Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị từ thực tiễn thành phố Huế - tỉnh Thừa Thiên-Huế
lượt xem 3
download
Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm phân tích đầy đủ, toàn diện đặc điểm về tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị từ thực tiễn thành phố Huế. Đánh giá khách quan về những kết quả đạt được trong hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trên lĩnh vực trật tự đô thị từ thực tiễn thành phố Huế, đi sâu phân tích kết quả, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị từ thực tiễn thành phố Huế trong thời gian tới.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính: Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị từ thực tiễn thành phố Huế - tỉnh Thừa Thiên-Huế
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........../.......... ....../...... HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐOÀN MẠNH HÙNG XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TRẬT TỰ ĐÔ THỊ - TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN-HUẾ TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH THỪA THIÊN HUẾ - 2018
- Công trình được hoàn thành tại HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THẾ TÀI Phản biện 1: ....................................................................... ...................................................................... Phản biện 2: ....................................................................... ...................................................................... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia. Địa điểm: Phòng họp ........ Nhà ........ Hội trường bảo vệ luận văn Thạc sĩ, Học viện hành chính quốc gia số ........ Đường ........................................ Thành phố ................ Thời gian: Vào hồi ........ giờ ........ ngày ........ tháng ........ năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính quốc gia trên trang web khoa Sau đại học, Học viện Hành chính quốc gia.
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Huế là trung tâm văn hóa du lịch, thành phố Festival, thành phố văn hóa ASEAN với nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể. Kết quả đó ghi nhận nỗ lực của Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể và nhân dân trong việc ra sức giữ gìn, phát huy bảo tồn giá trị tốt đẹp của văn hóa Huế, con người Huế. Nhưng một thực trạng rất đáng buồn lâu nay diễn ra đó chính là trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị vẫn còn diễn biến rất phức tạp; ý thức văn hóa giao thông, văn minh đô thị của không ít người dân mãi mãi là “căn bệnh” nan y, khó chữa. Dạo quanh một số tuyến đường trọng điểm của thành phố Huế, chúng ta dễ dàng bắt gặp thực trạng đáng buồn này. Đó là tình trạng lấn chiếm lòng đường, vỉa hè họp chợ trái phép làm mất mỹ quan đô thị, tình trạng ô tô, xe máy đậu đỗ sai quy định gây ùn tắc và nguy cơ cao xảy ra tai nạn giao thông, làm nhiều người dân rất bức xúc. Điển hình cho những vi phạm vừa nêu thường tập trung ở những khu dân cư đông, gần chợ, trung tâm thương mại. Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động xử phạt trong lĩnh vực trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên-Huế với mục tiêu là xây dựng một thành phố Huế xứng đáng với vị thế đô thị loại I, thành phố văn minh đô thị, thành phố Festival đặc trưng của Việt Nam, bảo vệ tính pháp chế xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Huế, học viên chọn đề tài: “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị từ thực tiễn thành phố Huế - tỉnh Thừa Thiên-Huế” làm đề tài luận văn Thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Trước tình hình phức tạp về trật tự đô thị hiện nay, xử phạt trong lĩnh vực trật tự đô thị luôn là đề tài được quan tâm nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu khoa học trên sẽ là nguồn tư liệu tham khảo vô cùng quý giá, giúp tác giả hình thành nền tảng ban đầu về lý luận và thực tiễn để tiếp tục kế thừa, khẳng định và phát huy cũng như chỉ rõ hướng phát triển cho quá trình học tập, nghiên cứu, áp dụng thực tiễn của đề tài của mình. - Qua tìm hiểu rà soát thì việc nghiên cứu đề tài xử phạt vi phạm hành chính về trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Huế cho thấy chưa có công trình nghiên cứu nào. Từ thực tế công tác của bản 1
- thân thấy được sự cần thiết của việc nghiên cứu đề tài này, góp phần đưa ra các kiến nghị khoa học để khắc phục những hạn chế, tồn tại trong lĩnh vực trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Huế, nhằm xây dựng thành phố Huế ngày càng văn minh hiện đại. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về xử phạt hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị tại thành phố Huế, luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị nói chung, trong đó có thành phố Huế. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ đặt ra cho luận văn là: Thứ nhất, hệ thống hóa các vấn đề lý luận về trật tự đô thị và xử phạt vi phạm hành chính về trật tự đô thị; Thứ hai, phân tích đầy đủ, toàn diện đặc điểm về tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị từ thực tiễn thành phố Huế. Đánh giá khách quan về những kết quả đạt được trong hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trên lĩnh vực trật tự đô thị từ thực tiễn thành phố Huế, đi sâu phân tích kết quả, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân. Thứ ba, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị từ thực tiễn thành phố Huế trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của đề tài về không gian được giới hạn trong phạm vi xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị từ thực tiễn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên-Huế. Phạm vi nghiên cứu về thời gian là từ năm 2012 đến năm 2016. Về nội dung: Do xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị có nội dung rộng trên nhiều lĩnh vực. Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu xử phạt vi phạm hành chính các lĩnh vực cơ bản sau đây: Xử phạt vi phạm hành 2
- chính trật tự xây dựng, xử phạt vi phạm hành chính về trật tự giao thông đô thị, xử phạt vi phạm hành chính về vệ sinh môi trường, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chiếm dụng lòng đường, hè phố để họp chợ kinh doanh, dừng đỗ xe không đúng vị trí quy định... 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm của Đảng cộng sản và Nhà nước Việt Nam về nhà nước và pháp luật; về quản lý nhà nước và cưỡng chế nhà nước dưới góc độ chủ nghĩa xã hội; về đấu tranh với vi phạm hành chính. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Chương 1 sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp sổ sách để làm rõ hơn phần lý luận của đề tài. Chương 2 chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích, xã hội học để đưa ra thực trạng hiện nay về xử phạt vi phạm hành chính về trật tự đô thị từ thực tiễn thành phố Huế, đồng thời sử dụng phương pháp tổng hợp so sánh đánh giá nhận xét về thực trang xử phạt vi phạm hành chính về trật tự đô thị nhằm đề ra những giải pháp phù hợp. Chương 3 sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị từ thực tiễn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên-Huế. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần xây dựng hệ thống các khái niệm, đặc điểm của việc thực hiện, đảm bảo thực hiện và các yêu cầu, yếu tố ảnh hưởng đến việc đảm bảo thực hiện pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn góp phần hoàn thiện cơ chế bảo vệ pháp luật, giáo dục pháp luật theo chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước. Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo để nghiên cứu xây dựng pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị, đồng thời bổ sung những tài liệu cần thiết cho cán bộ, sinh viên trong công tác, học tập và nghiên cứu khoa học. 3
- 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu; kết luận; danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị. Chương 2. Thực trạng xử phạt hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị từ thực tiễn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên-Huế. Chương 3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả xử phạt hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị từ thực tiễn thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên-Huế. Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ PHẠT HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TRẬT TỰ ĐÔ THỊ 1.1. Khái quát chung về trật tự đô thị và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị 1.1.1. Khái niệm về đô thị và đặc điểm đô thị Khái niệm về đô thị Đô thị là một không gian cư trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp. Đô thị là nơi tập trung dân cư, chủ yếu là phi nông nghiệp sống và làm việc theo kiểu thành thị. Khái niệm về đô thị có tính tương đối do sự khác nhau về trình độ phát triển kinh tế - xã hội, hệ thống dân cư mà mỗi nước có quy định riêng tùy theo yêu cầu và khả năng quản lý của mình. Song phần nhiều đều thống nhất lấy hai tiêu chuẩn cơ bản: Quy mô và mật độ dân số: Quy mô trên 2.000 người sống tập trung, mật độ trên 3.000 người/km2 trong phạm vi nội thị. Cơ cấu lao động: Trên 65% lao động là phi nông nghiệp. Đô thị là các thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ có số dân cư từ 2.000 người trở lên và trên 65% lao động là phi nông nghiệp. Với quan niệm về đô thị như trên, đô thị có các đặc điểm sau đây: - Thứ nhất, đô thị được tổ chức như một cơ thể sống: - Thứ hai, đô thị luôn vận động và phát triển: - Thứ ba, sự vận động và phát triển của đô thị có thể điều khiển được: 4
- 1.1.2. Khái niệm về trật tự đô thị và các tiêu chí đánh giá trật tự đô thị - Khái niệm về trật tự đô thị: là sự điều chỉnh, sắp xếp các quan hệ xã hội đô thị hoạt động theo một quy tắc, quy chuẩn phù hợp các quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo cho môi trường dân sự đô thị được phát triển bền vững theo những nguyên tắc nhất định. - Các tiêu chí đánh giá trật tự đô thị Trật tự đô thị là việc Nhà nước điều chỉnh các quan hệ xã hội theo đúng quy tắc, quy chuẩn của pháp luật hiện hành, vì vậy để đánh giá đô thị đó có trật tự hay không thì căn cứ vào các tiêu chí sau: Thứ nhất, căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật ban hành có phù hợp với thực tế hay không, có được mọi người chấp nhận không. Thứ hai, năng lực của chủ thể quản lý. Thứ ba, căn cứ vào quy hoạch tổng thể, sẽ dự đoán được mức độ ổn định của sự phát triển. Thứ tư, căn cứ vào nhận thức hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của công dân để đánh giá được nơi đó có trật tự hay không. Thứ năm, căn cứ vào mặt bằng trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan chuyên trách. Thứ sáu, căn cứ vào cơ sở vật chất, phương tiện của cơ quan tổ chức thực hiện việc quản lý về trật tự đô thị. 1.1.3. Khái niệm và đặc điểm của vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị 1.1.3.1. Khái niệm và đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị Một là, hành vi đó phải là một hành vi khách quan đã được thực hiện (hành động hoặc không hành động), phải là một việc thực, chứ không phải chỉ tồn tại trong ý thức hoặc mới chỉ là dự định, đây có thể coi là dấu hiệu “vật chất” của vi phạm. Hai là, hành vi đó do một cá nhân hoặc pháp nhân (tổ chức) thực hiện, đây là dấu hiệu xác định“chủ thể” của vi phạm. Ba là, vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật, vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước; tác hại (tính nguy hiểm) do hành vi gây ra ở mức độ thấp, chưa hoặc không cấu thành tội phạm hình sự và hành vi đó được quy định trong các văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính. Đây chính là dấu hiệu “pháp định” của vi phạm. 5
- Bốn là, hành vi đó là một hành vi có lỗi, tức là người vi phạm nhận thức được vi phạm của mình, hình thức lỗi có thể là cố ý, nếu người vi phạm nhận thức được tính chất trái pháp luật trong hành vi của mình, thấy trước hậu quả của vi phạm và mong muốn hậu quả đó xảy ra hoặc ý thức được hậu quả và để mặc cho hậu quả xảy ra; hình thức lỗi là vô ý trong trường hợp người vi phạm thấy trước được hậu quả của hành vi nhưng chủ quan cho rằng mình có thể ngăn chặn được hậu quả hoặc không thấy trước hậu quả sẽ xảy ra dù phải thấy trước và có thể thấy trước được hậu quả của vi phạm. Đây có thể coi là dấu hiệu “tinh thần” của vi phạm. Từ khái niệm trên có thể thấy rằng vi phạm hành chính có các đặc điểm chủ yếu sau: - Tính xâm hại các quy tắc quản lý nhà nước: - Tính có lỗi của vi phạm hành chính: - Tính trái pháp luật hành chính: - Tính bị xử phạt hành chính: Chúng ta sẽ xem xét dưới đây những đặc điểm của cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị. - Khách thể của vi phạm hành chính - Chủ thể của vi phạm hành chính - Mặt khách quan của vi phạm hành chính - Mặt chủ quan của vi phạm hành chính 1.1.3.2. Khái niệm và đặc điểm xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị Một là, chủ thể xử phạt vi phạm hành chính chính là nhiều cơ quan có thẩm quyền khác nhau, khác với các vụ việc hình sự, dân sự....chỉ do một cơ quan xem xét là Tòa án. Chủ thể có thẩm quyền áp dụng các chế tài xử phạt hành chính hoặc các biện pháp xử lý hành chính là những chức danh thuộc cơ quan hành chính nhà nước do pháp luật quy định cụ thể. Việc áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm pháp luật hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị do nhiều cơ quan, nhiều người có thẩm quyền thực hiện như: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, Thanh tra chuyên ngành xây dựng, Cảnh sát giao thông, Cảnh sát môi trường... Hai là, xử phạt vi phạm hành chính là biện pháp xử lý có tính cưỡng chế của Nhà nước, do Nhà nước đặt ra dưới hình thức ban hành văn bản quy phạm pháp luật để áp dụng đối với đối tượng có hành vi vi phạm pháp luật. Nói cách khác, xử phạt vi phạm hành 6
- chính là việc áp dụng trách nhiệm pháp lý do Nhà nước quy định đối với các loại vi phạm pháp luật khác nhau tuỳ theo tính chất, mức độ của vi phạm và được Nhà nước bảo đảm thực hiện. Ba là, việc xử phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo một trình tự, thủ tục riêng do pháp luật hành chính quy định (thủ tục vi phạm hành chính). Các loại xử phạt vi phạm pháp luật khác hình sự, dân sự... cũng theo thủ tục tư pháp riêng tương ứng. Nhìn chung, thủ tục hành chính đơn giản hơn so với thủ tục tư pháp. Tính dân chủ cũng như pháp chế của thủ tục hành chính thấp hơn thủ tục tư pháp. Bốn là, đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm cá nhân, tổ chức đã cố ý hoặc vô ý vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước. Như vậy, đối tượng bị áp dụng xử phạt hành chính có thể là cá nhân hoặc tổ chức đã thực hiện vi phạm hành chính. Trong khi đó, đối tượng bị xử phạt do vi phạm pháp luật khác như vi phạm hình sự thường hay chủ yếu là cá nhân. 1.1.2.3. Vai trò của xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị Thứ nhất, thông qua việc áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính có tác dụng to lớn để giáo dục ý thức pháp luật cho chủ thể vi phạm và những người khác về sự đúng đắn, công bằng, hợp đạo đức của biện pháp được áp dụng, giáo dục cho mọi công dân tri thức pháp luật, tình cảm pháp luật, tâm trạng tích cực đối với nhà nước, đối với pháp luật, hình thành ở họ lối sống tuân theo pháp luật. Thứ hai, xử phạt vi phạm hành chính có vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa các vi phạm của các chủ thể. Thông qua việc xử phạt các hành vi vi phạm và tác dụng giáo dục của biện pháp trách nhiệm được áp dụng pháp luật các chủ thể vi phạm và những người khác kiềm chế không thực hiện hành vi trái pháp luật. Thứ ba, xử phạt vi phạm hành chính là công cụ bổ trợ cho công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực trật tự đô thị. Xử phạt vi phạm hành chính có vai trò trong việc trừng phạt các chủ thể vi phạm pháp luật qua đó, gây tác động đến nhận thức của người vi phạm về ý thức về tính chính đáng của biện pháp trách nhiệm được áp dụng, răn đe người vi pháp luật và những người không vững vàng, dễ vi phạm pháp luật khác. 7
- 1.2. Hình thức và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị 1.2.1. Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính bao gồm: Cảnh cáo; phạt tiền; tước quyền sử dụng giấy phép, hoặc đình chỉ thu công, hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính. 1.2.2. Các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực trật tự đô thị Các biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực trật tự đô thị trong Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị được gọi là các biện pháp khắc phục hậu quả, bao gồm các biện pháp chủ yếu sau: - Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; - Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép; - Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; - Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện; - Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính [2],[17]; 1.2.3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị Một trong những đặc điểm của việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị là vụ việc được thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau. Pháp luật Việt Nam hiện hành quy định trong Luật xử lý vi phạm hành chính phạm vi quy định các cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp; Cảnh sát giao thông đường bộ; Cảnh sát trật tự, Cảnh sát phản ứng nhanh, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát môi trường, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Thanh tra chuyên ngành giao thông, xây dựng, môi trường,... 8
- 1.2.4. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị 1.2.4.1. Lập biên bản vi phạm hành chính Khi phát hiện vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản, trừ trường hợp xử phạt không lập biên bản theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012. 1.2.4.2. Xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính Khi xem xét ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, trong trường hợp cần thiết người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xác minh các tình tiết sau đây: - Có hay không có vi phạm hành chính; - Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính, lỗi, nhân thân của cá nhân vi phạm hành chính; - Tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ; - Tính chất, mức độ thiệt hại do vi phạm hành chính gây ra; Việc xác minh tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính phải được thể hiện bằng văn bản. 1.2.4.3. Xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt Trong trường hợp cần xác định giá trị tang vật vi phạm hành chính để làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt, người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải xác định giá trị tang vật và phải chịu trách nhiệm về việc xác định đó 1.2.4.4. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ trong việc phát hiện vi phạm hành chính Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ để phát hiện vi phạm hành chính về trật tự, an toàn giao thông và bảo vệ môi trường. Việc quản lý, sử dụng và quy định danh mục các phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây: - Tôn trọng quyền tự do, danh dự, nhân phẩm, bí mật đời tư của công dân, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của cá nhân và tổ chức; - Tuân thủ đúng quy trình, quy tắc về sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ; - Kết quả thu thập được bằng phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ hải được ghi nhận bằng văn bản và chỉ được sử dụng trong xử phạt vi phạm hành chính; 9
- - Phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phải bảo đảm đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền quy định. 1.2.4.5. Ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 61 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên bản. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị 1.3.1. Các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị Để quản lý nhà nước trong lĩnh vực trật tự đô thị phù hợp với tình hình thực tế các văn bản quy phạm pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính thông thường được sửa đổi, bổ sung. Hơn nữa, các văn bản quy phạm pháp luật quy định về quy trình tuần tra, kiểm tra, xử phạt vi phạm hành chính do nhiều bộ, cơ quan ngang bộ, ban ngành ban hành. Điều này dễ dẫn đến tình trạng mâu thuẫn, chồng chéo giữa các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật. Vấn đề nổi cộm đang được đặt ra hiện nay là phải làm sao để các quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật về vi phạm hành chính thống nhất, đồng bộ nhằm phục vụ có hiệu quả công tác xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị. 1.3.2. Ý thức pháp luật của các chủ thể liên quan đến trật tự đô thị Ý thức góp phần đảm bảo trật tự đô thị là sự hiểu biết và tự giác chấp hành Luật và các văn bản dưới luật về trật tự đô thị. Ý thức pháp luật của các chủ thể càng được nâng cao thì việc đảm bảo thực hiện pháp luật cũng được nâng cao, tình hình an ninh trật tự xã hội sẽ được ổn định. 1.3.3. Tổ chức bộ máy xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị Tổ chức bộ máy xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị ảnh hưởng không nhỏ tới việc đảm bảo thực hiện pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị bởi chỉ 10
- khi tổ chức bộ máy hoàn chỉnh, hợp lý thì việc thực hiện pháp luật mới được phối hợp một cách nhịp nhàng và đảm bảo. 1.3.4. Đội ngũ cán bộ, công chức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị Đội ngũ công chức xử phạt vi phạm hành chính đòi hỏi là những người có trình độ nhận thức, ý thức chính trị, có lập trường tư tưởng của người thực thi công vụ. 1.3.5. Cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính cho hoạt động xử phạt hành chính Cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính cho hoạt động xử phạt hành chính có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị. Cơ sở vật chất ở đây bao gồm cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện, công cụ hỗ trợ… của các đơn vị có chức năng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị. Chỉ khi hệ thống cơ sở vật chất, kỹ thuật, nguồn lực tài chính được đầy đủ mới đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ hoạt động xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị trong tình hình mới, từ đó ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật. Tiểu kết chương 1: Chương 2: VI PHẠM HÀNH CHÍNH VÀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC TRẬT TỰ ĐÔ THỊ TẠI THÀNH PHỐ HUẾ, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Khái quát điều kiện địa lý tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Huế 2.1.1 Điều kiện địa lý tự nhiên 2.1.1.1. Vị trí địa lý Thành phố Huế là đô thị trung tâm của tỉnh Thừa Thiên-Huế với diện tích 7.067,38 ha; có tọa độ địa lý từ 16030’45’’ đến 16024’00’’ vĩ độ Bắc và từ 107031’45’’ đến 107038’00’’ kinh độ Đông. Thành phố có tổng diện tích tự nhiên là 7.168,49 ha chiếm 1,42% toàn Tỉnh, được tổ chức thành 27 phường. - Phía Tây Bắc đến Tây Nam giáp thị xã Hương Trà; - Phía Đông Bắc giáp huyện Phú Vang; - Phía Nam và Đông Nam giáp thị xã Hương Thủy. 11
- 2.1.1.2. Điều kiện tự nhiên Thành phố Huế nằm ở vị trí có điều kiện thiên nhiên, hệ sinh thái đa dạng, phong phú và diện mạo riêng tạo nên một không gian hấp dẫn, được xây dựng trong không gian phong cảnh thiên nhiên kỳ diệu từ núi Ngự Bình, đồi Thiên An Vọng Cảnh. Thành phố hội đủ các dạng địa hình: Đồi núi, đồng bằng, sông hồ tạo thành một không gian cảnh quan thiên nhiên đô thị văn hóa lý tưởng để tổ chức các loại hình Festival và các hoạt động du lịch, thể thao khác nhau. 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội Thành phố Huế là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội và khoa học kỹ thuật của tỉnh Thừa Thiên-Huế. Với vai trò là trung tâm đa chức năng, trung tâm văn hóa du lịch, trung tâm giáo dục đào tạo, nghiên cứu khoa học, trung tâm y tế chuyên sâu... Huế được Chính phủ công nhận là đô thị loại một, là đô thị trung tâm cấp quốc gia có vai trò là trung tâm động lực của khu vực trọng điểm kinh tế miền Trung. Dân số của thành phố là 354.124 người, mật độ dân số 5.011 người / m2 (theo niên giám thống kê năm 2015). 12
- 2.1.2. Hoạt động xây dựng, ban hành văn bản trong lĩnh vực trật tự đô thị của thành phố Huế 2.2. Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Huế từ năm 2012 đến nay 2.2.1. Tổng quan về vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Huế từ năm 2012 đến nay Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát và thường xuyên của lãnh đạo Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố trong suốt thời gian qua, sự vào cuộc đồng bộ của các ban ngành, đoàn thể, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân và Công an các phường, công tác lập lại trật tự đô thị, kiểm tra xử phạt vi phạm trật tự đô thị ở nhiều tuyến phố chính tại các phường trọng điểm trên địa bàn thành phố đã có những chuyển biến tích cực về trật tự đô thị. Trật tự đô thị, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường được giữ vững, có mặt được cải thiện. Công tác xây dựng đời sống văn hóa ở tổ dân phố, vệ sinh môi trường, tuyến phố văn minh được tăng cường, góp phần quan trọng vào quá trình xây dựng nếp sống văn minh đô thị trên địa bàn thành phố. 2.2.2. Thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị trên địa bàn thành phố Huế 2.2.2.1. Kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực trật tự xây dựng đô thị Bảng 1: Số liệu kiểm tra xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự xây dựng Không Tổng Sai Có có giấy trường giấy Phạt giấy phép hợp phép tiền Năm phép xây Số tiền (đồng) kiểm tra và sai (trường xây dựng (trường thiết hợp) dựng và sai hợp) kế khác 2012 1.303 932 104 371 220 1.813.000.000 2013 1.380 918 104 462 226 2.097.000.000 2014 1.232 839 73 393 283 2.621.500.000 2015 1.521 940 138 581 355 2.524.500.000 2016 1.561 1080 134 481 310 2.123.500.000 Tổng 6.997 4.709 553 2.288 1.394 11.179.500.000 (Nguồn báo cáo của Đội Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố năm 2012 - 2016) 13
- Biểu đồ 1: Biểu đồ số vụ vi phạm trật tự xây dựng trên tổng số trường hợp kiểm tra tại Thành phố Huế từ năm 2012 - 2016 Tuy nhiên công tác kiểm tra, xử lý vi phạm đối với lĩnh vực xây dựng ở cấp phường chưa thật sự đem lại hiệu quả. Việc kiểm tra, xử lý còn thiếu cương quyết, đôi khi còn mang tính hình thức chiếu lệ. Nhận thức của một số người dân về việc chấp hành trật tự xây dựng đô thị xây dựng vẫn còn hạn chế, thiếu tự giác, một số trường hợp còn cố tình vi phạm hoặc lợi dụng sự quản lý thiếu chặt chẽ của các cấp chính quyền để xây dựng trái phép. Bên cạnh đó, sự phối, kết hợp giữa chính quyền và Công an còn thiếu chặt chẽ, vẫn còn biểu hiện buông lỏng quản lý trong hoạt động quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm về trật tự xây dựng đô thị nên chưa đáp ứng các nhiệm vụ đặt ra. Kết quả: Đã kiểm tra 6.997 lượt xây dựng, tham mưu ban hành 1.394 quyết định xử phạt hành chính, trong đó có 553 trường hợp sau giấy phép sai thiết kế, 2.288 trường hợp không có giấy phép và sai khác, đã buộc tháo dỡ phần xây dựng vi phạm 585 trường hợp, xử phạt tiền 1.394 trường hợp, phạt thành tiền 11.179.500.000đ. 2.2.2.2. Kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông Thực hiện các Nghị quyết liên tịch, kế hoạch liên ngành nhằm tuyên truyền pháp luật an toàn giao thông đến cán bộ, công nhân, viên chức và mọi tầng lớp nhân dân, thanh thiếu niên, học sinh... tự giác tích cực tham gia cuộc vận động “Toàn dân tham gia giữ gìn trật tự, an toàn giao thông, trật tự đô thị”. Từ năm 2012 đến nay, tai nạn giao thông trên địa bàn thành phố Huế xảy ra 2.032 vụ việc, làm chết 176 người, làm bị 14
- thương 1.724 người, trong đó xảy ra 6 vụ rất nghiêm trọng, 161 vụ nghiêm trọng, 1.865 vụ việc va quệt giao thông. Đã lập biên bản vi phạm hành chính 14.185 trường hợp, trong đó: 1.551 xe ô tô, 10.643 xe mô tô, 1.991 xe điện, tạm giữ 4 xe ô tô, 544 xe mô tô, 611 xe điện, 55 xe ba gác tự chế. Xử phạt vi phạm hành chính: 11.871 trường hợp vi phạm, 1.258 xe ô tô và 10.003 xe mô tô, 810 xe điện, thành tiền 3.562.225.000đ. Bảng 2: Số liệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự, an toàn giao thông tại Thành phố Huế từ năm 2012 - 2016 Tổng số Cảnh Phạt tiền Năm trường hợp cáo Trường hợp Số tiền 2012 13.455 511 12.944 3.050.000.000đ 2013 16.116 2.561 13.545 3.288.500.000đ 2014 10.404 1.691 8.713 2.283.567.000đ 2015 14.685 2.670 12.015 3.025.000.000đ 2016 14.185 2.314 11.871 3.562.225.000đ Tổng 68.845 9.747 59.088 15.209.292.000đ 20,000 15,000 Tổng số trường hợp 10,000 Cảnh cáo 5,000 Trường hợp 0 2012 2013 2014 2015 2016 Biểu đồ 2: Biểu đồ tỉ lệ các trường hợp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự an toàn giao thông tại Thành phố Huế từ năm 2012 - 2016 Kết quả xử phạt vi phạm hành chính từ năm 2012 đến nay, đã lập biên bản vi phạm 68.845 trường hợp, trong đó cảnh cáo 9.747 trường hợp, phạt tiền 59.088 trường hợp, thành tiền 15.209.292.000đ (Xem bảng số 2). 15
- 2.2.2.3. Kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực chiếm dụng lòng đường, hè phố để họp chợ, kinh doanh, dừng đỗ xe không đúng vị trí quy định... Bảng 3: Số liệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chiếm dụng lòng đường, hè phố để họp chợ, kinh doanh, dừng đỗ xe không đúng vị trí quy định trên địa bàn Thành phố Huế của đội quản lý đô thị Thành phố Huế Tổng số trường hợp kiểm tra Phạt tiền trong lĩnh vực lĩnh vực chiếm Năm dụng lòng đường, hè phố để Trường Số tiền họp chợ, kinh doanh, dừng đỗ hợp xe không đúng vị trí quy định... 2012 750 376 98.000.000đ 2013 939 391 103.350.000đ 2014 3.167 2.482 347.500.000đ 2015 1.761 1.226 235.900.000đ 2016 1.628 1.486 267.850.000đ Tổng 8.245 5.961 1.052.600.000đ (Nguồn: Báo cáo tổng kết hằng năm của Đội Quản lý đô thị thành phố Huế) 3500 3000 2500 2000 Tổng số trường hợp 1500 Trường hợp 1000 500 0 2012 2013 2014 2015 2016 Biểu đồ 3: Biểu đồ số vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chiếm dụng lòng đường, hè phố để họp chợ, kinh doanh, dừng đỗ xe không đúng vị trí quy định trên tổng số trường hợp kiểm tra tại địa bàn Thành phố Huế của đội quản lý đô thị Thành phố Huế từ năm 2012 - 2016 16
- Bảng 4: Số liệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chiếm dụng lòng đường, hè phố để họp chợ, kinh doanh, dừng đỗ xe không đúng vị trí quy định trên địa bàn Thành phố Huế của đội cảnh sát trật tự công an Thành phố Huế Tổng số trường hợp kiểm Phạt tiền tra trong lĩnh vực lĩnh vực chiếm dụng lòng đường, hè Năm Trường phố để họp chợ, kinh Số tiền hợp doanh, dừng đỗ xe không đúng vị trí quy định... 2012 3.519 3.111 651.232.000đ 2013 2.095 1.891 466.111.000đ 2014 1.890 1.845 432.424.000đ 2015 2.238 2.238 609.362.000đ 2016 1.925 1.817 577.749.000đ Tổng 11.667 10.902 2.736.878.000đ (Nguồn: Báo cáo tổng kết hằng năm của Đội Cảnh sát trật tự Công an thành phố) Biểu đồ 4: Biểu đồ số vụ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực chiếm dụng lòng đường, hè phố để họp chợ, kinh doanh, dừng đỗ xe không đúng vị trí quy định trên tổng số trường hợp kiểm tra tại địa bàn Thành phố Huế của đội cảnh sát trật tự công an Thành phố Huế từ năm 2012 - 2016 17
- 2.2.2.4. Kiểm tra, xử phạt vi phạm pháp luật trong lĩnh vực vệ sinh môi trường đô thị Từ năm 2012 đến nay, Công an thành phố đã phát hiện 524 vụ việc vi phạm về vệ sinh môi trường, xử phạt vi phạm hành chính 492 đối tượng, phạt thành tiền 1.253.730.000đ. 2.2.3. Đánh giá thực trạng xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực trật tự đô thị 2.2.3.1. Về ưu điểm - Được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo ủy ban nhân dân thành phố, sự vào cuộc đồng bộ của cả hệ thống chính trị và yếu tố quan trọng nhất là sự đồng tình, ủng hộ của người dân nên công tác xử phạt vi phạm hành chính trên lĩnh vực trật tự đô thị trên địa bàn thành phố từ năm 2012 đến nay đạt được một số kết quả. 2.2.3.2. Về tồn tại, hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên thì công tác xử phạt vi phạm hành chính về trật tự đô thị vẫn còn những hạn chế nhất định. 2.2.3.3. Nguyên nhân những hạn chế - Nguyên nhân khách quan - Nguyên nhân chủ quan Tiểu kết chương 2: 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 788 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 421 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 542 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 342 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 305 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 330 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 246 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 286 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 114 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 99 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 264 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 199 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn