intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:26

8
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn "Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk" được hoàn thành với mục tiêu nhằm làm rõ những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện nói chung và TAND cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LÂM THỊ NHƯNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 TÓM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH Đắk Lắk – 2022
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Khuyên Phản biện 1: ……………………………………………….. ………………………………………………………………. Phản biện 2: ……………………………………………….. ……………………………………………………………… Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Học viện Hành chính quốc gia, phân viện tại Tây Nguyên. Địa điểm: Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia khu vực Tây Nguyên, số 02 Trương Quang Tuân, thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk. Thời gian: vào hồi … giờ …ngày….. tháng…. năm 2023 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Ban QLĐT Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong thời kỳ đất nước phát triển, hội nhập ngày càng sâu rộng, nhiệm vụ phát triển và bảo vệ đất nước trước yêu cầu của Nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ đổi mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân các cấp được coi là một nhiệm vụ trọng tâm của quá trình cải cách tư pháp. Đấu tranh, phòng và chống tội phạm ở nước ta hiện nay đặt ra yêu cầu phải đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, đây là một trong những nội dung được thể hiện nhiều trong văn kiện, Nghị quyết của Đảng về cải cách tư pháp. Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới”, trong đó đã nêu rõ quan điểm chỉ đạo và các nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp đối với ngành Tòa án. Tiếp đó, ngày 02/6/2005, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 49-NQ/TW về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”, đã xác định Tòa án là: “Cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”, có nhiệm vụ bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa và quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ tài sản của Nhà nước, của tập thể, bảo vệ tính mạng, tài sản, tự do, danh dự và nhân phấm của công dân. Nghị Quyết đề ra nhiệm vụ đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, với mục tiêu là xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam Xã hội chủ nghĩa. Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 quy định: “Tòa án là Cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội
  4. chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp ”. Qua đó củng cố thêm vị trí, vai trò quan trọng của TAND trong thời kỳ mới nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp và xây dựng nhà nước pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa giai đoạn mới. Trong thời gian qua công tác tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã đạt được những kết quả nhất định, là cấp Tòa án thực hiện chức năng xét xử sơ thẩm, được tổ chức theo thẩm quyền xét xử, đảm bảo tính độc lập của Tòa án, tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện đã từng bước đáp ứng với yêu cầu cải cách tư pháp, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những bất cập trong tổ chức và hoạt động dẫn đến công tác tổ chức và hoạt động của TAND nói chung và TAND cấp huyện nói riêng trong thời gian qua còn chậm và chưa đáp ứng đúng yêu cầu. Vì vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu ở những cấp độ khác nhau có liên quan đến vấn đề Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như: Đề tài khoa học cấp Nhà nước mã số KX.04.06 "Cải cách các cơ quan tư pháp, hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp, nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa án trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân". Đồ Thị Ngọc Tuyết năm (2005), "Những vấn để lý luận và thực tiễn về cải cách hệ thống cơ quan Tòa án Việt Nam theo định 2
  5. hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền"[3]. Luận án đã cung cấp kịp thời về mặt lý luận và thực tiễn cũng như những giải pháp phù hợp cho việc cải cách hệ thống Tòa án trong mô hình nhà nước pháp quyền. Đồng thời phân tích cụ thể, đối chiếu với thực tiễn về tổ chức và hoạt động của Tòa án, làm cho các Điều luật được giải thích rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu, phần nào đáp ứng yêu cầu nghiên cứu, tìm hiểu, nâng cao nhận thức và triển khai có hiệu quả Luật tổ chức TAND năm 2002 và chỉ ra những tồn tại và các giải pháp mới trong hoạt động cải cách tư pháp. Trương Hòa Bình, Bí thư Trung ương Đảng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân, TANDTC, số 07/2014 “Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, tương xứng với chức năng, nhiệm vụ Tòa án là cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp” [5. tr 01]. Bài viết đã làm rõ thực trạng tổ chức và hoạt động của TAND, từ đó chỉ ra những bất cập, hạn chế chủ yếu về tổ chức và hoạt động của hệ thống TAND và đưa ra các định hướng cơ bản về việc đổi mới tổ chức và hoạt động của hệ thống TAND. Trương Hòa Bình, Bí thư Trung ương Đảng, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, “Nâng cao chất lượng tranh tụng tại Tòa án, giải pháp đột phá để Tòa án nhân dân thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân” [4] đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân, TANDTC, số 21/2014, ngày 29/10/2014 bài viết đã làm rõ được vị trí của tranh tụng là khâu đột phá của cải cách tư pháp, từ đó chỉ ra bản chất của tranh tụng tại Tòa án và những định hướng nâng cao chất lượng tranh tụng tại Tòa án; 3
  6. Ngoài ra còn một số công trình nghiên cứu khác như các báo cáo tổng kết, những bài viết trên các tạp chí chuyên ngành có đề cập đến lĩnh vực tổ chức và hoạt động của TAND. Có thể thấy các công trình nghiên cứu trước đây đã đề cập những nội dung cơ bản về tổ chức và hoạt động của hệ thống TAND, phân tích tính ưu việt của pháp luật Việt Nam về tổ chức, hoạt động của TAND, những điểm chưa hợp lý trong tổ chức và hoạt động của hệ thống TAND hiện nay, góp phần giúp chúng ta nhìn nhận và đánh giá đúng vị trí của TAND trong hoạt động cải cách tư pháp. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có bất kỳ công trình nào nghiên cứu một cách cơ bản, trực tiếp và có hệ thống về tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện từ khi Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức TAND năm 2014 được triển khai, thực hiện. Do đó, tác giả đã lựa chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn với mong muốn hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực, bảo đảm việc thực hiện pháp luật được nghiêm minh, bảo đảm cho mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện nói chung và TAND cấp huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn 4
  7. Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu sau: Thứ nhất: Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện. Thứ hai: Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy của TAND cấp huyện, hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Thứ ba: Đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, tác giả tập trung nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Về thời gian: Từ năm 2018 đến năm 2022. Trong phạm vi luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của TAND mà không nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của Tòa án quân sự. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Về phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Marx – Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, chủ 5
  8. trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về tổ chức và hoạt động của TAND. 5.2. Về phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thu thập thông tin, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp…. Các phương pháp này sử dụng đan xen, phối hợp nhằm đem lại hiệu quả trong nghiên cứu. Ngoài ra tác giả sử dụng kết hợp nghiên cứu luật và văn bản dưới luật, các báo cáo tổng kết, hồ sơ các vụ việc đã được TAND cấp huyện giải quyết, xét xử từ năm 2018 đến nay. 6. Ý nghĩa và thực tiễn của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ chức và hoạt động của TAND từ thực tiễn TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; vai trò của TAND cấp huyện trong bảo vệ pháp luật, bảo vệ công lý; tuyên truyền, nâng cao hiểu biết của nhân dân về tổ chức, hoạt động của TAND nói chung và TAND cấp huyện nói riêng. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu, giảng dạy và công việc thực tiễn. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận, pháp lý về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 6
  9. Chương 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 7
  10. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN 1.1 Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của TAND cấp huyện 1.1.1. Khái niệm chung a. Khái niệm Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân cấp huyện TAND cấp huyện là một bộ phận của hệ thống TAND thực hiện chức năng xét xử ở phạm vi lãnh thổ cấp huyện. b. Khái niệm tổ chức Tòa án nhân dân Tổ chức là tập hợp của con người trong xã hội, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu xác định; được hình thành và hoạt động theo những nguyên tắc nhất định nhằm đạt mục tiêu chung mà tổ chức đặt ra. Tổ chức TAND là một tập hợp của con người, có chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu nhất định, có mục tiêu hoạt động nhất định. c. Khái niệm hoạt động của Tòa án nhân dân Tổ chức và hoạt động của TAND được cơ cấu theo những nguyên tắc chung, có các quyền hạn, nhiệm vụ do pháp luật quy định để thực hiện quyền tư pháp, trong đó trọng tâm là quyền xét xử nhằm bảo đảm công lý, bảo đảm quyền con người, bảo vệ lợi ích quốc gia. 1.1.2. Đặc điểm tổ chức và hoạt động của Toà án nhân dân cấp huyện TAND cấp huyện là một bộ phận của hệ thống TAND thực hiện chức năng xét xử ở phạm vi lãnh thổ cấp huyện. Đây là cấp Tòa 8
  11. án thực hiện xét xử thấp nhất tại địa phương đối với các vụ án được pháp luật quy định. Trong đó thẩm quyền của TAND cấp huyện trên các lĩnh vực hình sự, dân sự và các việc khác theo quy định của pháp luật ngày càng được mở rộng 1.1.3. Vai trò của Toà án nhân dân cấp huyện TAND là cơ quan nhân danh Nhà nước thực hiện việc xét xử. Có vai trò bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tồ chức, cá nhân; giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ồn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; bảo vệ pháp luật và pháp chế XHCN, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời nâng cao ý thức pháp luật và giáo dục trong xã hội. 1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của Toà án nhân dân cấp huyện 1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Toà án nhân dân cấp huyện Theo Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức TAND năm 2014 nhiều nội dung quan trọng về cơ cấu tồ chức của TAND về Thẩm phán, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên đã được sửa đổi, bồ sung, cụ thể như sau: Về cơ cấu tổ chức: Điều 3 của Luật Tổ chức TAND năm 2014 quy định cơ cấu tổ chức TAND bao gồm: TANDTC, TAND cấp cao, TAND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, TAND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương và Tòa án quân sự. Đối với TAND cấp huyện, Luật Tổ chức TAND năm 2014 có 9
  12. những quy định mới cơ bản so với Luật Tố chức TAND năm 2002, góp phần vào hoàn thiện hệ thống TAND, gồm: TAND cấp huyện có thể có các Tòa chuyên trách như Tòa Hình sự, Tòa Dân sự, Tòa Gia đình và người chưa thành niên, Tòa xử lý hành chính. 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án nhân dân cấp huyện Chức năng của TAND là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp; có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tồ chức, cá nhân. 1.2.3. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện 1.2.3.1. Nguyên tắc tổ chức của TAND cấp huyện TAND được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc đặc thù như: Nguyên tắc bổ nhiệm Thẩm phán, Nguyên tắc bầu hoặc cử Hội thẩm, Nguyên tắc việc xét xử sơ thẩm của TAND có Hội thẩm tham gia, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn, Nguyên tắc Thấm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật 1.2.3.2. Nguyên tắc hoạt động của TAND cấp huyện Gồm các nguyên tắc như: Nguyên tắc TAND xét xử tập thể và quyết định theo đa số trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn, Nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử công khai, Nguyên tắc tranh tụng trong xét xử, Nguyên tắc mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, Nguyên tắc hai cấp xét xử (xét xử sơ thẩm, phúc thẩm), Nguyên tắc bảo đảm quyền bào chữa của bị can, bị cáo, quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Ngoài những nguyên tắc nêu trên, trong 10
  13. hoạt động của Tòa án còn tuân theo một số nguyên tắc khác như: Nguyên tắc về dùng tiếng nói, chữ viết trước Tòa án là tiếng Việt. 1.3. Điều kiện đảm bảo tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện 1.3.1. Bảo đảm về chính trị Một là, bảo đảm dân chủ XHCN; tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Tổ chức và hoạt động của cơ quan tư pháp phải nhằm mục đích bảo vệ công lý, bảo đảm quyền con người theo quy định của pháp luật. Hai là, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. 1.3.2. Bảo đảm về pháp lý Một trong những điều kiện để tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện đạt được hiệu quả cao là các điều kiện đảm bảo về mặt pháp lý. Điều này đã được thể chế hóa tại Hiến pháp; Luật tổ chức TAND và các quy định khác có liên quan. 1.3.3. Bảo đảm về con người Hoàn thiện các quy định, quy chế về công tác tổ chức, cán bộ của hệ thống Tòa án làm cơ sở cho việc xây dựng đội ngũ cán bộ, Thẩm phán cấp huyện có đủ phẩm chất, năng lực theo yêu cầu của nền công vụ tiên tiến, chuyên nghiệp và hiện đại; bảo đảm cho các TAND cấp huyện sẵn sàng đảm nhận và hoàn thành tốt những nhiệm vụ khó khăn, phức tạp của thời kỳ hội nhập, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp đổi mới của đất nước. 1.3.4. Bảo đảm về điều kiện cơ sở vật chất 11
  14. Để TAND các cấp mà trọng tâm là TAND cấp huyện thực hiện tốt nhiệm vụ được giao thì việc bảo đảm về điều kiện cơ sở vật chất như trụ sở làm việc, trang thiết bị hiện đại phục vụ công tác xét xử phải được quan tâm chú trọng đầu tư. Tiểu kêt chương 1 Qua nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của TAND nói chung và TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh nói riêng trong điều kiện cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở nước ta, có thể rút ra một số kết luận sau: Quyền Tư pháp là một trong 3 quyền quan trọng trong tổ chức quyền lực Nhà nước, trong đó Tòa án là chủ thể được giao thực hiện quyền này. Tòa án là cơ quan được thành lập để thực hiện chức năng xét xử. Ở nước ta, hệ thống TAND được tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ, thực hiện chức năng xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, hành chính, kinh doanh, thương mại và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật. Luật tổ chức TAND 2014 quy định rõ điều kiện, tiêu chuẩn về các chức danh tư pháp và thẩm quyền xét xử sơ thẩm của TAND cấp huyện. Tổ chức và hoạt động của TAND cấp huyện phải tuân thủ các nguyên tắc chung được Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức TAND năm 2014 quy định. Tổ chức và hoạt động của TAND cấp tỉnh chịu sự tác động của nhiều yếu tố như: Pháp luật, kinh tế - xã hội, số lượng, chất lượng đội ngũ công chức, điều kiện vật chất, chế độ, chính sách đối với công chức, người lao động. 12
  15. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Đắk Lắk Đắk Lắk là tỉnh miền núi Tây Nguyên có diện tích tự nhiên 1.303.049 ha; Đắk Lắk là tỉnh có diện tích và sản phẩm cà phê xuất khẩu lớn nhất cả nước, với diện tích 182.343 ha và sản lượng thu hoạch hàng năm đạt trên 400.000 tấn, chiếm 40% sản lượng cả nước. Tỉnh cũng là nơi trồng bông, ca cao, cao su, điều lớn của Việt Nam. Đồng thời, là nơi phát triển các loại cây ăn quả khác như bơ, sầu riêng, chôm chôm, xoài.... Tuy nhiên, nền kinh tế phát triển nhanh ồ ạt kéo theo đó là tội phạm có chiều hướng gia tăng, phức tạp, sự mâu thuẫn trong quyền lợi của người bị thu hồi đất với bên đền bù và tình trạng sai phạm của chính quyền địa phương trong việc thu hồi đất của người dân để phục vụ hoạt động phát triển kinh tế của địa phương dẫn đến tình trạng khiếu kiện hành chính ngày càng nhiều ở các địa phương trên địa bàn tỉnh. Điều này tạo nên áp lực lớn cho các Tòa án địa phương trong quá trình thụ lý và giải quyết vì số lượng vụ án ngày càng tăng lên, đội ngũ cán bộ, biên chế không tăng mà còn phải tinh giảm biên chế. 2.1.2. Hệ thống Tòa án nhân dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk và hệ thống Tòa án nhân dân cấp huyện được thành lập vào năm 1976. Khi mới thành lập, Tòa án 13
  16. hai cấp gồm có Tòa án nhân dân tỉnh và 05 đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện. Trải qua các đợt chia tách địa giới hành chính, số đơn vị Tòa án cấp huyện tăng lên 18 đơn vị. Ngày 01/01/2004, tỉnh Đắk Lắk được chia tách thành hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông theo Nghị Quyết số 22/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khóa XI. Theo đó, Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Lắk gồm có Tòa án nhân dân tỉnh và 15 đơn vị Tòa án nhân dân cấp huyện. Trên cơ sở quy định của Luật tổ chức TAND năm 2014, TAND tỉnh Đắk Lắk đã kiện toàn đội ngũ cán bộ công chức, rà soát về số lượng cũng như về chất lượng để sắp xếp bố trí cán bộ phù hợp với năng lực chuyên môn, có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ trẻ để đảm bảo tính kế thừa 2.2. Thực tiễn tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 2.2.1. Thực tiễn tổ chức của Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk TAND tỉnh Đắk Lắk được thành lập ngay sau khi giải phóng tỉnh Đắk Lắk vào tháng 03 năm 1975 để xét xử các vụ án chống đối chính quyền cách mạng, các vụ án về kinh tế, trật tự và an toàn xã hội góp phần ổn định tình hình an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Đến cuối năm 1976, TAND tỉnh chính thức thành lập. Ngày 01/01/2004 tỉnh Đắk Lắk được chia tách thành 02 tỉnh là Đắk Lắk và Đắk Nông theo Nghị Quyết số 22/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc hội khóa XI - kỳ họp thứ 4. Hiện nay, hệ thống TAND của tỉnh Đắk Lắk có TAND cấp tỉnh và 15 TAND cấp huyện. 2.2.2. Thực tiễn hoạt động Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 14
  17. a. Ban hành các văn bản hướng dẫn trong các hoạt động xét xử b. Tổ chức tiếp nhận đơn thư và xét xử các vụ án theo thẩm quyền c. Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho bộ máy Tòa án d. Thanh tra các hoạt động xét xử thông qua các kháng nghị, kháng cáo của cơ quan có thẩm quyền e. Tuyên truyền phổ biến pháp luật 2.3. Đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động tại Tòa án nhân dân tỉnh Đắk Lắk 2.3.1. Kết quả đạt được - Về đội ngũ cán bộ, công chức: Trình độ chuyên môn cán bộ, công chức TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh ngày càng được nâng cao, mỗi cơ quan đã và đang tạo mọi điều kiện cho cán bộ, công chức trau dồi chuyên môn nghiệp vụ. - Về biên chế, TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã đầy đủ các vị trí việc làm, trình độ chuyên môn cán bộ, công chức phù hợp với vị trí việc làm được đảm nhận và phân công. - Về đội ngũ lãnh đạo: Đội ngũ lãnh đạo TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã hoàn thiện. Hoạt đông trên nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách do Chánh án trực tiếp điều hành. Sự phân công nhiệm vụ, quyền hạn dựa trên từng chức danh rất rõ ràng, cụ thể. - Về bộ máy giúp việc: Nhìn chung bộ máy giúp việc của TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã kiện toàn về tổ chức và hoạt động, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ giúp việc cho 15
  18. TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh hoạt động độc lập và có hiệu quả - Về hoạt động xét xử: Công tác xét xử tại TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã thực hiện đúng theo quy định pháp luật, khẳng định Tòa án giữ vị trí trung tâm của hoạt động tư pháp. 2.3.2. Hạn chế - Về đội ngũ cán bộ, công chức: Một số Thẩm phán chưa nắm vững các quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết án; năng lực nghiên cứu, phân tích đánh giá chứng cứ còn hạn chế; - Về đội ngũ lãnh đạo: Bên cạnh những kết quả đã đạt được, năng lực đội ngũ lãnh đạo TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk vẫn còn hạn chế nhất định ở một số lĩnh vực như: Khả năng ứng dụng công nghệ tin học trong hoạt động công vụ, kỹ năng dân vận, kiến thức về quản lý hành chính nhà nước. - Về bộ máy giúp việc: Bên cạnh những mặt đạt được vẫn còn tồn tại một số khuyết điểm như: Công tác thống kê, tổng hợp số liệu báo cáo hàng quý vẫn còn chậm trễ, đôi khi có sai sót phải điều chỉnh lại. - Về hoạt động xét xử: Bên cạnh những kết quả đạt được, tình trạng án bị hủy, sửa vẫn còn 2.3.3. Nguyên nhân a. Nguyên nhân khách quan Thứ nhất, công tác đánh giá cán bộ, công chức nói chung và Thẩm phán nói riêng vẫn dung phương pháp truyền thống là bình bầu. Do đó rất dễ chi phối bởi nể nang, tình cảm cá nhân, thiếu khách quan công bằng gây hậu quả xấu cho công tác lựa chọn bố trí sắp xếp 16
  19. bổ nhiệm, quy hoạch chức danh, chức vụ. Thứ hai, đa số lãnh đạo là những người gần về hưu, tuổi cao nên việc tiếp cận ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế, có một số lãnh đạo chưa được cử đi đào tạo về quản lý hành chính nhà nước nên trong công tác quản lý vẫn còn nhiều khó khăn. Thứ ba, ngành Tòa án đặc biệt các Tòa án cấp huyện đã chủ động xây dựng và ký kết các quy chế phối hợp với các cơ quan chức năng trên cùng địa bàn để thực hiện việc phối hợp về chuyên môn trong quá trình giải quyết án nhưng chưa đạt kết quả cao. Nguyên nhân một phần do quy định của Pháp luật chưa có những quy định hoặc chế tài đối các cơ quan né tránh không phối hợp hoặc không thực hiện đúng thời gian yêu cầu cung cấp chứng cứ. Thứ tư : các TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh vẫn còn tình trạng án quán hạn, bị hủy, bị sửa do số lượng Thẩm phán vẫn còn thiếu so với thực tế. Số lượng các vụ án hàng năm thụ lý và giải quyết năm sau cao hơn năm trước, độ phức tạp của từng vụ việc ngày càng nhiều, trong khi số lượng Thẩm phán không được đảm bảo. Thứ năm: chế độ đãi ngộ đối với Thẩm phán vẫn còn nhiều bất hợp lý. Mức lương của Thẩm phán chưa tương xứng với mức độ cống hiến. Đây là một trọng những nguyên nhân quan trọng có thể làm ảnh hưởng đến tính độc lập, công minh của Thẩm phán trong khi thực hiện nhiệm vụ xét xử. Thứ sáu: cán bộ công chức làm công tác văn phòng tại các TAND cấp huyện trên địa bàn tỉnh là Thẩm phán và Thư ký vừa làm công tác chuyên môn vừa thực hiện công tác văn phòng- tổ hành chính. Trong khi khối lượng công việc rất lớn thì số lượng lại không đủ để đáp ứng cho hoạt động của bộ máy giúp việc được hiệu quả, 17
  20. dẫn đến công tác tham mưu giúp việc cho Lãnh đạo đơn vị chưa thực sự hiệu quả. b. Nguyên nhân chủ quan Thứ nhất, tinh thần trách nhiệm, tinh thần hợp tác của một số công chức còn yếu và chậm đổi mới. Vẫn còn có những Thẩm phán thiếu tích cực rèn luyện, tu dưỡng phẩm chất chính trị, đạo đức, còn tư tưởng cơ hội, vụ lợi; có những Thẩm phán chưa tích cực, chủ động trong việc tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; vẫn còn hiện tượng Thẩm phán có tư tưởng chán nản, không yên tâm công tác muốn được chuyển sang những công việc có thu nhập cao hơn. Thư hai, nguyên tắc thẩm Thẩm phán, HTND xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật được thực hiện nhưng chưa tuyệt đối Tiểu kết chương 2 Trong hệ thống Tòa án nhân dân ở nước ta hiện nay, TAND cấp huyện giữ vai trò quan trọng trong quá trình giải quyết các vụ án sơ thẩm theo thẩm quyền. Tòa án nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã hoàn thiện về mặt tổ chức, cán bộ công chức có bằng cấp và năng lực phù hợp với từng vị trí việc làm. Chất lượng xét xử ngày càng nâng lên. Việc giải quyết các vụ án đạt tỷ lệ cao với chất lượng được đảm bảo; tỷ lệ án bị hủy, sửa giảm trong phạm vi cho phép. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những hạn chế, bất cập trước yêu cầu cải cách tư pháp, cụ thể như: Năng lực của Thẩm phán, HTND không đồng đều, các chế độ chính sách đãi ngỗ Thẩm phán vẫn chưa tương xứng phần nào ảnh hưởng đến sự độc lập của Tòa án và Thẩm phán trong hoạt động xét xử. Nguyên nhân khách quan và chủ quan của những hạn chế trên là do 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2