên ngành mỹ thuật là những người đang học tập, nghiên cứu khoa học và sáng tác mỹ thuật tại các trường đại học, cao đẳng. Trong hệ thống các trường mỹ thuật thì các trường đại học là nơi trực tiếp đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực mỹ thuật đáp ứng yêu cầu của thời đại: cung cấp nguồn nhân lực có trình độ đại học, sau đại học chất lượng cao cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Sau khi ra trường họ sẽ trở thành những người họa sỹ làm việc trong các cơ quan tổ chức của xã hội, hoặc hoạt động tự do. Họ luôn phải tuân thủ pháp luật của Nhà nước. Vì vậy, ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường sinh viên khối ngành này cần được giáo dục ý thức pháp luật, thái độ tích cực, chủ động trong thực hiện, chấp hành các quy định của pháp luật. Từ khái niệm sinh viên các trường mỹ thuật như trên, xét dưới góc độ đối tượng để giáo dục pháp luật thì sinh viên các trường mỹ thuật là một bộ phận của sinh viên nói chung và có các đặc điểm cơ bản sau: Một là, sinh viên hầu hết có động cơ học tập, rèn luyện đúng đắn và xu hướng nghề nghiệp rõ ràng, có khả năng nhận thức nhanh. Để được học tập, rèn luyện tại các trường mỹ thuật mỗi sinh viên phải trải qua sự lỗ lực phấn đấu, được lựa trọn và trải qua thi tuyển nghiêm túc, chặt chẽ. Những thí sinh có đủ điểm trúng tuyển được gọi nhập học và được công nhận là sinh viên theo mô hình mục tiêu đào tạo của từng trường. Sinh viên nhận thức đầy đủ giá trị của sự phấn đấu của bản thân, từ đó xây dựng động cơ, thái độ trách nhiệm học tập, rèn luyện đúng đắn, xác định xu hướng nghề nghiệp rõ ràng, mong muốn góp sức xây dựng quê hương đất nước. Hơn nữa kết quả học tập rèn luyện của sinh viên các trường mỹ thuật sẽ liên quan trực tiếp đến công việc khi tốt nghiệp ra 6
- trường. Do vậy, mỗi sinh viên đều có động lực mạnh mẽ, trực tiếp thôi thúc họ học để làm việc, trở thành người có ích. Mặt khác sinh viên các trường mỹ thuật hiện nay được lớn lên trong điều kiện đất nước đổi mới theo định hướng XHCN, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế, có thuận lợi để học tập lĩnh hội tri thức, tiếp thu những kiến thức pháp luật ở trường học cũng như qua các kênh thông tin, truyền thông để tiếp cận những vấn đề mới. Khả nặng nhận thức, ý thức tự lập, tự chủ cao hơn các thế hệ trước. Đó là điều kiện thuận lợi cho việc bồi dưỡng GDPL, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo của các trường mỹ thuật. Hai là, sinh viên chuyên ngành mỹ thuật là một nhóm xã hội dân cư có tính phức hợp rất cao, hàm chứa trong đó là sự đa dạng về tuổi, giới tính, tâm linh và các mô hình ứng xử và lựa chọn xã hội…Bởi lẽ nó hàm chứa trong đó những cá thể ở độ tuổi trưởng thành có nguồn gốc xuất thân từ nhiều vùng miền, dân tộc, khác nhau, thuộc mọi giai tầng trong xã hội dưới sự tác động của nhiều định hướng ý thức hệ, tư tưởng, truyền thống, mô hình ứng xử và với nhiều loại thói quen, tập tục khác nhau. Vì vậy, trong nghiên cứu về giáo dục pháp luật đối với sinh viên cần phải đặc biệt lưu ý đến tính phức hợp và tính đa dạng cao của hóm xã hội – dân cư này, đồng thời phải luôn luôn đặt nhóm đó trong mối liên hệ với các nhóm xã hội – dân cư, hoặc các cộng đồng dân cư khác nhau để xem xét. Thứ ba, tuổi trẻ, năng động, ưa thử nghiệm, dễ phạm sai lầm và xung đột với thế hệ đi trước là đặc điểm của sinh viên nói chung và sinh viên mỹ thuật cũng không ngoại lệ ở mọi thời đại, mọi quốc gia, dân tộc. Cái chung, cái thống nhất cơ bản nhất của “sinh viên’’ chính là ở tuổi trẻ, ở độ tuổi “thanh niên”. Trong cuộc đời của mỗi con người thì tuổi sinh viên có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Xét từ góc độ tâm sinh lý thì đây là giai đoạn con người chuyển biến từ một đứa trẻ thành một người trưởng thành với sự hoàn thiện cơ bản về mặt sinh học và những chuyển biến về tâm sinh lý, tình cảm rất điển hình của “tuổi dạy thì”. Xét từ góc độ “con người – xã hội” thì tuổi thanh niên chính là giai đoạn mỗi con người chuẩn bị hành trang cho toàn bộ cuộc đời mình: học vấn, nghề nghiệp, thử nghiệm và lựa chọn văn hóa, kinh nghiệm, lối sống trên cơ sở định hình dần hệ giá trị của riêng mình, trở thành công dân thực thụ với đầy đủ những quyền lợi và nghĩa vụ do luật định. Tuy nhiên vì họ là thế hệ của những người trẻ tuổi, là sản phẩm đích thực của thời đại mà họ đang 7
- sống chứ không phải chỉ là thuần túy sản phẩm đào tạo, bồi dưỡng của thế hệ đi trước. Vì vậy họ là lớp người vô cùng năng động, luôn luôn chủ động, tích cực trong việc chuẩn bị hành trang cho tương lai của bản thân mình và của quốc gia – dân tộc. Bên cạnh những gì họ bị ảnh hưởng do tiếp nhận những sự trao truyền, giáo dục của thế hệ đi trước thì họ luôn luôn có sự lựa trọn của riêng mình và thế hệ của mình. Ngoài ảnh hưởng của chế độ “cha chú” trong cộng đồng gia đình hay quốc gia – dân tộc, trong thời đại toàn cầu hóa, họ còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố văn hóa, tri thức, kinh nghiệm, giá trị và lựa trọn của các cộng đồng và cá nhân khác trên thế giới. Xuất pháp từ lý do này, sinh viên nói chung và sinh viên mỹ thuật thường có xu hướng thử nghiệm nhiều khả năng, nhiều lựa chọn, ngay cả khi họ còn chưa được chuẩn bị đủ tốt cho những thử nghiệm đó, vì đối với họ, dù có phạm sai lầm, vẫn có thời cơ làm lại, thử nghiệm lại. Hơn nữa, phần đông sinh viên thường có xu hướng kiểm trứng lại những lựa chọn, chế định và quan niệm của thế hệ đi trước, thậm chí cố tình phủ nhận, làm khác, coi đó như một phương thức để khẳng định tư cách “người lớn” của mình. Đó là nguyên nhân thường dẫn đến những “lệch chuẩn’’ trong suy nghĩ, nhận thức và hành động của sinh viên. Bốn là, sinh viên được học tập, rèn luyện trong môi trường chính quy, hoạt động trong tổ chức hết sức chặt chẽ. Các trường đại học không chỉ là nơi đào tạo, bồi dưỡng thanh niên mà còn là môi trường rèn luyện kỷ luật, xây dựng nhân cách cho sinh viên. Trong những năm gần đây, các trường mỹ thuật luôn được Đảng, Nhà nước, các Bộ ngành chủ quản quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng hệ thống giảng đường hiện đại; đội ngu cán bộ giảng viên được đào tạo cơ bản, trình độ mọi mặt được nâng cao; nội dung, chương trình và phương pháp dạy học không ngừng được đổi mới. Do vậy các trường mỹ thuật càng có điều kiện thuận lợi để bồi dưỡng GDPL, rèn luyện ý thức chấp hành giáo dục pháp luật cho sinh viên. Đặc thù sinh viên các trường mỹ thuật ở Việt Nam Sinh viên chuyên ngành mỹ thuật gồm cả nam và nữ. Tuy nhiên tỷ lệ nữ chiếm nhiều hơn nam điển hình như trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam nữ chiếm khoảng 60%; Đại học Mỹ thuật công nghiệp nữ chiếm khoảng 65%; Đại học Mỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh khoảng 57%; Đại học Mỹ thuật Huế khoảng 55% (nguồn do Phòng Chính trị và công tác sinh viên các trường cung cấp); đã trúng 8
- tuyển kỳ thi tuyển sinh riêng của các trường tổ chức thi năng khiếu hàng năm hoặc xét tuyển môn năng khiếu và văn hóa. Thi tuyển sinh đầu vào các em học sinh phải trải qua kỳ thi năng khiếu thể hiện qua hai môn bố cục màu và hình họa. Môn bố cục mầu kiểm tra kiến thức cơ bản và toàn diện nhất của người vẽ góp phần cơ bản cho sáng tác tạo hình, mỗi tác phẩm trang trí là một bố cục phong phú kết hợp rất nhiều lớp họa tiết to nhỏ, vừa đơn giản, lại vừa phức tạp. Chất liệu thể hiện rất phong phú có thể là chì, than và mầu nước. Môn hình họa kiểm tra thí sinh cách nhìn cách vẽ có căn cứ khoa học và có phương pháp để dần hướng tới phối hợp một cách thống nhất nhịp nhàng giữa con mắt và bàn tay nhằm diễn tả được đối tượng lên mặt giấy một cách chân thực và đạt giá trị thẩm mỹ. Sinh viên trong môi trường mỹ thuật yêu thích khám phá, theo đuổi cái mới những ý tưởng độc đáo và có óc sáng tạo để sáng tạo nghệ thuật, sáng tạo trong các lĩnh vực của cuộc sống. Bên cạnh việc tuân thủ các quy định quy chế của nhà trường thì sinh viên mỹ thuật có sở thích cá nhân, yêu thích tự do, làm việc theo cảm hứng nghệ thuật, thể hiện cái tôi của bản thân qua các tác phẩm của mình. Quá trình học tập của sinh viên mỹ thuật không chỉ đơn thuần diễn ra trong các phòng học, giảng đường mà còn diễn ra ở các địa điểm ngoài trời như đi vẽ ký họa; hay làm tượng, phóng tượng; làm trang sức tại các sưởng, làm sơn mài, làm gốm tại các lò luyện gốm hoặc tại các làng nghề thủ công mỹ nghệ; các công trình mỹ thuật ứng dụng đòi hỏi sinh viên phải trực tiếp xuống các nhà máy in ấn hay ra các công trình xây dựng; …. Thông qua các môn học chung và chuyên ngành rèn luyện sinh viên mỹ thuật phẩm chất và những kiến thức kỹ năng cơ bản để hoàn thiện về khả năng tư duy sáng tạo, giáo dục lý tưởng thẩm mỹ cao đẹp và lý tưởng xã hội chân chính. Sinh viên trúng tuyển đến từ nhiều vùng miền khác nhau trong cả nước rất đa dạng về tập quán, truyền thống, do đó thói quen hành vi trong đời sống xã hội nói chung và đời sống pháp lý nói riêng cũng in đậm các sắc thái văn hóa riêng của từng vùng miền. Sinh viên mỹ thuật có trình độ văn hóa cao, năng động thích ứng nhanh với cơ chế mới đặc biệt là việc tiếp thu khoa học nghệ thuật, công nghệ mới như các ngành đồ họa đa phương tiện, các phần mềm hỗ trợ cho nghệ thuật tạo hình… Về tư tưởng sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam hiện nay cơ bản ổn định, có bước chuyển biến mới trong nhận thức 9
- và ý thức chính trị. Sinh viên chuyên ngành mỹ thuật chịu nhiều tác động của các yếu tố như: môi trường kinh tế xã hội, văn hóa thủ đô, quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, đạo đức, nếp sống, và giá trị truyền thống dân tộc, truyền thống cách mạng, đạo đức nghề nghiệp…Hầu hết sinh viên thể hiện sự tin tưởng vào đường lối và sự lãnh đạo của Đảng bằng những việc làm thiết thức. Trong thời kỳ hiện nay, có rất nhiều sinh viên mỹ thuật có ý chí vươn lên trong học tập, có hoài bão khát khao lớn. Tuy nhiên dưới tác động của nền kinh tế thị trường, kinh tế mở cửa, sự du nhập của nhiều nền văn hóa …hành vi lệch chuẩn của sinh viên mỹ thuật có xu hướng ngày càng tăng, hiện tượng vi phạm pháp luật, các tệ nạn xã hội ở một số ít sinh viên tại các trường đào tạo mỹ thuật vẫn còn: cụ thể như tình trạng vi phạm an toàn giao thông, trộm cắp, ma túy….Hiện tượng một số sinh viên sử dụng thuốc lắc, xem và lưu giữ phim ảnh đồ trụy, bạo lực học đường đã không còn là hiện tượng hi hữu. Hiện tượng sinh viên vi phạm trật tự an toàn giao thông với các lỗi như không đội mũ bảo hiểm, vượt đèn đỏ, đi vào đường cấm, đi ngược chiều…trong đó có những trường hợp đã gây ra những vụ tai nạn nghiêm trọng nhiều trường hợp tử vong. (năm 2017 trường đại học Mỹ thuật công nghiệp: 01 sinh viên tử vong do đi ngược chiều tại nút giao thông Nguyễn Chí Thanh; 102 trường hợp sinh viên không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông bị các cơ quan chức năng gửi về trường; 3.8% vi phạm quy chế thi; Tại trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam năm 2017 theo thống kê của Phòng Chính trị công tác sinh viên có 22 trường hợp sinh viên không đội mũ bảo hiểm vi phạm luật giao thông, 15 trường hợp đi vào đường cấm, 5.2% sinh viên vi phạm quy chế thi, kiểm tra; Tại trường Đại học Mỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh: 37 trường hợp sinh viên không đội mũ bảo hiểm; 4.3% vi phạm quy chế thi năm 2017). 1.1.1.2.Đặc điểm tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật Một là, TCGDPL cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng. Hai là, TCGDPL đối với sinh viên chuyên ngành mỹ thuật có mối liên hệ chặt chẽ với công tác xây dựng, thực hiện pháp luật. 10
- Ba là, quá trình giáo dục được tiến hành trong một trật tự nghiêm túc, đây là điều kiện tiên quyết trong giáo dục của các trường mỹ thuật, có tác động mạnh mẽ đến việc hình thành ở sinh viên ý thức kỷ luật, tính tổ chức và tinh thần đoàn kết cao. Đó là những yếu tố rất gần gũi với mục tiêu GDPL, tạo ra những khả năng lớn cho việc vận dụng, áp dụng những hình thức giáo dục mang tính tổng hợp, có hiệu quả giáo dục cao. Bốn là, TCGDPL đối với sinh viên chuyên ngành mỹ thuật đòi hỏi phải sử dụng các phương pháp, hình thức TCGDPL phù hợp với trình độ, sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc điểm về nhận thức, lối sống, văn hóa của sinh viên các trường mỹ thuật. Năm là, nội dung tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật là truyền đạt những kiến thức pháp luật và các quy định của hệ thống pháp luật hiện hành, đặc biệt là những kiến thức pháp luật về lĩnh vực sở hữu trí tuệ, và bản quyền. Nhằm ngăn ngừa việc sao chép làm giả các tác phẩm mỹ thuật, bồi dưỡng tình cảm và hành vi pháp luật hợp pháp cho sinh viên. 1.1.1.3.Mục đích của tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật Thứ nhất, hình thành và từng bước mở rộng hệ thống tri thức pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật. Thứ hai, hình thành, bồi dưỡng, phát triển niềm tin pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật Thứ ba, giáo dục ý thức nhân cách, rèn luyện thói quen, hành vi tuân thủ pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật. 1.1.1.4. Vai trò của tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật Một là, tổ chức giáo dục pháp luật là một hoạt động không chỉ có vai trò quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của giáo dục Việt Nam mà còn là khâu đầu tiên của quá trình thi hành pháp luật và đặc biệt có ý nghĩa trong tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân vì nhân dân. Hai là, TCGDPL cho sinh viên góp phần quan trọng xây dựng nếp sống môi trường văn hóa lành mạnh. Xây dựng nhà trường chính quy, tiên tiến, mẫu mực. Góp phần xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 11
- Ba là, TCGDPL góp phần nâng cao ý thức pháp luật cho sinh viên mỹ thuật. Ý thức pháp luật được hình thành từ hai yếu tố đó là tri thức pháp luật và tình cảm pháp luật. Tri thức pháp luật là sự hiểu biết pháp luật của các chủ thể có được qua việc học tập, tìm hiểu pháp luật, qua quá trình tích lũy kiến thức của hoạt động thực tiễn và công tác. Tình cảm pháp luật chính là trạng thái tâm lý của các chủ thể khi thực hiện và áp dụng pháp luật, họ có thể đồng tình ủng hộ với những hành vi thực hiện đúng pháp luật, lên án các hành vi vi phạm pháp luật. Bốn là, TCGDPL cho sinh viên mỹ thuật nhằm góp phần trực tiếp ngăn ngừa, khắc phục sự suy thoái tư tưởng, đạo đức lối sống, vi phạm pháp luật, hoàn thiện nhân cách người sinh viên học nghệ thuật và làm nghệ thuật. 1.2. Hoạt động tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật 1.2.1. Chủ thể tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật Chủ thể tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật là tất cả những người theo chức năng, nhiệm vụ hay trách nhiệm xã hội tham gia hoặc góp phần thực hiện các mục đích của GDPL. Với cách hiểu như vậy có thể thấy chủ thể tổ chức GDPL đối với sinh viên chuyên ngành mỹ thuật rất đa dạng. Đây là lực lượng lao động trí tuệ có chất lượng cao trong xã hội. Việc tổ chức hệ thống quản lý, việc chỉ đạo công tác trong các nhà trường đều được đặt dưới sự chỉ đạo chung của Bộ Giáo dục và đào tạo, Bộ Văn hóa thể thao và du lịch, cơ quan chuyên ngành. Việc chỉ đạo, quản lý từng trường, từng mặt công tác nhà trường được thực hiện theo sự phân công của người có thẩm quyền. Về cơ cấu tổ chức, các trường mỹ thuật nói chung có mô hình sau: Ban Giám hiệu; Hội đồng khoa học; các phòng, ban chức năng (giúp việc); các khoa hoặc bộ môn; đội ngũ giáo viên; các đơn vị sinh viên. Chủ thể của tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật rất đa dạng, có thể chia thành các nhóm sau: Nhóm 1: Đội ngũ lãnh đạo quản lý trong các trường mỹ thuật chịu trách nhiệm về tổ chức quản lý hành chính, xây dựng chương trình học liệu, triển khai các kế hoạch tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật. 12
- Nhóm 2: Đội ngũ giáo viên, báo cáo viên: gồm những người có trình độ pháp luật cơ bản, chuyên sâu, có năng lực và khả năng sư phạm. Đây là lực lượng chính làm công tác giảng dạy pháp luật trong các trường mỹ thuật. Nhóm 3: Đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, cán bộ đoàn, hội viên của các tổ chức quần chúng …Tuy họ không có trình độ chuyên sâu về luật và họ cũng không phải là người chuyên làm công tác giáo dục nhưng họ được tập huấn hàng năm theo các chuyên đề về GDPL. Hơn nữa, trong quá trình thực hiện chức trách và nhiệm vụ của mình, họ có nghĩa vụ phải tìm hiểu pháp luật nên có khả năng chuyền đạt những nội dung phù hợp với đối tượng sinh viên. 1.2.2. Nội dung tổ chức giáo dục pháp luật luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật 1.2.2.1 Giáo dục kiến thức pháp luật chung Theo Điều 10, Luật phổ biến giáo dục pháp luật năm 2012. 1.2.2.1 Giáo dục pháp luật chuyên ngành 1.2.3. Hình thức tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật Các hình thức tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật chung: Đây là hình thức trong đó chủ thể tổ chức thực hiện giáo dục pháp luật trên cơ sở nhiệm vụ, nội dung GDPL cụ thể của các trường để tiến hành tổ chức, sắp xếp các hoạt động GDPL chung cho tập thể sinh viên như giáo dục chính khóa và giáo dục ngoại khóa. Giáo dục chính khóa: Hình thức chủ yếu của giáo dục chính khóa là thông qua việc dạy và học pháp luật. Đây là hình thức được Bộ Giáo dục đào tạo, Bộ Văn hóa thể thao và du lịch quy định cụ thể bằng các văn bản có giá trị pháp lý. Giáo dục ngoại khóa: Các chủ thể làm công tác giáo dục pháp luật tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật với các phần thưởng hấp dẫn thu hút đông đảo sinh viên các khóa, các chi đoàn trong toàn trường tham gia. 1.2.4. Phương pháp tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật 1.2.4.1 Nhóm phương pháp truyền thống Phương pháp bài giảng Phương pháp đọc Phương pháp nghe nhìn 13
- Phương pháp thuyết trình 1.2.4.2 Nhóm phương pháp giảng dạy hiện đại Phương pháp thảo luận nhóm Phương pháp tự trải Phương pháp dạy cho người khác 1.2.4.3 Nhóm phương pháp giảng dạy đặc thù: Phương pháp luyện tập Phương pháp trải nghiệm Như vậy phương pháp TCGDPL rất đa dạng, mỗi phương pháp đều có chức năng, thế mạnh riêng, phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể, tuy nhiên giữa chúng luôn có mối liên hệ mật thiết với nhau, bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Do đó, khi tiến hành giáo dục pháp luật, nhà giáo dục cần lựa chọn và phối hợp các phương pháp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Đặc điểm nổi bật về phương pháp tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật là ở sự phóng khoáng nhấn mạnh tư duy phản biện và tăng cường năng lực hoạt động thực tiễn cho sinh viên. 1.2.5. Cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo dục pháp luật cho nhà trường 14
- CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH MỸ THUẬT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 2.1. Khái quát chung các trƣờng cao đẳng, đại học đào tạo chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam 2.1.1. Sự hình thành và phát triển các trường mỹ thuật ở Việt Nam Quá trình hình thành và phát triển của các trường mỹ thuật đều mang trong mình sứ mệnh đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực về lĩnh vực mỹ thuật, nghiên cứu khoa học và sáng tác các tác phẩm mỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng đào tạo góp phần bảo tồn và phát triển nền mỹ thuật Việt Nam. Đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp phát triển văn hóa nghệ thuật Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế. 2.2. Thực tiễn tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam 2.2.1. Chủ thể tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam Về giảng viên giảng dạy môn Nhà nước và pháp luật Về đội ngũ giảng viên khác tham gia hoạt động giáo dục pháp luật 2.2.2. Về nội dung tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam 2.2.2.1 Công tác tổ chức xây dựng chương trình học tập 2.2.2.2. Nội dung giáo dục pháp luật * Kiến thức pháp luật chung: Một là, trong chương trình giáo dục chính khóa, sinh viên được giáo dục kiến thức cơ bản về Nhà nước và pháp luật với số lượng thời gian không nhiều (60 tiết Hai là, giáo dục pháp luật thường xuyên tại nhà trường. * Kiến thức pháp luật chuyên ngành: 2.2.3. Về hình thức tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam - Thực hiện “ngày pháp luật”: 15
- - Hình thức dạy và học: Thông qua bài giảng trên lớp sinh viên được giáo viên truyền đạt kiến thức pháp luật với nhiều phương pháp sinh động. - Các hình thức tự học: sinh viên có thể học theo nhóm hoặc thảo luận chung cả lớp. Các buổi tự học này sinh viên có thể tự đưa ra các chủ đề hoặc đưa ra các tình huống pháp luật liên quan đến nội dung học mà giáo viên đã truyền đạt. - Tại trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam để nâng cao chất lượng công tác giáo dục pháp luật cho sinh viên Hội đồng PBGDPL đã phối hợp với phòng Chính trị và công tác sinh viên tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật cho sinh viên trong trường thông qua “Tuần sinh hoạt công dân” với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, nội dung giáo dục được cụ thể hóa gắn với môi trường sống làm việc hoạc tập của sinh viên Mỹ thuật. Ngoài ra Nhà trường còn tổ chức mời báo cáo viên pháp luật đến nói chuyện chuyên đề. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật như: tìm hiểu Luật Giao thông đường bộ, Luật dân sự, Luật hôn nhân và gia đình…Hay tổ chức tuyên truyền các ca khúc cách mạng, nêu gwong người tốt việc tốt. - Tại trường Đại học Mỹ thuật Thành Phố Hồ Chí Minh đã thành lập các câu lạc bộ “Sinh viên phòng chống tội phạm”, Trường Đại học Mỹ thuật Huế thành lập câu lạc bộ “Tuổi trẻ và pháp luật”. Việc giáo dục pháp luật qua các câu lạc bộ thường được thực hiện thông qua các buổi họp, sinh hoạt câu lạc bộ hoặc tổ chức giao lưu, sinh hoạt văn hóa văn nghệ, hay nêu gwong người tốt việc tốt trong phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, phân tích những hành vi cực đoan vi phạm pháp luật ảnh hưởng đến sinh viên. - Hình thức khen thưởng và xử phạt: Khen thưởng những tấm gương tốt trong thực hiện pháp luật nhằm động viên phát huy những mặt tốt. Đồng thời xử phạt các sinh viên có hành vi sai phạm nhằm ngăn chặn những hành vi lệch chuẩn, nâng cao tính tổ chức, kỷ luật cho sinh viên Mỹ thuật. - Hình thức nghiên cứu, quán triệt các văn kiện, đướng lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cũng được các 16
- trường Mỹ thuật áp dụng trong công tác tổ chức giáo dục pháp luật. Các trường mỹ thuật đã từng bước đồng bộ thống nhất về nội dung với hình thức tổ chức giáo dục pháp luật do đó đã mang lại những kết quả tích cực, nhận thức pháp luật của sinh viên được nâng cao, ý thức chấp hành pháp luật trong sinh viên đã có nhiều chuyển biến rõ rệt. Những thành quả trên không phải tự nhiên mà có nó là sự cố gắng của tập thể lãnh đạo nhà trường, đội ngũ giảng viên và nhận thức được tầm quan trọng của sinh viên với hoạt động giáo dục pháp luật. 2.2.4. Phương pháp tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam Phương pháp truyền thống: Phương pháp thuyết trình diễn giảng. Phương pháp nghe nhìn. Phương pháp hiện đại Phương pháp thảo luận nhóm. 2.2.5. Cơ sở vật chất phục vụ tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam Cơ sở vật chất và kinh phí đảm bảo cho hoạt động TCGDPL cũng là yếu tố rất quan trọng quyết định hiểu quả thực hiện giáo dục pháp luật trong các trường mỹ thuật. Các quy định pháp luật sẽ chỉ nằm trên các văn bản nếu công tác pháp luật không được quan tâm đầu tư. Kinh phí, phương tiện vật chất: Các trường mỹ thuật đã bước đầu trang bị đầy đủ hệ thống giáo trình, tài liệu, sách hỏi pháp luật, tủ sách pháp luật để phát huy khả năng nghiên cứu tìm tòi, học tập chương trình pháp luật của giảng viên và sinh viên. Đối với phòng học cũng cần kinh phí để trang bị máy tính, máy chiếu, bảng biểu, các phương tiện nghe nhìn để bài giảng được trực quan sinh động. Các hoạt động ngoại khóa về tổ chức giáo dục pháp luật cũng cần nguồn kinh phí để tổ chức: như tổ chức các cuộc thi tìm hiểu pháp luật, làm các pa – nô, áp phích, khẩu hiệu…. 2.3. Đánh giá chung về tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam hiện nay 2.3.1 Kết quả 17
- Chủ thể tổ chức giáo dục pháp luật đã có những bước trưởng thành, chuyên nghiệp hơn có trình độ cao hơn và đem lại những thành công đáng kể trong việc nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam hiện nay. Trong những năm qua tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam đã góp phần nâng cao ý thức chấp hành pháp luật đào tạo nguồn nhân lực. Công tác tổ chức giáo dục pháp luật được triển khai khá đồng bộ, có trọng tâm, với nhiều hình thức phong phú đã góp phần nâng cao nhận thức, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của sinh viên chuyên ngành mỹ thuật. - Với việc kết hợp hài hòa giữa hình thức với phương pháp truyền thống và phương pháp hiện đại trong giảng dạy các kiến thức về pháp luật, giảng viên đã cung cấp được một khối lượng kiến thức cơ bản về giáo dục pháp luật đến với sinh viên mỹ thuật. Các phương pháp hiện đại bước đầu được đưa thêm vào giúp sinh viên hăng hái học tập, tiếp thu kiến thức pháp luật, nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của việc học tập pháp luật. Thông qua các phương pháp học tập sinh viên rèn luyện cho mình kỹ năng sống, có kiến thức pháp luật để học tập và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. - Cơ sở vật chất phục vụ công tác TCGDPL bước đầu đã được các trường mỹ thuật quan tâm đầu tư, năm sau cao hơn năm trước. Mỗi năm các trường mỹ thuật đều dự toán một khoản kinh phí để đầu tư cho cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy trong nhà trường nói chung và cho công tác tổ chức giáo dục pháp luật nói riêng. Kinh phí chi cho hoạt động TCGDPL được sử dụng hiệu quả. 2.3.2. Hạn chế Hạn chế về tổ chức và đội ngũ nhân sự làm công tác TCGDPL cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật Hoạt động TCGDPL cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam trong thời gian qua chưa thực sự đi sâu phân tích giải thích một cách cụ thể những nội dung chủ yếu mà sinh viên các trường mỹ thuật cần tìm hiểu. Chưa xuất phát từ nhu cầu thực tế của sinh viên mỹ thuật, chưa mang tính giải đáp pháp luật từ những vụ việc cụ thể, thực tế của vi phạm về lĩnh vực mỹ thuật. Trong các trường mỹ thuật hoạt động TCGDPL đôi khi còn chạy theo thành tích, nhiều hoạt động được tổ chức ra rất rộng nhưng không sâu không thực sự bám sát thực tế của từng trường. 18
- Số giảng viên làm công tác TCGDPL cho sinh viên các trường mỹ thuật không nhiều. Có những trường phải thuê giảng viên của các trường khác về giảng dạy (Trường Đại học Mỹ thuật Việt Nam, Trường Đại học Mỹ thuật Huế). Do vậy tính chuyên nghiệp trong tổ chức giáo dục pháp luật chưa cao. Những giảng viên được mời về từ các trường khác họ không thực sự nắm được tình hình thực tế của sinh viên mỹ thuật, dạy mang tính chất chung chung, theo giáo án đã được phê duyệt. Những giảng viên này chậm cập nhật các văn bản pháp luật mới liên quan đến mỹ thuật, thiếu linh động trong công tác giảng dạy. Lực lượng làm công tác TCGDPL trong các trường mỹ thuật chủ yếu là kiêm nhiệm, số chuyên trác không nhiều nên tính chuyên nghiệp trong tổ chức GDPL chưa cao. Tổ chức giáo dục pháp luật tại các trường mỹ thuật hiện nay thường tập trung vào các bộ luật, luật, pháp lệnh. Chưa chú trọng tuyên truyền các văn bản dưới luật. Đồng thời chưa thực sự quan tâm phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực văn hóa nghệ thuật nói chung và mỹ thuật nói riêng. Trong khi đây mới là vấn đề mà sinh viên mỹ thuật đang thực sự cần. Kiến nghị các chủ thể cần có sự chỉ đạo về nội dung để sớm giảng dạy những nội dung phù hợp với sinh viên mỹ thuật. Hoạt động nghệ thuật vi vạm bản quyền, kiểu dáng công nghiệp, sao chép làm giả tác phẩm nghệ thuật… đang diễn ra gây nhức nhối trong dư luận nhưng tại các trường đào tạo về mỹ thuật môn Luật sở hữu trí tuệ mới chỉ có trường Đại học Mỹ thuật Công nghiệp đưa vào giảng dạy. Đây cũng là vấn đề hạn chế cần được các chủ thể GDPL sớm khắc phục và đưa vào giảng dạy tạo kiến thức pháp luật cho sinh viên. Hạn chế về nội dung, hình thức, phương pháp, cơ sở vật chất TCGDPL cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam hiện nay Nội dung GDPL cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam trong thời gian qua vẫn không thoát khỏi hệ thống bài giảng chung của sinh viên các trường. Các bài học mang tính chất giới thiệu sơ lược về hệ thống hiến pháp và Luật cơ bản của Việt Nam. Tuy đã có đưa bài Luật sở hữu trí tuệ vào giảng dạy song thời lượng quá ít không thể đi sâu vào những nội dung mà sinh viên mỹ thuật cần, chưa xuất phát từ nhu cầu bức xúc và cấp bách đáng báo động hiện 19
- nay về tệ nạn sao chép tranh, ăn cắp bản quyền, làm giả, làm nhái các tác phẩm mỹ thuật ứng dụng. Hoạt động TCGDPL cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở các trường vẫn mang tính thời sự, làm theo phong trào các công văn ở trên áp xuống chứ chưa thực sự đi sâu đi sát để mạnh dạn thay đổi nội dung cho phù hợp. Các nội dung về GDPL vẫn nặng về lý thuyết, nội dung đơn điệu, chủ yếu cung cấp điều luật chung chung nên người nghe dễ nhàm chán. Tài liệu phổ cập về pháp luật còn ít, có phần còn chưa phù hợp. Tài liệu tham khảo còn hạn chế về số lượng, nội dung chưa phong phú do vậy chưa thu hút được sự quan tâm của đông đảo sinh viên. Một phần cũng rất quan trọng nhưng trong nội dung chương trình lại chưa đưa vào đó là Luật quốc tế. - Hình thức TCGDPL đối với sinh viên chuyên ngành mỹ thuật ở Việt Nam còn đơn điệu, thiếu hấp dẫn, chưa thu hút được đông đảo sinh viên. - Phương pháp tổ chức giáo dục pháp luật cho sinh viên chuyên ngành mỹ thuật được các giáo viên sử dụng chủ yếu vẫn là phương pháp thuyết trình diễn giảng là phương pháp giảng dạy truyền thống. Đây là phương pháp tuy có nhiều ưu điểm song là phương pháp thụ động, chưa phát huy được tính độc lập sáng tạo, trí tuệ và kinh nghiệm sống, hoạt động của người học. Nhưng dưới góc độ của giảng viên lên lớp giảng dạy theo giáo án đã được phê duệt thì đây là phương pháp vẫn được ưu tiên sử dụng để đảm bảo cho lượng kiến thức cơ bản đến được với sinh viên. Bên cạnh đó sự kết hợp giữa hình thức, phương pháp, nội dung chưa hiệu quả, nội dung chưa sinh động nên chưa thu hút được sinh viên hứng thú học tập. Các phương pháp hiện đại như: Phương pháp lấy người học làm trung tâm, phương pháp tự trải nghiệm; rồi các phương pháp đặc thù của các trường mỹ thuật nhưng chưa được giảng viên sử dụng. Điều này làm cho hệ thống phương pháp giảng dạy tại các trường mỹ thuật bị hạn chế, hiệu quả tiếp thu kiến thức của sinh viên chưa cao. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, dự giờ đánh giá nội dung phương pháp giảng dạy đối với hoạt động tổ chức thực hiện giáo dục pháp 20
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn