Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của chính quyền xã - Từ thực tiễn huyện Phúc Thọ, Thành Phố Hà Nội
lượt xem 5
download
Những đề xuất của luận văn có ý nghĩa nhất định trong việc góp phần vào việc tổng kết thực tiễn hoạt động của chính quyền xã ở Thành phố Hà Nội hướng tới góp phần đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền Thủ đô.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của chính quyền xã - Từ thực tiễn huyện Phúc Thọ, Thành Phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG QUANG GIÁP TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Luật Hiến pháp - Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS LƯƠNG THANH CƯỜNG Phản biện 1: PGS.TS. Trần Thị Diệu Oanh, Học viện Hành chính Quốc gia Phản biện 2: TS. Phan Văn Hùng, Bộ nội vụ Luận văn được bảo vệ tại: Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp 344, Nhà A - Hội trường khoa Nhà nước và Pháp luật - Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 – Đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa – Thành phố Hà Nội Thời gian: Vào hồi 9 giờ 30 phút, ngày 15 tháng 08 năm 2018
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài của luận văn Trong hệ thống cơ quan nhà nước, cơ quan chính quyền địa phương là cơ quan gắn bó mật thiết với nhân dân, có nhiệm vụ quan trọng trong xây dựng và quản lý mọi mặt từ kinh tế, văn hóa, xã hội đến an ninh quốc phòng. Hiện nay theo quy định trong Hiến pháp 2013 và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015, chính quyền địa phương ở nước ta được tổ chức theo ba cấp: Cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã. Xã là cấp quản lý hành chính thấp nhất nhưng trực tiếp và gần gũi dân nhất. Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “ Nền tảng của mọi công tác là cấp xã [29, tr.456] và cấp xã là gần gũi dân nhất, là nền tảng của hành chính - cấp xã làm được việc thì mọi công việc đều xong xuôi” [29,tr.372]. Tại Đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng đã xác định một trong những phương hướng để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa là: “ đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế” và “ phải đề cao tính chủ động của chính quyền địa phương”. Đến Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã một lần nữa khẳng định “đẩy mạnh cải cách thể chế, đổi mới mô hình tăng trưởng, tích cực hội nhập quốc tế”. Như vậy có thể thấy một trong những nhiệm vụ quan trọng đặt ra trong giai đoạn hiện nay là cải cách tổ chức và hoạt động của chính quyền xã (bao gồm đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND xã và UBND xã) theo hướng thực hiện tốt chức năng tổ chức thi hành pháp luật tại địa phương. Mặt khác, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới hội nhập kinh tế - quốc tế trong thời gian qua, sự thay đổi và chuyển dịch theo hướng xây dựng nhà nước kiến tạo, Chính phủ phục vụ, liêm chính và minh bạch, từ đó làm cơ sở thực tiễn cho việc ban hành và sửa đổi thể chế về tổ chức và hoạt động của cơ quan chính quyền địa phương như Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 và hệ thống các văn bản hướng dẫn. Đây là cơ sở cho việc xây dựng và hoàn thiện cơ quan chính quyền cấp xã với mong muốn tránh sự chồng chéo, thiếu tính thống nhất trong tổ chức và hoạt động. Ngoài ra còn tăng cường trách nhiệm cũng như làm rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND và UBND xã trong giai đoạn hiện nay, hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu lực, hiệu quả của các cơ quan chính quyền xã theo hướng đáp ứng yêu cầu của việc xây dựng Chính phủ kiến tạo, đáp ứng yêu cầu của xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN. Trước đòi hỏi của việc đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền xã đặt ra vấn đề cần xây dựng những luận cứ khoa học cũng như tìm kiếm các căn cứ thực tiễn. Do đó, Tác giả lựa chọn vấn đề “Tổ chức và hoạt động của chính quyền xã - Từ thực tiễn huyện Phúc Thọ, Thành Phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu Luận văn thạc sỹ Luật học là việc cần thiết. Việc nghiên cứu này vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn trong việc góp phần cung cấp luận cứ khoa học thực tiễn cho quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của HĐND xã và UBND xã ở Thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài của luận văn Đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nước nói chung và cơ quan chính 1
- quyền địa phương nói riêng là một vấn đề mang tính cấp thiết của nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đây là vấn đề đã có rất nhiều nhà khoa học quan tâm tìm tòi nghiên cứu với mong muốn ngày càng hoàn thiện chính quyền cấp cơ sở phù hợp với thực tiễn trong mỗi giai đoạn khác nhau, trong đó có chính quyền xã. Các công trình nghiên cứu của tập thể và cá nhân các tác giả đã tập trung nghiên cứu trực tiếp cũng như gián tiếp về tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp cơ sở nói chung, chính quyền cấp xã, phường nói riêng trong quản lý hành chính nhà nước. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể về chính quyền xã từ thực tiễn ở huyện Phúc Thọ thuộc thành phố Hà Nội. Do đó, công trình nghiên cứu mà tác giả lựa chọn là công trình vừa mang tính lý luận về chính quyền xã đồng thời vừa có tính thực tiễn từ một huyện Phúc Thọ thuộc ngoại thành Hà Nội đã mang những đặc trưng riêng của chính quyền xã. Vì vậy, đây là đề tài không trùng lắp với các công trình có liên quan đã được công bố trong thời gian gần đây. 3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn 3.1. Mục đích Luận văn đưa ra phương hướng và các giải pháp bảo đảm tổ chức và hoạt động của chính quyền xã ở Việt Nam nói chung và huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ Để đạt được mục đích trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: Làm rõ khái niệm, đặc điểm về chính quyền xã; Nghiên cứu về cơ cấu tổ chức và hoạt động của chính quyền xã bao gồm: HĐND xã và UBND xã; Nghiên cứu về vai trò, các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của chính quyền xã. Nghiên cứu thực trạng về tổ chức và hoạt động chính quyền xã ở huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội như: xem xét tính đặc thù về tổ chức và hoạt động của HĐND xã và UBND xã ở huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội, chỉ ra những mặt đạt được và chưa đạt được của chính quyền xã ở Huyện Phúc Thọ, TP. Hà Nội. Từ đó, xác định các phương hướng và giải pháp bảo đảm tổ chức và hoạt động của chính quyền xã ở Việt Nam nói chung và ở huyện Phúc Thọ thành phố Hà Nội nói riêng. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền xã ở Việt Nam. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Chính quyền xã chỉ bao gồm HĐND xã và UBND xã (không bao gồm HĐND phường, UBND phường và HĐND thị trấn và UBND thị trấn). - Về không gian: Thực tiễn đề tài nghiên cứu về HĐND xã và UBND xã thuộc huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn tổ chức và hoạt động của HĐND xã và UBND xã thuộc huyện Phúc Thọ Thành phố Hà Nội từ năm 2011 đến năm 2017. 2
- 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn được nghiên cứu dựa trên lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin để tìm ra mối liên hệ nhằm đánh giá các vấn đề nghiên cứu một cách khoa học; dựa trên tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; bám sát đường lối, chủ trương của Đảng , pháp luật của Nhà nước về đổi mới tổ chức và hoạt động cơ quan nhà nước. Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật lịch sử và duy vật biện chứng về tổ chức quyền lực nhà nước và mối quan hệ với tồn tại xã hội và xu hướng phát triển xã hội. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu để làm rõ vấn đề, trong đó tập trung một số phương pháp sau: Phương pháp khảo cứu tài liệu được giới thiệu tại Phần mở đầu, tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài (mục 2, phần mở đầu) và Chương 1 của luận văn. Phương pháp này cung cấp cơ sở lý luận, những luận cứ cho việc đánh giá và đề ra giải pháp cho việc đổi mới tổ chức và hoạt động chính quyền xã ở huyện Phúc Thọ thành phố Hà Nội. Ngoài ra, Luận văn còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể khác như: phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê... trong chương 3 và được cụ thể trong Chương 2 để đánh giá những mặt đạt được và chưa đạt được về tổ chức và hoạt động của HĐND xã và UBND xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu tổng thể và có hệ thống về chính quyền xã từ thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền xã, từ đó làm phong phú thêm tri thức khoa học tổ chức, khoa học hành chính và khoa học luật học. Những đề xuất của luận văn có ý nghĩa nhất định trong việc góp phần vào việc tổng kết thực tiễn hoạt động của chính quyền xã ở Thành phố Hà Nội hướng tới góp phần đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy chính quyền Thủ đô. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các đề tài nghiên cứu có liên quan; Sử dụng cho việc giảng dạy chuyên ngành Luật học và Hành chính học… 7. Kết cấu của Luận văn Kết cấu của luận văn được xây dựng theo truyền thống, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia thành 3 chương gồm: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp lý về tổ chức và hoạt động của chính quyền xã Chương 2: Tổ chức và hoạt động của chính quyền xã ở huyện Phúc Thọ, Thành phố Hà Nội hiện nay Chương 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm tổ chức và hoạt động của chính quyền xã - Từ thực tiễn huyện Phúc Thọ,Thành phố Hà Nội 3
- CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ 1.1. Quan niệm, đặc điểm và vai trò của chính quyền xã 1.1.1. Quan niệm về chính quyền xã Thuật ngữ chính quyền địa phương có nhiều quan niệm khác nhau như : Chính quyền địa phương là thuật ngữ được sử dụng khi nói đến “Một hệ thống cơ quan quyền lực nhà nước trên một đơn vị hành chính nhằm quản lý mọi mặt của đời sống xã hội trên địa bàn và làm nghĩa vụ chung với cả nước” [48]. Theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định cấp chính quyền địa phương gồm HĐND và UBND, quy định chính quyền địa phương ở đô thị và chính quyền địa phương ở nông thôn, nhằm phân biệt tính đặc thù của các tổ chức đơn vị hành chính giữa nông thôn và thành thị. Trong đó chính quyền địa phương ở nông thôn gồm chính quyền địa phương ở tỉnh, huyện, xã [Khoản 3, Điều 4, 43]. Theo cách quy định này, có thể hiểu chính quyền địa phương cấp xã nằm trong chính quyền địa phương tại nông thôn và bao gồm có HĐND xã và UBND xã. Chính quyền xã được hiểu là chính quyền địa phương ở xã và được tổ chức trong hệ thống chính quyền nông thôn, được thực hiện những nhiệm vụ quyền hạn của chính quyền địa phương như tổ chức và bảo đảm thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã; Được quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân cấp, phân quyền; Thực hiện những nhiệm vụ quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền đồng thời phải chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp trên về các kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Đặc biệt đây là cơ quan gần dân và trực tiếp điều hành, quản lý mọi mặt đời sống của nhân dân ở địa phương do vậy, chính quyền xã sẽ quyết định và tổ chức các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân và phát huy các nguồn lực xã hội để phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn xã. Trên cơ sở những phân tích trên có thể đưa ra quan niệm về chính quyền xã như sau: Chính quyền xã là cơ quan chính quyền địa phương ở xã được tổ chức theo đơn vị hành chính ở nông thôn bao gồm có Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã được tổ chức và hoạt động trên những nguyên tắc chung thống nhất nhằm điều hành và quản lý theo thẩm quyền các lĩnh vực đời sống xã hội trong phạm vi địa bàn xã. 1.1.2. Đặc điểm của chính quyền xã Thứ nhất, về tổ chức quyền lực, chính quyền xã được thực hiện quyền lực nhà nước trong phạm vi được phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương được thành lập ở nông thôn. Thứ hai, về tổ chức và hoạt động của chính quyền xã vận động theo xu hướng tăng cường sự tham gia theo hướng mở rộng dân chủ trực tiếp ở cơ sở. Thứ ba, xuất phát từ tính đặc thù của đơn vị hành chính xã ở nông thôn nên tính tự quản trong cộng đồng dân cư cao hơn so với đơn vị phường và thị trấn. 4
- Thứ tư, thực tế cho thấy một đặc trưng nổi bật ở cấp cơ sở đó là sự “nhất thể hóa” trong quá trình lãnh đạo, quá trình quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội với quá trình trực tiếp triển khai việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật trên thực tế. 1.1.3. Vai trò của chính quyền xã Một là, với vai trò chính quyền xã trong hệ thống chính trị ở xã. Hai là, vai trò chính quyền xã trong hệ thống chính quyền nhà nước. Ba là, chính quyền xã có vai trò trong việc bảo đảm bảo vệ quyền con người và quản lý nhà nước về các lĩnh vực ở địa phương 1.2. Tổ chức và hoạt động của chính quyền xã 1.2.1. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân xã Hiến pháp 2013 quy định tại Điều 113: “ (i) Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân, do Nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. (ii) Hội đồng nhân dân quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân.” HĐND xã là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương do nhân dân địa phương bầu ra, đại diện cho ý trí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương. HĐND xã có vị trí là cơ quan quyền lực ở xã, vừa là bộ phận cấu thành không tách rời quyền lực nhà nước, vừa là thiết chế thực hiện quyền làm chủ của nhân dân địa phương. HĐND xã vừa chịu trách nhiệm trước chính quyền cấp trên, vừa chịu trách nhiệm trước cử tri ở địa phương, đồng thời bảo đảm sự quản lý thống nhất từ trung ương tới cơ sở. Do vậy HĐND xã vừa mang tính quyền lực nhà nước ở địa phương vừa mang tính đại diện bởi thông qua hoạt động bầu cử theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp, bỏ phiếu kín. HĐND xã được thành lập và là đại diện cho các tầng lớp nhân dân ở địa phương, đại diện cho trí tuệ của nhân dân. 1.2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã Hội đồng nhân dân xã có cơ cấu tổ chức theo Điều 32 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 gồm Đại biểu HĐND xã là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân địa phương, chịu trách nhiệm trước cử tri ở xã và trước Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình. Trong tổ chức HĐND xã có cơ quan Thường trực Hội đồng nhân dân xã là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân xã, thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân xã. HĐND xã được thành lập các Ban gồm Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội. Các Ban này là cơ quan của Hội đồng nhân dân xã. 1.2.1.2. Về hoạt động và lĩnh vực hoạt động của Hội đồng nhân dân xã Xuất phát từ vị trí đại điện và tính chất quyền lực nhà nước ở địa phương. Điều 31 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 đã quy định những nhiệm vụ, quyền hạn 5
- cho cấp chính quyền địa phương bao gồm: Tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật trên địa bàn xã; Quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của pháp luật; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền; Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã; Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã. Trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn được trao cho HĐND xã và UBND xã cơ cấu tổ chức được xác lập nhằm bảo đảm cho nhân dân có thể tham gia vào giải quyết các công việc, quyết định các vấn đề quan trọng ở địa phương, bảo đảm cho nhân dân có thể giám sát theo phương châm “ dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. HĐND xã được hoạt đông trong thời gian nhiệm kỳ là 05 năm. 1.2.2. Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã UBND xã là mắt xích quan trọng trong việc phát huy hiệu lực, hiệu quả của chính quyền xã trong hoạt động quản lý nhà nước có tính thông suốt từ trung ương tới cấp xã. Tại Điều 114 Hiến pháp 2013 quy định: “ (i) Uỷ ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. (ii) Uỷ ban nhân dân tổ chức việc thi hành Hiến pháp và pháp luật ở địa phương; tổ chức thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân và thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước cấp trên giao và Điều 8 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định: “Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên” 1.2.2.1. Cơ cấu, tổ chức của Ủy ban nhân dân xã Về cơ cấu UBND xã được quy định tại Điều 34 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và Phó Chủ tịch và các Ủy viên phụ trách quân sự và Ủy viên phụ trách công an. Đối với Ủy ban nhân dân xã loại I có không quá hai Phó Chủ tịch đối với xã loại II và loại III có một Phó Chủ tịch. UBND xã được tổ chức ra cơ quan Thường trực của UBND, cơ quan này được hoạt động theo nhiệm kỳ 5 năm của HĐND cùng cấp. 1.2.2.2. Hoạt động và lĩnh vực hoạt động của Ủy ban nhân dân xã Chính quyền xã được phân quyền, phân cấp trên cơ sở nguyên tắc: Bảo đảm quản lý nhà nước thống nhất về thể chế, chính sách, chiến lược và quy hoạch đối với các ngành, lĩnh vực; bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính quốc gia. Bên cạnh đó luôn bảo đảm phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền cấp xã trong việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý trên địa bàn. Thực hiện việc kết hợp quản lý giữa ngành và lĩnh vực theo lãnh thổ, phân định rõ nhiệm vụ quản lý nhà nước giữa chính quyền xã đối với hoạt động kinh tế -xã hội trên địa bàn lãnh thổ. 6
- Việc phân định này phải phù hợp với điều kiện về kinh tế chính trị, văn hóa xã hội của đặc điểm vùng nông thôn và đà đặc thù phát triển của ngành, lĩnh vực theo vùng miền. Các nhiệm vụ quyền hạn của chính quyền xã được bảo đảm các nguồn lực về con người, về kinh phí theo sự phân cấp, phân quyền và chịu trách nhiệm trong sự phân cấp, phân quyền đó. Các nhiệm vụ, quyền hạn do UBND xã thực hiện chịu sự giám sát của HĐND xã cùng cấp và UBND, HĐND cấp trên. Tại Điều 113 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 quy định hình thức hoạt động của UBND là phiên họp Ủy ban nhân dân. Như vậy mỗi tháng một lần UBND xã họp thường kỳ và có thể tiến hành họp bất thường trong các trường hợp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện trực tiếp hoặc trong trường hợp theo yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân xã. 1.2.3. Mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân xã và Ủy ban nhân dân xã Mối quan hệ giữa HĐND và UBND đã được hình thành, phát triển và hoàn thiện qua từng bản hiến pháp.Trong đó quan hệ giữa HĐND và UBND được hình thành trong các lĩnh vực về tổ chức,quá trình hình thành,trong các hoạt động giám sát,quyết định và thi hành các vấn đề quan trọng ở địa phương. Sự vận hành nhịp nhàng, đồng bộ của bộ máy nhà nước trong quá trình thực thi quyền lực mà nhân dân trao cho nhà nước được thống nhất và xuyên suốt trong quá trình điều hành và quản lý. Từ các căn cứ pháp lý đó có thể thấy mối quan hệ giữa UBND xã và HĐND xã trong các phương diện sau: Thứ nhất, trong cách thức tổ chức Chính quyền địa phương ở nông thôn bao gồm HĐND và UBND đều được tổ chức ở 3 cấp tỉnh, huyện, xã. Trong đó HĐND là cơ quan đại diện quyền lực Nhà nước của nhân dân trên địa bàn lãnh thổ – được coi là một bộ phận hợp thành quyền lực Nhà nước chung của toàn quốc. UBND cũng không phải là một cơ quan hành chính của cấp trên đặt ra ở địa phương mà là một cơ quan do chính HĐND thành lập và trực thuộc HĐND với nhiệm vụ chính là “chấp hành” HĐND, đồng thời được giao thực hiện các nhiệm vụ quản lý hành chính Nhà nước ở địa phương. Vậy cả hai cơ quan này đều thuộc cơ cấu chính quyền địa phương thống nhất, cùng có chức năng quản lý địa phương theo quy định của pháp luật. Thứ hai, trong cách thức thành lập Cùng với thẩm quyền thành lập ra UBND xã thì HĐND xã cũng có quyền bầu, miễn nhiệm,bãi nhiệm các chức danh lãnh đạo như Chủ tịch, Phó chủ tịch Uỷ ban và Ủy viên của UBND xã căn cứ vào kết quả giám sát theo Điều 83, Điều 84 , Khoản 3, Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015. Đồng thời HĐND xã có quyền lấy phiếu tín nhiệm và bỏ phiếu tín nhiệm đối với các chức danh và người giữ chức vụ lãnh đạo của UBND xã theo Điều 88, Điều 89 và bỏ phiếu tín nhiệm đối với các thành viên trong UBND xã theo Khoản 6 Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 . Thứ ba, trong phối hợp hoạt động 7
- HĐND xã có quyền giám sát đối với hoạt động của UBND xã cùng cấp theo Khoản 5, Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015. HĐND xã giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt động của Ủy ban nhân dân cùng cấp; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp. HĐND xã bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của UBND xã và Chủ tịch UBND xã theo Khoản 8, Điều 33 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015. Thông qua các hoạt đông như xem xét báo cáo công tác của UBND xã, xem xét báo cáo về tình hình thi hành Hiến pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp. Xem xét văn bản của UBND xã có dấu hiệu trái Hiến Pháp, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND cùng cấp. Xem xét trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND xã về các vấn đề quản lý ở địa phương theo Điều 87 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015. Thông qua hoạt động phối hợp công tác giữa Ban của HĐND xã cử thành viên tham gia hoạt động của Thường trực HĐND xã theo yêu cầu của Thường trực HĐND [Khoản 4, Điều 110, 43] UBND xã là cơ quan chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc triển khai tổ chức thực hiện các nghị quyết của HĐND xã , biến các quy định trong nghị quyết đó thành hiện thực. Ủy ban nhân dân xã còn phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân xã và các Ban của Hội đồng nhân dân xã cùng cấp chuẩn bị nội dung các kỳ họp Hội đồng nhân dân, xây dựng đề án trình Hội đồng nhân dân xã xem xét quyết định. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới tổ chức và hoạt động của chính quyền xã 1.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về chính quyền xã Một là, những quy định pháp luật bên ngoài của tổ chức và hoạt động chính quyền xã, thể hiện ở mối quan hệ giữa hệ thống cơ quan UBND xã và HĐND xã. Hai là, những quy định pháp luật về bên trong hệ thống tổ chức và hoạt động của chính quyền xã. 1.3.2. Đặc điểm của xã Xã là địa bàn nông thôn, ngành sản xuất chính là nông nghiệp. [51, tr.33]. Về cơ cấu trên địa bàn xã đa số là nông dân, có một ít người làm nghề thủ công, tiểu thương, tiểu chủ và một số không đông trí thức. Đối với một số xã miền núi còn nhiều đồng bào dân tộc sinh sống. Tuy nhiên ở xã có một đặc điểm rất đặc trưng đó là trên địa bàn xã người dân sống có tính quần cư, tính đoàn kết, gắn bó với nhau theo tình nghĩa “ hàng xóm tối lửa tắt đèn có nhau”, “ tình làng nghĩa xóm”. Các phong tục tập quán, tín ngưỡng rất phổ biến và được áp dụng thường xuyên trong đời sống người dân. Các nền văn hóa đa dạng, lối sống, dân trí có sự khác biệt so với thành thị. Sự am hiểu về pháp luật về quản lý nước còn hạn chế. 1.3.3. Năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức xã Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng cho sự hình thành và phát triển của tổ chức. 8
- Tổ chức và hoạt động chính quyền xã được cấu thành và thực hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền, đó là những con người cụ thể được trao quyền hạn nhất định để thực hiện những chức năng, nhiệm vụ được giao. Sự vận hành và phát triển của bộ máy chính quyền xã trên cơ sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của các cán bộ, công chức xã… Thực tế cho thấy dù có ban hành một hệ thống pháp luật hoàn chỉnh, để tạo ra hệ thống bộ máy tổ chức hợp lý nhưng trong đó có đội ngũ cán bộ, công chức xã kém về chuyên môn, yếu về đạo đức công vụ thì hoạt động của cơ quan chính quyền xã đó không đạt mục tiêu, hiệu quả. Từ đó cho thấy chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến sự phát triển của tổ chức, ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương. Cần xây dựng những chính sách tạo động lực, phát huy năng lực sáng tạo và sự nhiệt huyết trong đội ngũ cán bộ, công chức xã trong giai đoạn hiện nay. Bởi xã là cấp gần dân nhất, làm việc trực tiếp và thường xuyên với dân. Do vậy rất cần một đội ngũ cán bộ công chức xã phải gần dân, thương dân, hiểu dân và biết lo toan cho dân, khi đó vai trò chính quyền xã trong việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền nghĩa vụ cơ bản được nâng cao. Và ngược lại chất lượng cán bộ, công chức xã không đạt về chuyên môn, thiếu ý thức trách nhiệm trong hoạt động công vụ, xa dân có thái độ của quyền hách dịch, khi đó chất lượng hoạt động của chính quyền xã sẽ không chất lượng và chức năng quản lý nhà nước không hiệu quả. 1.3.4. Trình độ dân chủ ở địa phương Trình độ dân biết thể hiện sự trang bị vốn hiểu biết và sử dụng vốn hiểu biết đó của mình để người dân có thể tự mình tham gia vào các quyết định quản lý. Việc “dân làm” thể hiện hành vi cụ thể để biến ý chí thành hành động gắn chặt với “dân biết, dân bàn” . Về “dân kiểm tra”, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “ Muốn chống bệnh quan liêu, bệnh bàn giấy, muốn biết các nghị quyết có được thi hành, thi hành có đúng không, muốn biết ai ra sức làm, ai làm qua chuyện, chỉ có một cách là khéo kiểm soát” [39, tr.6]. Và ngày nay việc kiểm soát quyền lực nhà nước được diễn ra mọi lúc mọi nơi. Bởi tai mắt của dân được thể hiện bằng tính dân trí ngày càng cao, nhân dân hiểu và sử dụng quyền lực Nhân dân của bình bằng nhiều hình thức dân chủ trực tiếp cũng như gián tiếp. Đặc biệt trong giai đoạn cách mạng công nghệ 4.0 ngày càng phát triển, do đó người dân đã biết sử dụng hệ thống mạng xã hội để cất tiếng nói phản biện đối với cơ quan chính quyền địa phương khi không thực hiện đúng nghĩa vụ, trách nhiệm đối với nhân dân và xã hội. Sự xung đột đó có thể tạo ra một hiệu ứng ngược đó là thái độ phản kháng đối với nhà nước và pháp luật, nếu thái độ được này bị lan tỏa, được cộng đồng ủng hộ và tọa thói quen dài thì mức độ ảnh hưởng đến sự phát triển của nhà nước sẽ không nhỏ, và đặc biệt ảnh hưởng tới tổ chức và hoạt động và chất lượng hoạt động của cơ quan chính quyền xã. 9
- CHƯƠNG 2 TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ Ở HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY 2.1. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội Hiện nay, Phúc Thọ có 22 xã và 1 thị trấn tương đương với 22 Hội đồng nhân dân xã, 01 Hội đồng nhân dân thị trấn và 22 Ủy ban nhân dân xã và 01 Ủy ban nhân dân thị trấn (trong đó có: 02 xã thuộc loại 1, 13 xã loại thuộc loại 2, 08 xã thuộc loại 3). HĐND xã và UBND xã ở huyện Phúc Thọ được tổ chức lại một số lần theo sự thay đổi của luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003, Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015 và những văn bản của Chính phủ để phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và phù hợp với cơ chế quản lý, đặc biệt là thay đổi cơ chế quản lý kinh tế trong nông nghiệp, giữ vai trò chi phối rất nhiều đến tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã. Tổng số cán bộ, công chức cấp xã theo định biên là 463 cán bộ, công chức xã người trong đó có 233 người là cán bộ bao gồm các cán bộ giữ các chức danh trong bộ máy của Đảng ủy xã, HĐND xã và 229 người là công chức xã bao gồm cả các công chức theo tổ chức chính trị xã hội và chức danh công chức cấp xã hoạt động chuyên môn. [10] 2.1.1. Cơ cấu tổ chức, nhân sự Hội đồng nhân dân xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội Căn cứ theo Điều 32 Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Hội đồng nhân dân xã có cơ cấu tổ chức gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân ở xã do cử tri ở địa phương bầu ra. Hội đồng nhân dân xã bao gồm các cơ quan: Thường trực Hội đồng nhân dân xã, Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội (sơ đồ 2.1) Hội đồng nhân dân xã được thành lập các Ban gồm Ban pháp chế và Ban kinh tế - xã hội. Các Ban này là cơ quan của Hội đồng nhân dân xã và được cơ cấu gồm có Trưởng ban, một Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã do Hội đồng nhân dân xã quyết định. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên của các Ban của Hội đồng nhân dân xã hoạt động kiêm nhiệm. Theo tổng hợp số liệu của HĐND huyện Phúc Thọ ban hành ngày 19/3/2018, số đại biểu có trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học là 339 đại biểu, chiếm 57% tổng số đại biểu. Số đại biểu có trình độ dưới trung cấp là 251 đại biểu, chiếm 43%. Riêng đại biểu HĐND xã có trình độ sau đại học chỉ có 01 đại biểu, chiếm 0,2%. Số đại biểu có trình độ sơ cấp lý luận chính trị là 171 đại biểu, chiếm 29% tổng số đại biểu HĐND xã. Số đại biểu có trình độ từ trung cấp lý luận chính trị trở lên là 264 đại biểu, chiếm 44,7%. 2.1.2. Hoạt động Hội đồng nhân dân xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội 2.1.2.1. Quyết định các vấn đề của địa phương theo thẩm quyền Căn cứ Điều 31 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 đã quy định những nhiệm vụ, quyền hạn cho cấp chính quyền địa phương trong đó có nhiệm vụ quan 10
- trọng là quyết định những vấn đề của xã trong phạm vi được phân quyền, phân cấp theo quy định của pháp luật; Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền; Chịu trách nhiệm trước chính quyền địa phương cấp huyện về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương ở xã; Quyết định và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, huy động các nguồn lực xã hội để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn xã. Ngoài ra, Hội đồng nhân dân có nhiệm vụ: Thứ nhất, nhiệm vụ, quyền hạn trong việc phát triển kinh tế địa phương. HĐND xã được ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã đã được phân công, phân cấp. Thứ hai, HĐND xã quyết định biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng, chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của công dân trên địa bàn xã. Thứ ba, nhiệm vụ, quyền hạn về tổ chức, nhân sự và xây dựng chính quyền như: HĐND xã có quyền bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh trong trong cơ quan chính quyền xã như: Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã , Trưởng ban, Phó Trưởng ban của Hội đồng nhân dân xã. Thứ tư, HĐND xã có thẩm quyền trong việc quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn xã, dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã trong trường hợp cần thiết, phê chuẩn quyết toán ngân sách xã và quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân quyền. Thứ năm, HĐND xã thực hiện giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã; giám sát hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp, các Ban pháp chế, Ban kinh tế - xã hội, giám sát văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân xã cùng cấp. Thứ sáu, HĐND xã có quyền bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã cùng cấp. 2.1.2.2. Hoạt động giám sát Thường trực HĐND, các Ban của HĐND xã tăng cường giám sát, khảo sát chuyên đề. Ban pháp chế HĐND của 22 xã đã tiến hành tổ chức khảo sát việc ban hành nghị quyết của HĐND, quyết định của UBND cấp xã từ khi thực hiện Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Số đoàn giám sát Số kiến nghị của đoàn giám sát Số phiếu giải trình 2016 2017 Tổng 2016 2017 Tổng 2016 2017 Tổng 78 101 189 75 153 228 12 26 38 Bảng biểu 2.1. Thống kê hoạt động giám sát, khảo sát, giải trình 11
- Biểu đồ 2.2. Thống kê hoạt động giám sát, khảo sát, giải trình 180 160 153 140 120 101 100 78 75 80 60 40 26 20 12 0 Năm 2016 Năm 2017 Số đoàn giám sát Số kiến nghị Số phiếu giải trình Thực tiễn hoạt động giám sát được thực hiện tại một số xã như sau: Hoạt động giám sát tại cuộc họp HĐND xã Phụng Thượng:[8] 2.1.2.3. Hoạt động tiếp xúc cử tri, tiếp công dân và kiến nghị, đôn đốc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân HĐND xã trong giai đoạn đầu của nhiệm kỳ từ năm 2016 – 2017 đã chú trọng nâng cao chất lượng hoạt động tiếp công dân. Thường trực HĐND xã Ban hành Quy chế tiếp công dân, thông báo công khai lịch tiếp công dân của Thường trực HĐND và Đại biểu HĐND trên đài truyền thanh các xã; thực hiện nghiêm túc lịch trực tiếp công dân tại trụ sở tiếp công dân và tại đơn vị bầu cử. Năm 2017, thực hiện 1284 lượt tiếp công dân, nhiều hơn năm 2016 là 364 lượt; tiếp nhận và xử lý 56/60 chiếm 93,3%. Các đơn thư, ý kiến, kiến nghị, phản ánh của công dân về các nội dung: sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, đất đai, môi trường, chế độ chính sách, công tác cán bộ… Hoạt động tiếp xúc cử tri và tiếp dân được tiến hành cụ thể ở một số xã như: Công tác tiếp xúc cử tri, tiếp dân của HĐND xã Ngọc Tảo [6] 2.2. Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội 2.2.1. Cơ cấu tổ chức, nhân sự Ủy ban nhân dân xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội 2.2.1.1. Cơ cấu tổ chức Về cơ cấu UBND xã được quy định tại Điều 34 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là người đứng đầu Ủy ban nhân dân xã và Phó Chủ tịch và các Ủy viên phụ trách quân sự và Ủy viên phụ trách công an. Đối với Ủy ban nhân dân xã loại I có không quá hai Phó Chủ tịch, đối với xã loại II và loại III có một Phó Chủ tịch. UBND xã được tổ chức bởi cơ quan Thường trực của UBND, cơ quan này được hoạt động theo nhiệm kỳ 5 năm của HĐND cùng cấp. Hiện nay, huyện Phúc Thọ có 22 xã và 01 thị trấn (trong đó có: 02 xã, thị trấn thuộc loại 1, 13 xã loại thuộc loại 2, 08 xã thuộc loại 3). Căn cứ theo Điều 34 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015, huyện Phúc Thọ có 2 xã có không quá hai Phó Chủ tịch, 21 xã có một Phó Chủ tịch. 12
- 2.2.1.2. Nhân sự Ủy ban nhân dân xã Tổng số cán bộ, công chức cấp xã theo định biên là 463 cán bộ, công chức xã trong đó có 234 chiếm 50.5% người là cán bộ bao gồm các cán bộ giữ các chức danh trong bộ máy của Đảng ủy xã, HĐND xã và 229 chiếm 49.5% người là công chức xã bao gồm cả các công chức theo tổ chức chính trị xã hội và chức danh công chức cấp xã hoạt động chuyên môn. [4] Nhìn chung trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ngày càng được nâng lên và đang từng bước được chuẩn hóa về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ công tác; số cán bộ, công chức cấp xã có trình độ đại học ngày càng tăng . Tuy nhiên, trình độ của đội ngũ cán bộ xã còn tương đối thấp, số lượng cán bộ, công chức trên đại học chỉ có 2 người (2015) đạt 0,85%, trình độ cao đẳng, tại chức năm 2015 có 117, đạt 34,9%, riêng trình độ đại học năm 2015 nhiều hơn năm 2010 là 201 người, gấp 4,45 lần. Cán bộ, công chức có trình độ trung cấp lý luận chính trị năm 2015 nhiều hơn 2010 là 14 người, cao cấp, cử nhân lý luận chính trị năm 2015 hơn năm 2010 là 3 người. Về cơ bản, trong thời gian tới, huyện Phúc Thọ cần chú trọng hơn nữa 2.2.2. Hoạt động của Ủy ban nhân dân xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội 2.2.2.1. Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã các dự thảo nghị quyết 2.2.2.2. Tổ chức quản lý nhà nước ở địa phương Sau 4 năm cơ cấu kinh tế từ việc tổng hợp báo cáo thống kê của UBND các xã đã có thay đổi theo hướng tiến bộ. Tỷ trọng nông nghiệp trong giá trị tăng giảm được 2,1%; trong khi đó tỷ trọng dịch vụ tăng vượt bậc 4,6%. Như vậy có nghĩa là mỗi năm khu vực phi nông nghiệp ngày càng tăng theo hướng phát triển dịch vụ thương mại. Tuy nhiên, bên cạnh đó, các xã cần phải chú trọng phát triển ngành công nghiệp hơn nữa. Bên cạnh đó, UBND các xã đã thực hiện tốt công tác tổ chức, kiện toàn, sắp xếp và đảm bảo chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ. Đẩy mạnh thực hiện công tác cải cách hành chính; xây dựng và triển khai kế hoạch tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ theo tiêu chí hằng năm. Thực hiện tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đến mọi tầng lớp nhân dân trên địa bàn xã. Tiếp tục đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành cụ thể, sâu sát cơ sở, tăng cường giao ban với các cơ quan, đơn vị. Xây dựng, củng cố chính quyền trong sạch, vững mạnh. Nâng cao trách nhiệm và năng lực tham mưu của các đội ngũ cán bộ tại từng xã. Xác định rõ trách nhiệm của từng chức danh quản lý và công chức khi thi hành công vụ. Thực hiện nghiêm quy chế làm việc của UBND. Tiếp tục chỉ đạo, tổ chức thực hiện trật tự, văn minh nông thôn. 2.2.2.3. Tổ chức thực hiện các nghị định, nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã Xây dựng chương trình, kế hoạch công tác hàng tháng, quý, năm để làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện. Tổ chức tốt các buổi tiếp công dân, đồng thời chỉ đạo cho bộ phận tiếp công dân thực hiện tốt công tác xác minh, thu thập thông tin để giải quyết đơn thư của công dân kịp thời. Công tác tuyên truyền và đảm bảo thi hành pháp luật tại địa phương; Việc ban 13
- hành các Quyết định hành chính. Hầu hết các văn bản đều được UBND xã ban hành đúng pháp luật, có tính khả thi cao, kịp thời phục vụ cho công tác quản lý trên tất cả các lĩnh vực, góp phần quan trọng vào sự phát triển Kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn. 2.2.2.4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do cơ quan nhà nước cấp trên phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân xã thực hiện. UBND xã tại huyện Phúc Thọ đã thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh các chỉ đạo của UBND huyện đề ra như: Phân bổ nguồn vốn kết dư ngân sách; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hằng năm của UBND huyện, thành phố, trung ương; thực hiện các nghị quyết nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2017, phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước huyện năm 2016 và về Chương trình giám sát của HĐND huyện năm 2018; 04 nghị quyết chuyên đề (nghị quyết về phân bổ nguồn kết dư ngân sách huyện năm 2016; nghị quyết về hỗ trợ công an viên thôn trên địa bàn huyện Phúc Thọ giai đoạn 2017 - 2021; nghị quyết phê duyệt danh mục các dự án khởi công mới giai đoạn 2018 – 2020 thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020; nghị quyết về việc đầu tư kinh phí thực hiện dự án đào đắp đường giao thông, thủy lợi nội đồng; kiên cố hóa kênh mương thủy lợi nội đồng; kiên cố hóa đường giao thông thôn, xóm đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2017-2020) và 01 nghị quyết về nhân sự (nghị quyết về kiện toàn Ủy viên UBND huyện khóa XIX, nhiệm kỳ 2016 – 2021). 2.3. Nhận xét về tổ chức và hoạt động của chính quyền xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội hiện nay 2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân Chính quyền xã ở 22 địa phương đã phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp để chủ động tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ở nông thôn, góp phần tích cực cải thiện điều kiện sản xuất, kinh doanh của người dân, tạo công ăn việc làm, xóa đói, giảm nghèo và giải quyết được nhiều vấn đề xã hội khác ở nông thôn. Chính quyền nhiều xã cùng với ngành dân số chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia Dân số và Kế hoạch hóa gia đình nhằm nâng cao chất lượng dân số, thông qua nhiều hình thức hoạt động, như tư vấn tiền hôn nhân, sàng lọc trước sinh, sàng lọc và chẩn đoán sơ sinh,... Mạng lưới y tế cơ sở được hình thành và phát triển đến tận thôn, làng, bản, với đội ngũ cán bộ ngày càng được tăng cường cả về số lượng và chất lượng chuyên môn. Hệ thống trường học các cấp ở nông thôn được xây dựng mới, nhiều điểm trường được mở thêm ở các thôn, bản, góp phần làm giảm tình trạng học sinh bỏ học, nhất là ở các xã vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Ở nhiều xã trên địa bàn huyện, chính quyền xã phối hợp với các cấp, các ngành tổ chức thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao đời sống người nông dân, cung cấp dịch vụ gắn với bình đẳng giới trong các hộ gia đình nông thôn; thực hiện các chính sách dân tộc, như định canh, định cư, phủ xanh đất trống đồi trọc, xóa đói, giảm nghèo; hỗ trợ hình thành các mô hình kinh tế mới, như trang trại, làng sinh thái, làng 14
- nghề, làng nông nghiệp công nghệ cao..., thúc đẩy sự biến đổi về cơ cấu xã hội, liên kết xã hội ở nông thôn. Chính quyền các xã tích cực tham gia xây dựng, củng cố và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở, tạo điều kiện để người dân ở nông thôn nâng cao mức hưởng thụ, tham gia hoạt động và sáng tạo văn hóa; nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, thực hiện các tiêu chí văn hóa trong xây dựng nông thôn mới; xây dựng con người, gia đình, cộng đồng nông thôn và môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, tạo động lực thúc đẩy phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Trong thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở, chính quyền nhiều xã đã thực hiện việc công khai kịp thời các nội dung theo quy định, như tình hình xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương; lấy ý kiến của nhân dân về việc triển khai các chương trình, quy hoạch sử dụng đất đai, chương trình, dự án xóa đói, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân tiếp tục được cấp ủy, chính quyền nhiều xã thực hiện theo luật định. Một số địa phương chú trọng phát huy sáng kiến và tinh thần làm chủ của nhân dân trong việc quản lý xã hội và cộng đồng. Chính quyền xã ở nhiều nơi tăng cường phối hợp với lực lượng chức năng trấn áp hoạt động của tội phạm ma túy, ngăn chặn “đầu vào” của đối tượng nghiện, đồng thời làm tốt công tác phòng ngừa nhằm từng bước xã hội hóa công tác phòng, chống, kiểm soát ma túy ngay từ cơ sở. Nhiều địa phương xây dựng được những mô hình, phong trào thu hút đông đảo nhân dân tham gia, như “Quần chúng đấu tranh, tố giác tội phạm về ma túy”, “Tự quản, tự phòng, tự bảo vệ”, “Ba không, ba có, ba giảm”, “Xây dựng thôn, xóm, tổ dân phố, xã, phường, thị trấn, cơ quan, trường học, doanh nghiệp không có tội phạm, không có ma túy, không có tệ nạn xã hội”, “Cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng”. Nhận thức được tầm quan trọng của môi trường nông thôn, chính quyền nhiều xã đã chủ động lồng ghép việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức về bảo vệ môi trường trong mô hình xây dựng nông thôn mới, đồng thời cung cấp dịch vụ thu, gom rác thải thuận tiện cho người dân. Mặt khác, để công tác thu, gom rác thải đạt hiệu quả, nhiều xã còn chủ động thành lập các đội thu gom rác thải do hội phụ nữ hay đoàn thanh niên quản lý. 2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân Việc tổ chức và hoạt động của chính quyền xã ở huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội còn tồn tại một số mặt hạn chế, thiếu sót và bất hợp lý như sau: - Việc bố trí sử dụng các cán bộ chuyên môn còn có chỗ chưa hợp lý, chưa dựa trên những tiêu chuẩn, căn cứ khách quan, chưa thực sự xuất phát và đáp ứng theo yêu cầu của nhiệm vụ. - Hoạt động quản lý hành chính của UBND xã còn nhiều yếu kém, chưa hiệu quả, ở một số nơi còn có biểu hiện chưa thực sự dựa vào pháp luật mà còn nặng về tập quán, thói quen, tình cảm đạo đức... - Trình độ kiến thức pháp luật, quản lý nhà nước của các đại biểu HĐND còn hạn 15
- chế, phương tiện và điều kiện làm việc của HĐND chưa được quan tâm đúng mức. - HĐND chưa thực sự trở thành cơ quan đại diện của nhân dân và là cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương trong việc xem xét quyết định những vấn đề quan trọng về kinh tế - xã hội của xã, chất lượng hoạt động chưa cao, còn mang nặng tính hình thức, hiệu quả giám sát còn hạn chế, việc giảm sát của HĐND mới được thực hiện chủ yếu thông qua các kỳ họp. Hoạt động của đại biểu HĐND chỉ bó hẹp trong các cuộc tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp HĐND. - Lề lối làm việc của UBND còn mang nặng tính chất hành chính quan liêu, không sát thực tế. - Quản lý lãnh thổ đất đai và vốn đầu tư cho các công trình chưa chặt chẽ, tính trạng lãng phí, cấp đất, bán đất trái phép, không đúng thẩm quyền vẫn còn xảy ra - Quản lý tài chính còn tùy tiện, không tuân thủ đúng quy định của Nhà nước. - Công tác tiếp dân còn mang tính hình thức, kém hiệu quả, lãnh đạo còn né tránh đùn đẩy khi tiếp xúc với những vụ khiếu nại phức tạp. - Đội ngũ cán bộ cấp xã đông nhưng chưa mạnh, chất lượng hoạt động hiệu lực hiệu quả quản lý thấp. Còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập trên là do nhiều yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của chính quyền xã đối với quản lý phát triển xã hội. Trong đó, ba yếu tố: nhận thức và năng lực của cán bộ, công chức cấp xã; hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn xã và kết cấu cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn có tỷ lệ khá cao. Tiếp đến là các yếu tố khác như: mức sống của người dân; phong tục, tập quán sinh hoạt của người dân; vai trò của người có uy tín, trưởng thôn,xóm; quan hệ dòng họ, gia đình. Bên cạnh đó kết cấu hạ tầng ở nông thôn, như giao thông, thủy lợi, cơ sở y tế, hệ thống trường học..., nhất là ở khu vực nông thôn vẫn có nhiều khó khăn, hạn chế. Trong thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở, nhiều chính quyền xã mới chỉ thực hiện tốt nội dung “cần thông báo cho nhân dân được biết”, còn những nội dung khác, như đưa vấn đề ra thảo luận, lấy ý kiến của nhân dân. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém đó là: - Việc nhận thức vai trò, nhiệm vụ của bộ máy chính quyền còn chưa đủ rõ, chưa đạt được sự thống nhất cao. - Mặc dù những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã có một số chủ trương giải pháp tích cực để củng cố kiện toàn cán bộ cấp xã nhưng giải pháp còn tính chắp vá, xử lý tình huống thiếu tính tổng thể đồng bộ lâu dài. - Chưa chủ động tích cực trong công tác chuẩn bị nguồn cho cán bộ cấp xã. - Cán bộ cấp cơ sở do cơ chế bầu cử mà hình thành nên sau mỗi nhiệm kỳ nếu không trún của lại trở về lao động sản xuất, gây cho cán bộ tâm lý coi công tác xã là hoạt động nghiệp dư và không đầu tư cao. - Tác động của nền kinh tế thị trường cũng ảnh hưởng đến tâm tư, tình cảm, đời sống cán bộ. Nhiều người có vốn, có năng lực, kinh nghiệm không thích tham gia vào công tác chính quyền mà thích đi theo con đường sản xuất kinh doanh. 16
- CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ – TỪ THỰC TIỄN HUYỆN PHÚC THỌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Phương hướng bảo đảm tổ chức và hoạt động của chính quyền xã- từ thực tiễn huyện Phúc Thọ, thành phố Hà Nội 3.1.1. Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã phù hợp với đặc điểm của xã Để xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền xã trong giai đoạn hiện nay cần bảo đảm yêu cầu về tính tương thích phù hợp với cộng động dân cư, truyền thống phong tục tập quán của nhân dân địa phương là việc rất cần thiết. Bởi chính những đặc trưng về địa lý, kinh tế, văn hóa, xã hội đã được hình thành từ bao đời từ đó tạo ra những thói quen phong tục, cách sống, nếp nghĩ của người dân trong phạm vi đơn vị hành chính lãnh thổ đó. Và đây chính là đơn vị hành chính mà chính quyền trung ương đặt ra để quản lý. Do vậy lịch sử hình thành cùng đặc điểm riêng của từng xã vừa mang tính chất pháp lý nhưng cũng mang tính chất quan hệ tình nghĩa, điều này ảnh hưởng rất lớn tới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã ở nông thôn hiện nay.Việc tổ chức và hoạt động của chính quyền xã hiện nay cần phải vừa phát phát huy những giá trị mới tiến bộ nhưng đồng thời vẫn kế thừa những giá trị văn hóa tích cực của nhân loại. Phúc Thọ là một huyện nằm ở phía Tây Bắc Thủ đô Hà Nội, có vị trí địa lý thuận lợi, có truyền thống lịch sử lâu đời, Phúc thọ cách trung tâm Thủ đô khoảng trên 30km, có diện tích tự nhiên 117km2, dân số 18,4 vạn người, gồm 22 xã và 01 thị trấn, chia làm 2 vùng sản xuất khác nhau. Phúc Thọ là địa danh được hình thành sớm cùng lịch sử dân tộc tạo nên vùng đất có truyền thống lâu đời và bề dày lịch sử. Phúc Thọ là huyện có sự đa dạng, đan xen về tôn giáo song cư dân chủ yếu theo 2 tôn giáo chính: Đạo Phật và Đạo Thiên Chúa. Ngoài ra còn có các tôn giáo khác như đạo Tin lành, tín ngưỡng thờ cúng dân gian… Đồng bào lương - giáo ở Phúc Thọ, nhìn chung đều sống hòa thuận, có truyền thống gắn bó, đoàn kết, luôn tích cực sống tốt đời, đẹp đạo. Toàn huyện có 88 làng, trong đó 61 làng có nghề, 5 làng được công nhận là làng nghề truyền thống với những sản phẩm nổi tiếng khắp trong và ngoài khu vực như: đậu phụ Linh Chiểu, rau muống tiến vua Sen Chiểu, tương đỗ Thượng Cốc, bánh bún Hát Môn, thú nhồi bông Tam Hiệp. Về kinh tế huyện Phúc Thok có những bước phát triển khá, tăng trưởng bình quân đạt mức cao và ổn định. Toàn huyện tham gia chương trình xây dựng nông thôn mới gắn với dồn điền đổi thửa có bước bứt phá. Đến nay số xã đạt chuẩn nông thôn mới là 22/22 xã và được thành phố công nhận huyện nông thôn mới. Và hiện nay trong phương thức canh tác toàn huyện tập trung vào cơ giới hóa, áp dụng mạnh mẽ tiến bộ khoa học, công nghệ, tổ chức lại sản xuất, nâng cao giá trị gia tăng trên diện tích canh tác của nông dân. Bên cạnh đó huyện Phúc Thọ được thành phố Hà Nội quy hoạch là vùng sinh thái, phát triển du lịch và 17
- nông nghiệp sạch, chất lượng cao. [54] Từ thực tiễn đặc thù về địa lý, kinh tế văn hóa, xã hội ở Huyện Phúc Thọ như đã phân tích ở trên có thể thấy ở Việt Nam hiện nay, cộng đồng làng xã không có có tính thuần túy như thời kỳ trước, đã có nhiều biến đổi bởi sự phát triển của xã hội, sự đô thị hóa ngày càng gia tăng, tính cộng đồng có phần giảm đi, tính phức tạp về các tầng lớp dân cư ngày một gia tăng. Vì vậy việc xây dựng một mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền xã hiện nay cần phải bảo đảm tính tương thích của cộng đồng dân cư với điều kiện tự nhiên, văn hóa xã hội của địa phương là nhằm tăng cường tính hiệu lực hiệu quả của hoạt động chính quyền địa phương. Do phải quản lý một địa bàn lãnh thổ nhất định với một số thôn,làng có truyền thống tự quản khá cao và chịu sự chế ước của một số đặc điểm vùng miền, có khi của cả đặc điểm tộc người và tôn giáo, nên chính quyền xã cần có vai trò độc lập tương đối. Xét về nguyên tắc, trong tổ chức và hoạt động của chính quyền xã, luôn đòi hỏi tính chất đa ngành, liên ngành với một số nét đặc thù và tính độc lập nhất định tùy từng loại hình xã. Vấn đề quan trọng đang đặt ra trong phương thức quản lý của chính quyền xã như hiện nay từ thực tiễn ở huyện Phúc Thọ cần một hệ thống thể chế quản lý một cách dân chủ và hiệu lực, hiệu quả phù hợp với đặc điểm mỗi xã nhằm phát huy được lợi thế đặc thù xã, phát huy đúng mức được truyền thống tự quản của thôn, làng. Cần có cơ cấu tổ chức phù hợp với số lượng cư dân, có những nội dung, cấu trúc, chức năng quản lý của chính quyền xã đối với phát triển xã hội phù hợp với nhận thức chung và nhân thức của từng đặc điểm riêng của dân cư trên địa bàn. Do đó cần một cơ chế tự chủ có tính tương đối với hệ thống cơ quan chính quyền cấp trên, cụ thể là việc phân cấp, phân quyền trong tổ chức và hoạt động phải rõ ràng, minh bạch và hiệu quả. Do đó trong tổ chức đòi hỏi cần người có năng lực, kỹ năng thực hành, các phương thức, điều kiện, thủ tục, quy trình quản lý một cách dân chủ và hiệu quả; mối quan hệ giữa cơ chế quản lý với ý thức dân chủ, văn hóa pháp luật, tính minh bạch và trách nhiệm giải trình,... rất cần được đặt ra trong cơ chế hoạt động của chính quyền xã hiện nay. Khoản 2 Điều 111 Hiến pháp năm 2013 xác định: “Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân được tổ chức phù hợp với nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định”. Việc thể chế hóa quy định này của Hiến pháp đặt ra các yêu cầu đổi mới cách thức tổ chức, hoạt động của chính quyền xã theo hướng đa dạng của đa ngàng và liên ngành.Điều đó thể hiện chính quyền xã không đơn thuần chỉ là “cánh tay nối dài” của cơ quan nhà nước cấp trên với nhân nhân mà nhìn ở cấp cao hơn, các cơ quan nhà nước cần phải được tổ chức thành một hệ thống các cơ quan có tính chuyên môn hóa cao, để có điều kiện chuyên sâu nghiên cứu, chỉ đạo, quản lý hoặc giải quyết về một lĩnh vực cụ thể nhất định trong hoạt động của nhà nước, còn ở cấp cơ sở như xã, thường mang tính đa ngành, liên ngành. Chẳng hạn, khi giải quyết các công việc quan trọng có liên quan 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 541 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 232 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn