Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp - từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
lượt xem 7
download
Mục đích nghiên cứu của luận văn là phân tích, đánh giá thực tiễn vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Tình hình thực tiễn xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020 và bài học kinh nghiệm. Đề xuất, quan điểm và giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật hiến pháp và luật hành chính: Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp - từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHAN ĐÌNH THẮNG XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP - TỪ THỰC TIỄN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2021
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ HẢI Phản biện 1: TS. Vũ Văn Tính Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Duy Phương Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng họp...................nhà............Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số 201, đường Phan Bội Châu, thành phố Huế Thời gian: Vào hồi......giờ.......ngày.......tháng.......năm 2021 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học Viện Hành Chính Quốc gia hoặc trên trang web Khoa sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hệ sinh thái rừng là một tài nguyên đặc biệt, có vai trò hết sức to lớn đối với đời sống con người. Rừng không chỉ là nguồn cung cấp lâm sản mà còn có giá trị về mặt xã hội, sinh thái và môi trường. Rừng là “lá phổi xanh” của trái đất, rừng chiếm 31% diện tích toàn cầu với 4 tỷ ha, phân bố trên ba vùng khí hậu: bắc cực, ôn đới và nhiệt đới, trong đó có 90% là rừng tự nhiên và 10% là rừng trồng (IUCN, 2016). Trên thế giới có khoảng 1,6 tỷ người có hoạt động liên quan đến rừng, là môi trường sống của hơn 2/3 loài động thực vật được xác định trên thế giới. Đặc biệt rừng là bể hấp thụ khói bụi, CO2 lớn, ước tính 650 tỷ tấn Cacbon trong toàn hệ sinh thái, chiếm 44% tổng sinh khối. Ước tình giá trị khai thác từ rừng mỗi năm trên 122 tỷ USD, đứng hàng thứ ba chỉ sau buôn bán vũ khí và ma túy. Theo Bộ NN&PTNT, tính đến ngày 31/12/2018, diện tích rừng toàn quốc hiện có 14.491.295ha, trong đó rừng tự nhiên là 10.255.525ha và rừng trồng là 4.235.770ha. Diện tích rừng đủ tiêu chuẩn để tính độ che phủ toàn quốc là 13.785.642ha, độ che phủ tương ứng là 41,65%, chia làm 3 loại: rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng. Hơn nữa, rừng là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là một bộ phận của môi trường sống, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc doanh, nền quốc phòng toàn dân. Rừng có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của con người, cung cấp gỗ, củi, điều hòa khí hậu, điều hòa nguồn nước, bảo tồn nguồn gen sự đa dạng sinh học, hạn chế thiên tai, chống xói mòn đất, giảm ô nhiễm không khí. Rừng không chỉ cung cấp cho con người nguyên vật liệu, lâm đặc sản để phục vụ đời sống mà còn có tác dụng tích cực trong việc phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, nghiên cứu khoa học, giáo dục, giải trí. Tuy nhiên, trong những năm gần đây rừng nước ta đã và đang bị suy giảm nghiêm trọng cả về diện tích lẫn chất lượng. Mất rừng đang là những mối đe dọa trực tiếp đến tính đa 1
- dạng sinh học và môi trường sinh thái của Việt Nam. Nguyên nhân suy giảm diện tích rừng ngoài chiến tranh trong những năm trước đây thì các hoạt động của con người trong những năm gần đây là cực kỳ nghiêm trọng, đó là việc khai thác quá mức, phá rừng lấy đất canh tác, di dân tự do, buôn bán trái phép động vật rừng, đặc biệt là các loài động vật hoang dã quý hiếm nguy cấp có nguy cơ tuyệt chủng. Có thể nói hệ sinh thái nước ta đang bị phá vỡ, mất đi tính cân bằng tự nhiên nên đã gây những ảnh hưởng xấu tới môi trường sống và đe dọa sự tuyệt chủng của những loài động, thực vật. Mặc dù, trong những năm qua công tác bảo vệ rừng luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, UBND các cấp đã chỉ đạo các biện pháp tổng hợp nhằm góp phần bảo vệ rừng, phát triển rừng đã đạt được những kết quả rõ rệt. Tuy nhiên, nguồn tài nguyên quý giá đó đang dần bị suy thoái một cách nghiêm trọng, điều này đặt ra nhiều khó khăn và thách thức trong công tác bảo vệ và phát triển rừng. Quản lý nhà nước về bảo vệ rừng là toàn bộ hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện chức năng quản lý, bảo vệ rừng trong đó Kiểm lâm là tổ chức có chức năng quản lí bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về Lâm nghiệp. Là lực lượng chuyên ngành về PCCCR (Điều 103 Luật Lâm nghiệp 2017). Xã hội phát triển thì công tác quản lý, bảo vệ rừng càng gặp nhiều khó khăn do nhiều nguyên nhân như: sự khai thác tài nguyên không theo quy hoạch, diện tích rừng bị lấy mất do các chương trình dự án phát triển, mở đường thông xe, cháy rừng, thiên tai... Ngoài những nguyên nhân khách quan kể trên còn có nguyên nhân chủ quan mà lực lượng Kiểm lâm có thể hạn chế được thông qua công tác thực hiện nghiêm minh việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp. Rừng ở địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế phân bố ở những khu vực có địa hình đồi núi cao, hiểm trở, đồi dốc đứng, giao thông không thuận lợi nên việc quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản ở Thừa Thiên Huế còn gặp nhiều khó khăn. Trong thời gian vừa qua, tình 2
- trạng các đối tượng lén lút phá rừng làm nương rẫy, khai thác, vận chuyển, buôn bán lâm sản trên địa bàn của Tỉnh vẫn xảy ra với tính chất và mức độ vi phạm ngày càng nghiêm trọng, phức tạp. Chỉ tính riêng trong năm 2019, trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế lực lượng Kiểm lâm toàn tỉnh đã bắt giữ và xử lý 575 vụ vi phạm Luật Lâm nghiệp (tăng 44 vụ so với cùng kỳ năm trước); tịch thu nhập kho nhà nước 547,71 m 3 gỗ các loại (451,524 m3 gỗ xẻ, 96,186 m3 gỗ tròn) (tăng 17,1 m3 so với cùng kỳ ) 8 xe ô tô. Thu nộp ngân sách 4.612.914.000 đồng (trong đó tiền phạt 1.312.292.000 đồng và tiền bán lâm sản tịch thu 3.300.622.000 đồng). Chính vì vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện và sâu sắc vấn đề xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, nơi tác giả đang công tác là rất cần thiết cả về mặt lý luận cũng như thực tiễn để có thể đánh giá đúng thực trạng và đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế. Đó cũng là lý do tác giả chọn đề tài cho luận văn của mình là: “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp - từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế”. 2. Tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp đã đươc công bố như: Đề tài “Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng” của Vũ Hoàng Tùng, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2013; đề tài “Đảm bảo hiệu quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay” của Phạm Đình Hùng, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2011; Đề tài "Pháp luật xử phạt vi phạm hành chính, lý luận và thực tiễn", của Bùi Tiến Đạt, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2008; đề tài "Tình hình thực hiện pháp luật trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng", của Võ Mai Anh, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, 3
- 2007; đề tài “Quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng ở Việt Nam hiện nay” của Hà Công Tuấn, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Mình, 2002; đề tài “Pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực Bảo vệ rừng qua thực tiễn tại tỉnh Quãng Trị”Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Thùy Linh, năm 2018; đề tài “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Kiểm lâm từ thực tiễn tỉnh Quảng Bình” Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thế Sơn, năm 2015; đề tài “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi” Luận văn thạc sĩ của Trần Thị Hiền, năm 2018. Ngoài ra, có một số công trình nghiên cứu khác được công bố trên các tạp chí của ngành lâm nghiệp: “Giải pháp quản lý bảo vệ rừng và phát triển sinh kế bền vững ở một số địa phương ở miền Trung”, Trần Nam Thắng, đăng trên Tạp chí Môi trường, số 3/2015. Một số bài viết khác liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp trên các bài luận tham vấn, trang web và các bài seminar trong các hội thảo, tọa đàm,… Những công trình nêu trên tuy đã tập trung đi sâu nghiên cứu những vấn đế liên quan đến thực thi pháp luật và áp dụng pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, hay pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng với việc phân tích, đánh giá hiệu lực, hiệu quả của hoạt động thực thi và áp dung pháp luật. Việc phân tích, đánh giá các vấn đề liên quan đến đề tài chủ yếu dựa trên cơ sở lý luận mà chưa đề cập sâu đến thực trạng, nguyên nhân và hậu quả của việc chấp hành pháp luật về Lâm nghiệp ,thực tiễn về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lĩnh vực Lâm nghiệp đồng thời đưa ra một số quan điểm và giải pháp nhằm đảm bảo xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và pháp lý về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp, thực tiễn xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế; những bất cập, khó khăn, vướng 4
- mắc để đưa ra quan điểm và đề xuất một số giải pháp bảo đảm các quy định pháp luật, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả thực hiện xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề như sau: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận, pháp lý về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực tiễn vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Tình hình thực tiễn xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020 và bài học kinh nghiệm. - Đề xuất, quan điểm và giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu là nghiên cứu vấn đề lý luận, nghiên cứu pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp - từ thực tiễn tỉnh Thừa Thiên Huế 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực tiễn hoạt động xử lý vi phạm hành chính tại tỉnh Thừa Thiên Huế . - Về thời gian: Giai đoạn từ năm 2016 - 2020 - Về nội dung: Nghiên cứu về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp, thực tiễn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Làm cơ sở đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa thiên Huế. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể để giải quyết các yêu cầu đề ra bao gồm: phương pháp phân tích; phương pháp tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp thống kê; phương pháp tham vấn chuyên gia. 5
- 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Trên cơ sở hệ thống hóa các khái niệm và phân tích đặc điểm của thực thi và áp dụng pháp luật chuyên ngành, luận văn góp phần làm phong phú thêm lý luận về thực hiện và áp dụng pháp luật. Góp phần làm rõ sâu sắc thêm những vẫn đề lý luận và pháp luật về vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn là công trình nghiên cứu về pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp. Góp phần nâng cao nhận thức cho người dân và cán bộ làm công tác quản lý và XLVPHC. Phân tích thực trạng thực thi pháp luật về XLVPHC trong lĩnh vực Lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế . Chỉ ra được các khó khăn, thách thức và tồn tại nhằm đưa ra các quan điểm và giải pháp để bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế. - Kết quả của nghiên cứu có thể sử dụng để làm tài liệu học tập, nghiên cứu tiếp;góp phần nâng cao nhận thức và năng lực thực thi nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp, sử dụng tham khảo cho các đề tài khác; nâng cao, hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực Lâm nghiệp. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm: Lời mở đầu, mục lục, 3 chương, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo Nội dung các chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận, pháp lý về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp Chương 2: Thực tiễn xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế. 6
- CHƯƠNG I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC LẦM NGHIỆP 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp 1.1.1. Khái niệm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp Lâm nghiệp là ngành kinh tế - kỹ thuật bao gồm quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng; chế biến và thương mại lâm sản ( Theo khoản 1 điều 2 Luật Lâm nghiệp năm 2017) Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính (Theo khoản 1 điều 2 Luật XLVPHC năm 2012). Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính (Theo khoản 2 điều 2 Luật XLVPHC năm 2012). Vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp là hành vi có lỗi do tổ chức, cá nhân thực hiện; vi phạm quy định của pháp luật về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Lâm nghiệp mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử lý vi phạm hành chính. Dấu hiệu của vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp Dấu hiệu một: vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp là hành vi trái pháp luật,vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực Lâm nghiệp. Hậu quả do hành vi vi phạm gây ra chưa đến mức phải xử lý hình sự hoặc không cấu thành tội phạm hình sự và hành vi vi phạm đó được quy định trong Nghị định 35/2019/NĐ-CP quy định xử phạt 7
- vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp hoặc trong các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực khác có liên quan như: Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2019 của Chính phủ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, Nghị định sô 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Dấu hiệu hai: Hành vi đó là hành vi thực hiện bằng hành động hoặc không hành động,phải là một việc thực,chứ không phải chỉ tồn tại trong ý thức hoặc chỉ mới là dự định. Dấu hiệu ba: cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm phải có năng lực trách nhiệm hành chính,nghĩa là theo quy định của pháp luật hành chính,họ phải chịu trách nhiệm đối với hành vi trái pháp luật của mình và là đối tượng có năng lực chịu trách nhiệm hành chính. Đối với cá nhân ,họ phải là người đạt độ tuổi nhất định,có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình.Nếu không đủ căn cứ cho rằng chủ thể thực hiện hành vi trong tình trạng có đầy đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình thì có thể kết luận rằng: không có vi phạm hành chính xảy ra. Khoản 5 Điều 11 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định việc không truy cứu trách nhiệm hành chính trong trường hợp người thực hiện hành vi “không có năng lực trách nhiệm hành chính” hoặc “chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính” Dấu hiệu bốn: Hành vi đó là hành vi có lỗi của người vi phạm Lỗi cố ý: Nếu người vi phạm nhận thức được tính chất trái pháp luật trong hành vi của mình,thấy trước hậu quả của vi phạm và mong muốn hậu quả đó xảy ra hoặc ý thức được hậu quả và để mặc cho hậu quả xảy ra. Lỗi vô ý: Trong trường hợp người vi phạm thấy trước được hậu quả của hành vi nhưng vì chủ quan cho rằng mình có thể ngăn chặn được hậu quả hoặc không thấy trước hậu quả sẽ xảy ra dù phải thấy trước và có thể thấy trước được hậu quả của vi phạm. 8
- Vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp là hành vi trái pháp luật,vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Lâm nghiệp.Hậu quả do hành vi vi phạm gây ra chưa đến mức độ phải xử lý hình sự hoặc không cấu thành tội phạm hình sự và hành vi đó được quy định trong Nghị định 35/2019/ NĐ-CP ngày 25/04/2019 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp Luật XLVPHC được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam kỳ họp thứ 3 khóa XIII thông qua ngày 20/6/2012 và có hiệu lực từ ngày 01/7/2013 tại khoản 2 Điều 2 đã định nghĩa: “Xử phạt vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.”. Xử lý vi phạm hành chính là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng những biện pháp cưỡng chế do pháp luật quy định đối với cá nhân,tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự.Xử lý vi phạm hành chính bao gồm xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp xử lý hành chính. Xử lý VPHC trong lĩnh vực Lâm nghiệp có thể hiểu là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền, căn cứ các quy định của pháp luật, quyết định các hình thức, biện pháp nhằm ngăn chặn, xử phạt và áp dụng các biện pháp cưỡng chế hành chính đối với các cá nhân, tổ chức đã có hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực Lâm nghiệp. 1.1.2. Đặc điểm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp Thứ nhất, xử lý vi phạm hành chính chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp là việc áp dụng trách nhiệm hành chính (bao gồm xử phạt vi phạm hành chính, các biện pháp xử lý hành chính khác) đối với đối tượng vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. 9
- Thứ hai, đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp bao gồm cá nhân, tổ chức đã cố ý hoặc vô ý vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực Lâm nghiệp và hành vi vi phạm đó được quy định trong Nghị định 35/2019/ NĐ-CP ngày 25/04/2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp. Thứ ba, việc xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo một trình tự, thủ tục riêng do pháp luật hành chính quy định. Thứ tư, cơ sở pháp lý của xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp là vi phạm hành chính được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Lâm nghiệp (đối với việc xử phạt vi phạm hành chính) 1.1.3 Vai trò của xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp - Để trừng trị chủ thể vi phạm và răn đe ,giáo dục tuyên truyền pháp luật - Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước,tính nghiêm minh của pháp luật và hiệu quả của pháp chế xã hội chủ nghĩa đảm bảo trật tự pháp luật - Hạn chế, triệt để các hành vi xâm hại tài nguyên rừng - Có tính phòng ngừa,cải tạo,răng đe, giáo dục người vi phạm nhận thức được hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp là vi phạm pháp luật và phải chấp hành hậu quả do hành vi mà mình gây ra. - Nâng cao nhận thức, năng lực về mặt hiểu biết pháp luật đối với người vi phạm giúp người vi phạm nhận thức được hành vi của mình là trái quy định của pháp luật Lâm nghiệp để từ đó không vi phạm các hành vi trên. - Đảm bảo về mặt “an ninh rừng”, cũng như đảm bảo an toàn trật tự xã hội tại địa bàn quản lý. 10
- 1.2. Nội dung xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp Hiện nay, nhiều văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp được ban hành, sửa đổi,bổ sung như Bộ Luật hình sự năn 2015, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, Luật Lâm nghiệp số 16/2017/QH14 ngày 15/11/2017 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam,Nghị định 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp Nghị định số 35/2019/NĐ-CP ngày 25/4/2019 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp; Nghị định 01/2019/NĐ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng;Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng,động vật rừng nguy cấp,quý,hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật,thực vật hoang dã nguy cấp; Thông tư số 27/2018/TT- BNNPTNT ngày16/11/2018 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định quản lý,truy xuất nguồn gốc lâm sản…Việc cập nhật,áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật vào trong thực tiễn là một đòi hỏi,yêu cầu cần thiết cho các lực lượng tham gia quản lý,bảo vệ và xử lý các hành vi vi phạm trong lĩnh vực Lâm nghiệp. 1.2.1. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp - Tấtcả các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật - Công tác xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp yêu cầu phải được tiến hành một cách chính xác có hiệu quả,công bằng,công khai,đúng thẩm quyền,đúng quy định của pháp luật. 11
- - Việc xử lý vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất mức độ, hậu quả của hành vi đó gây ra,thân nhân người vi phạm và tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ. - Đối tượng vi phạm hành chính không có tình tiết tăng nặng,giảm nhẹ thì mức tiền phạt được tính là mức trung bình khung tiền phạt quy định đối với từng hành vi đó. - Cá nhân,tổ chức chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp khi có hành vi vi phạm hành chính quy định cụ thể tại các văn bản Luật,Nghị định liên quan đến lĩnh vực Lâm nghiệp. - Một hành vi VPHC chỉ bị xử phạt một lần - Nhiều người cùng thực hiện một hành vi VPHC thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi VPHC đó.Nghiêm cấm việc chia nhỏ mức thiệt hại chung cho từng người vi phạm để xử phạt. - Một người thực hiện nhiều hành vi VPHC hoặc VPHC nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm. - Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh về hành vi VPHC,các cá nhân,tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính. - Đối với cùng một hành vi VPHC thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần mức tiền phạt đối với cá nhân. - Không xử lý VPHC trong các trường hợp thuộc tình thế cấp thiết,phòng vệ chính đáng,sự kiện bất ngờ hoặc VPHC trong khi mắc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức,khả năng điều khiển hành vi của mình. 1.2.2. Bộ máy tổ chức thực hiện xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp Bộ máy xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp bao gồm: 12
- - Cơ quan Kiểm lâm - UBND các cấp (Chủ tịch): - Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực Lâm nghiệp: - Cơ quan Công an Nhân dân: - Bộ đội Biên phòng: - Cảnh sát biển - Cơ quan Quản lý thị trường - Cơ quan Hải quan: 1.2.3. Các nhóm hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp và thủ tục xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp 1.2.3.1. Các nhóm hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp 1.2.3.2. Thủ tục xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp 1.3. Các yếu tố tác động tới xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp 1.3.1. Pháp luật trong xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp 1.3.2. Năng lực của cán bộ xử lý vi phạm hành chính trong lâm nghiệp 1.3.3. Yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, truyền thống trong xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Rừng đóng vai trò rất quan trọng trong cuộc sống mỗi con người chúng ta. Rừng không chỉ được xem là lá phổi xanh của trái đất, giúp điều hòa khí hậu, cân bằng hệ sinh thái môi trường, mà còn mang lại lợi ích nhiều mặt về kinh tế và an ninh - quốc phòng, chặt, phá rừng, khai thác rừng bừa bãi, làm suy thoái, cạn kiệt tài nguyên rừng còn xảy ra khá phổ biến. 13
- Việc xác định rõ các khái niệm liên quan đến xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp giúp người có thẩm quyền áp dụng đúng đắn, chính xác các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính. Qua nghiên cứu, vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp là hành vi cố ý hoặc vô ý của các cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, là trật tự quản lý nhà nước trong các lĩnh vực cụ thể như quản lý rừng, bảo vệ rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính. Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp là việc cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền áp dụng những chế tài pháp luật hành chính đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Để xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp đạt chất lượng, hiệu quả cần có những bảo đảm như: Mức độ hoàn thiện của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp. Tổ chức bộ máy kiểm lâm và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong tổ chức thực hiện pháp luật và thực thi nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực Lâm nghiệp. Trách nhiệm của các chủ thể quản lý nhà nước trong lĩnh vực Lâm nghiệp và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan chức năng liên quan .Yếu tố văn hóa, phong tục tập quán, truyền thống trong xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp. 14
- Chương II THỰC TIỄN XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC LÂM NGHIỆP TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.1. Điều kiện tự nhiên tỉnh Thừa Thiên Huế 2.1.2.Điều kiện kinh tế, xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2. Thực tiễn vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp tại tỉnh Thừa Thiên Huế Công tác bảo vệ rừng tự nhiên, quản lý nương rẫy, lẫn chiếm đất rừng. Công tác PCCCR Về ngăn chặn khai thác, vận chuyển gỗ trái phép và thực thi lâm luật. BIỂU TỔNG HỢP VI PHẠM HÀNH CHÍNH Đơn vị tính: số vụ Phân theo năm STT Hạng mục Đvt 2016 2017 2018 2019 1 Tổng số vụ vi phạm Vụ 564 584 544 575 1.1 Phá rừng trái phép (kể cả số vụ UBND xã Vụ 30 56 40 53 xử lý) 1.1.a Trong đó: Phá rừng Vụ 30 30 16 làm nương rẫy 1.2 Vi phạm QĐ về khai Vụ 3 4 5 4 thác gỗ và LS khác 1.3 Vi phạm quy định về Vụ 7 3 13 28 PCCCR 1.3.a Trong đó: số vụ cháy Vụ 7 2 13 17 rừng 1.3.b Số vụ tìm ra thủ phạm Vụ 0 2 14 1.4 Vi phạm quy định về Vụ 1 sử dụng đất lâm nghiệp 1.5 Vi phạm quy định về Vụ 16 13 7 3 quản lý ĐVHD 15
- 1.6 Mua bán, vận chuyển Vụ 125 89 71 82 lâm sản trái phép 1.7 Vi phạm quy định về Vụ 5 1 2 1 chế biến gỗ và LS 1.8 Vi phạm khác(vi phạm Vụ 373 409 389 389 vắng chủ) 1.9 Vi phạm thủ tục vận Vụ 4 1 1 0 chuyển 1.10 Đưa công cụ, phương Vụ 8 16 15 tiện vào rừng trái phép 2 Chống đối người thi Vụ hành công vụ 2.1 Số vụ Vụ 2.2 Số người bị chết Người 2.3 Số người bị thương Người 2.4 Giá trị tài sản bị thiệt 1000đ hại 3 Phân theo đối tượng 564 584 531 575 vi phạm 3.1 Doanh nghiệp Vụ 1 60 3.2 Hộ gia đình, cá nhân Vụ 191 178 137 162 3.3 Đối tượng khác Vụ 373 406 393 353 4 Tổng số vụ vi phạm Vụ 528 500 511 535 đã xử lý 4.1 a/ Xử phạt hành chính Vụ 195 169 145 176 4.2 b/ Xử lý tang vật vắng 361 331 364 359 chủ 4.3 c/ Xử lý hình sự Vụ 8 2 4.3.1 Số vụ Vụ 3 4.3.2 Số bị can Người 4.3.3 Trong đó đã xét xử Vụ 4.3.3.1Số vụ Vụ 4.3.3.2Số bị cáo Người 5 Phương tiện, lâm sản tịch thu 5.1 Phương tiện bị tịch thu 5.1.1 Ôtô, máy kéo Chiếc 1 3 5 16
- 5.1.2 Xe trâu, bò kéo Chiếc 5.1.3 Xe máy Chiếc 1 2 5.1.4 Ghe, thuyền, tầu Chiếc 5 12 7 5.1.5 Phương tiện khác Chiếc 4 11 6 8 5.2 Lâm sản tịch thu m3 605.7 672.3 564.8 637.6 5.2.1 Gỗ tròn m3 95.8 86.8 87.0 96.1 5.2.1.1Trong đó: gỗ quý m3 1.2 1.2 1.4 0.1 hiếm 5.2.2 Gỗ xẽ các loại m3 509.9 585.5 477.8 541.5 5.2.2.1Trong đó: gỗ quý m3 6.8 4.3 12.2 8.7 hiếm 5.2.3 Gía trị Lâm sản ngoài 1.000đ 875 759 gỗ 5.2.4 Động vật rừng bị tịch kg 160.5 50.0 163.0 thu 5.2.4.1Tính theo số con Con 69 49 40 Trong đó: động vật Con 17 20 11 quý hiếm 5.2.4.2Trọng lượng: Kg 51 59 94 6 Thu nộp ngân sách 1000đ 6.1 Tổng các khỏan thu 1000đ 5,071,5994,623,6504,245,9614,612,914 6.1.1 + Tiền phạt 1000đ 1,036,4251,238,400 524,216 1,312,292 6.1.2 + Tiền bán tang vật bị 1000đ 4,035,1743,385,2503,721,7453,300,622 tịch thu 6.1.3 + Tiền truy thu thuế 1000đ 6.1.4 + Thu khác 1000đ (Nguồn:Chi cục Kiểm lâm – Sở NN&PTNT Thừa Thiên Huế, 2020). Từ năm 2016 đến nay, Chi cục Kiểm lâm phối hợp các đơn vị chủ rừng bắt giữ và xử lý 2.254 vụ vi phạm; tịch thu 2.390,5 m3 gỗ các loại, thu nộp ngân sách gần 19 tỷ đồng. Đã tổ chức 1.603 đợt truy quét với 43.916 công, xử lý, tịch thu 59 máy cưa xăng, tháo dỡ 394 lán trại và 3.047 bẫy các loại. Đánh giá chung 17
- Trong những năm vừa qua, đươc sự quan tâm và chỉ đạo của cơ quan thẩm quyền, các văn bản chỉ đạo được triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả, công tác bảo vệ, phát triển rừng, PCCCR và quản lý lâm sản đã có những chuyển biến tích cực, tình trạng khai thác, chặt phá rừng, mua bán, vận chuyển lâm sản trái pháp luật đã từng bước được kiểm soát. Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực Lâm nghiệp có chiều hướng giảm, pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp được áp dụng nghiêm minh, kịp thời góp phần ngăn chặn có hiệu quả tình trạng xâm hại đến tài nguyên rừng trên địa bàn toàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 2.2.1.Tình hình và kết quả triển khai công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính 2.2.1.1. Công tác chỉ đạo triển khai thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy định chi tiết thi hành luật 2.2.1.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn, hướng dẫn về kỹ năng, nghiệp vụ trong việc triển khai thi hành và áp dụng pháp luật xử lý vi phạm hành chính 2.2.1.3. Công tác kiểm tra, thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính 2.2.1.4. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính 2.2.2. Kết quả xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực lâm nghiệp Việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp theo thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế theo các năm 2015 đến nay với cấp xử phạt là Chủ tịch UBND cấp tỉnh,Chủ tịch UBND cấp huyện,Chi cục trưởng chi cục kiểm lâm, Hạt trưởng hạt kiểm lâm, Đội trưởng đội kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng tổng cộng là 2.720 vụ chủ yếu là xử lý có đối tượng vi phạm.Nhằm đảm bảo việc xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lâm nghiệp đúng thẩm quyền. 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn