Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn Bệnh viện Phổi Trung ương
lượt xem 1
download
Mục đích của luận văn là trên cơ sở làm sáng tỏ những vẫn đề lý luận, pháp lý về quản lý viên chức ngành y tế gắn với thực tiễn tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ đó đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản viên chức ngành y tế trong giai đoạn hiện nay.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn thạc sĩ Luật học: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành y tế - từ thực tiễn Bệnh viện Phổi Trung ương
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ HOÀNG QUỲNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ - TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƢƠNG Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 60 38 01 02 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI - NĂM 2016
- Công trình đƣợc hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Thị Hương Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Quốc Sửu Khoa Phản biện 2: TS. Trần Đức Lượng Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng D 402 , Nhà A Số : 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội Thời gian: vào hồi 15 giờ 45 ngày 14 tháng 11 năm 2016 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia Hoặc trên Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- LỜI MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Con người là nhân tố quyết định cho sự thành công của mọi hoạt động, đặc biệt là trong lĩnh vực y tế. Chính vì thế trong Nghị quyết số 46- NQ/TW ngày 23/10/2005 của Bộ chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới đã chỉ rõ "Nghề y là một nghề đặc biệt, cần được tuyển chọn, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ đặc biệt...". Với xứ mệnh chăm sóc sức khỏe nhân dân, nghề Y đang từng ngày khẳng định tầm quan trọng đối với sự tồn tại, phát triển của đất nước, trong đó không thể không nói đến vai trò của các viên chức ngành y tế. Mỗi viên chức ngành y tế luôn là những tấm gương sáng về nỗ lực phấn đấu rèn luyện vươn lên về chuyên môn, đạo đức, nghề nghiệp để không chỉ giúp người dân gìn giữ sức khỏe, vượt qua bệnh tật mà còn để lại những tình cảm, những kỷ niệm không quên về tình người. Đó là trách nhiệm cao quý mà mỗi người làm nghề y phải gánh vác, vì mỗi hành động của họ dù nhỏ đến đâu đều liên quan đến tính mạng con người và hạnh phúc của mỗi gia đình. Nhận thức được tầm quan trọng của viên chức ngành y tế những năm qua, Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm tạo điều kiện cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý viên chức y tế. Bên cạnh đó việc đổi mới công tác quản lý và nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức ngành y tế đang là đòi hỏi bức thiết của xã hội trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy đến nay hệ thống thể chế quản lý viên chức vẫn chưa đầy đủ, chưa tạo cơ sở pháp lý hoàn chỉnh cho hoạt động thực thi nghiệp vụ của viên chức ngành y tế. Cơ cấu, chất lượng của đội ngũ viên chức ngành y tế vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Một trong các nguyên nhân sâu xa dẫn đến những hạn chế trên là do công tác quản lý viên chức còn nhiều bất cập, hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước trong thời kỳ mới. 1
- Bệnh viện Phổi Trung ương là Bệnh viện chuyên khoa đầu ngành hạng I về chuyên khoa Lao và Bệnh phổi. Việc tìm hiểu thực trạng viên chức của Bệnh viện đã và đang được lãnh đạo Bệnh viện quan tâm. Trong thời gian qua, Bệnh viện Phổi Trung ương đã nỗ lực xây dựng đội ngũ viên chức có kiến thức chuyên môn sâu, kỹ năng làm việc thành thạo, hiệu quả, gắn với từng vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức. Nghiên cứu, ban hành nhiều cơ chế chính sách phù hợp, đảm bảo tuyển dụng viên chức phải trên cơ sở tự do cạnh tranh; có cơ chế phát huy động lực làm việc, tạo môi trường làm việc, khuyến khích sự sáng tạo, cống hiến. Nhờ đó phần lớn viên chức đã nhận thức rõ hơn về trách nhiệm của mình, không ngừng phấn đấu học tập, lao động, sáng tạo, phát huy khả năng, trí tuệ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đồng thời có ý thức, trách nhiệm cao trong việc phục vụ nhân dân, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo chủ chốt, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị. Mặc dù vậy, với thực trạng trong một thời gian dài, cơ chế quản lý đội ngũ viên chức ngành y tế được thực hiện giống như đối với cán bộ, công chức, chưa tính đến những đặc điểm và tính chất hoạt động nghề nghiệp đặc thù của viên chức y tế. Điều này làm hạn chế chất lượng của đội ngũ viên chức y tế của Bệnh viện Phổi Trung ương và không đáp ứng yêu cầu phục vụ người bệnh của Bệnh viện trong cơ chế thị trường định hướng XHCN. Nhận thức được vấn đề nêu trên, học viên đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Y tế - từ thực tiễn Bệnh viện Phổi Trung ương” làm đề tài luận văn thạc sĩ ngành Luật Hiến pháp và Luật Hành chính của mình. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Quản lý nhà nước đối với viên chức không còn là một vấn đề mới, nhưng luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Đã có nhiều công trình nghiên cứu tiếp cận vấn đề này ở các khía cạnh khác nhau. Các công trình nghiên cứu đã công bố chủ yếu là những vấn đề có liên quan đến nội dung của Luận văn trong đó có thể kể đến một số công trình: - PGS. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa 2
- học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. - Mạc Minh Sản (2003), Hoàn thiện pháp luật về cán bộ chính quyền cấp cơ sở theo yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Hà Nội. - Lê Đình Vĩ (2005), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã miền núi đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. - PGS, TS Đỗ Ngọc Ninh, Đinh Ngọc Giang (2005), “Đồng chí Nguyễn Văn Linh với công tác xây dựng Đảng và công tác cán bộ trong thời kỳ đổi mới”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 7. - Nguyễn Thị Thanh (2006), “Hoàn thiện pháp luật về cán bộ, công chức cấp xã ở nước ta hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại học Luật TP Hồ Chí Minh, Hà Nội. - TS. Nguyễn Minh Sản (2009), “Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay – những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Sách chuyên khảo, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà nội. - Châu Nam Trung (2009), “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở tỉnh Cà Mau hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. - Nguyễn Thanh Tuyền (2009), “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã trên địa bàn tỉnh Điện Biên hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. - GS.TS Phạm Hồng Thái (2009) về “Sự điều chỉnh của pháp luật về viên chức”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 1. - PGS.TS Bùi Đức Kháng chủ nhiệm (2010), “Đổi mới phương thức và nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ - công chức nhà nước đáp ứng yêu cầu hội nhập”, Đề tài khoa học cấp bộ, TP Hồ Chí Minh. - Hồ Đức Việt, Uỷ viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Tổ chức Trung ương (2010), “Đổi mới công tác tổ chức, cán 3
- bộ đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”, Tạp chí Lý luận chính trị, số 2. - Lương Thị Phương Chi (2013), “Thể chế quản lý viên chức – Từ thực tiễn tỉnh Hưng Yên”, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện Hành chính Quốc gia. - Nguyễn Thu Hằng (2013),“Quản lý nhà nước đối với viên chức y tế ngành Xây dựng ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính. - Kiều Linh (2014), “Quản lý nhà nước đối với phát triển nguồn nhân lực ngành y tế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng”, luận văn thạc sỹ Quản lý công, Học viện Hành chính quốc gia. - Phạm Văn Tác (2014), “Quản lý nhà nước đội ngũ cán bộ chuyên khoa sau đại học trong lĩnh vực Y tế”, Luận án tiến sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia. - Vũ Tiến Dũng (2015), “Kinh nghiệm quản lý nhà nước về bồi dưỡng công chức, viên chức của một số quốc gia trên thế giới - kinh nghiệm cho Việt Nam” Tạp chí Quản lý nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia. Tình hình nghiên cứu trên cho thấy, các công trình khoa học, đề tài nghiên cứu, sách chuyên khảo, bài báo trong chừng mực nhất định đã góp phần làm sang tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng về quản lý cán bộ, công chức, viên chức ở nước ta. Mặc dù vậy, trước yêu cầu đổi mới của sự nghiệp xây dựng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước thì việc nghiên cứu một cách toàn diện về quản lý cán bộ, công chức nói chung, quản lý viên chức nói riêng là vấn đề mang tính thời sự cấp thiết cần được tiếp tục nghiên cứu, bổ sung và hoàn thiện. Cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu trực tiếp về vấn đề quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Y tế dưới góc độ tiếp cận là một luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Y tế. 3. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU 3.1. Mục đích của luận văn 4
- Mục đích của luận văn là trên cơ sở làm sáng tỏ những vẫn đề lý luận, pháp lý về quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Y tế gắn với thực tiễn tại Bệnh viện Phổi Trung ương từ đó đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Y tế trong giai đoạn hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ của luận văn Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Y tế như: Khái niệm, đặc điểm viên chức; khái niệm, đặc điểm viên chức ngành Y tế; khái niệm quản lý viên chức ngành Y tế; sự cần thiết quản lý viên chức ngành Y tế; nội dung, vai trò của quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Y tế và các yếu tố tác động đến việc quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Y tế. - Phân tích, đánh giá thực trạng và chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế; chỉ ra các nguyên nhân của những kết quả đạt được và hạn chế trong quản lý nhà nước đối với viên chức Y tế ở Bệnh viện Phổi Trung ương. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Y tế từ thực tiễn Bệnh viện Phổi Trung ương. 4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU * Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Y tế gắn với thực tiễn Bệnh viện Phổi Trung ương. * Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Y tế tại Bệnh viện Phổi Trung ương trong giai đoạn từ năm 2012 đến nay. 5. PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5.1. Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luật chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; đồng thời vận dụng tư tưởng 5
- Hồ Chí Minh và quán triệt các Nghị quyết đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX,X, XI, XII về đổi mới công tác cán bộ, công chức và hoàn thiện việc quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận văn bao gồm: Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp; Phương pháp thu thập số liệu; Phương pháp tham vấn chuyên gia. 6. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN - Luận văn đã làm rõ các luận cứ lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Y tế. - Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với viên chức Y tế từ thực tiễn Bệnh viện Phổi Trung ương qua đó rút ra các kết quả đạt được, các hạn chế và các nguyên nhân của những kết quả đạt được và hạn chế đó. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Y tế từ thực tiễn Bệnh viện Phổi Trung ương nhằm đáp ứng các yêu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các chữ viết tắt và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu thành 2 chương: Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƢƠNG 6
- CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ 1.1. QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ 1.1.1. Khái niệm viên chức và viên chức ngành Y tế 1.1.1.1. Khái niệm viên chức Trong quá trình phát triển của hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước Việt Nam khái niệm về viên chức ngày càng được hoàn thiện. Khái niệm viên chức được thay đổi theo quan điểm của Đảng và Nhà nước về đội ngũ này. Ngày 13/11/2008, tại Kỳ họp thứ tư, Quốc hội Khóa XII, Luật Cán bộ, công chức được thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2010. Luật Cán bộ, công chức đã thu hẹp đối tượng áp dụng so với Pháp lệnh Cán bộ, công chức. Theo đó, đội ngũ viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, làm việc trong khu vực sự nghiệp công lập chiếm số lượng tương đối lớn. Do đặc điểm và tính chất hoạt động của viên chức không trực tiếp thực thi quyền lực nhà nước, quyền lực chính trị nên không thuộc phạm vi, đối tượng điều chỉnh của Luật Cán bộ, công chức mà được phân biệt, tách khỏi đội ngũ cán bộ, công chức hiện tại để điều chỉnh bằng một chế độ pháp lý khác. Luật Viên chức 2010 được ban hành để điều chỉnh đối với đội ngũ viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập, khái niệm về viên chức chính thức được rõ ràng và quy định cụ thể. Tại điều 2, Luật Viên chức 2010 quy định “Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. Những đặc điểm cơ bản của viên chức: - Người mang quốc tịch Việt Nam, được ký kết hợp đồng làm việc theo vị trí việc làm tại đơn vị sự nghiệp công lập và hưởng lương từ nguồn thu của đơn vị; 7
- - Viên chức là những người làm những công việc thuần túy về chuyên môn như giảng dạy, nghiên cứu khoa học, khám chữa bệnh, cung cấp thông tin … tại các đơn vị sự nghiệp công lập, không trực tiếp tham gia và công tác quản lý nhà nước; - Hoạt động nghề nghiệp của viên chức nhằm thực hiện việc cung cấp những dịch vụ công thiết yếu, cung cấp cho người dân các sản phẩm “phi vật chất”, dựa trên “kỹ năng nghiệp vụ, mang tính nghiệp vụ cao”. 1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm viên chức ngành Y tế Có thể nói rằng, nhân lực y tế là nền tảng để xây dựng khái niệm viên chức ngành y tế. Xét ở một khía cạnh nào đó, nhân lực y tế được tiếp cận theo nghĩa rộng, còn viên chức ngành y tế được tiếp cận ở góc độ hẹp hơn. Trên cơ sở quan niệm về viên chức nói chung, “Viên chức ngành Y tế là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại các cơ sở y tế công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của cơ sở y tế công lập theo quy định của pháp luật” Viên chức ngành Y tế ngoài những đặc điểm của viên chức nói chung còn mang những đặc điểm riêng như sau: Thứ nhất, hoạt động của viên chức ngành Y tế liên quan trực tiếp đến sức khỏe nhân dân, tính mạng người bệnh và đòi hỏi nhiều lao động. Thứ hai, đào tạo viên chức ngành Y tế cần sự đầu tư lớn và liên tục. Thứ ba, viên chức ngành Y tế có đặc thù riêng về đạo đức nghề nghiệp. Thứ tư, viên chức ngành Y tế chịu ảnh hưởng bởi đặc thù ngành Y tế. Thứ năm, viên chức ngành Y tế đòi hỏi sự kiểm soát của Nhà nước ở mức độ cao. 1.1.2. Quan niệm quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành Y tế 1.1.2.1. Khái niệm và đặc điểm quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Y tế 8
- QLNN đối với viên chức ngành Y tế được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa hẹp, QLNN đối với viên chức ngành Y tế là việc cơ quan có thẩm quyền QLNN ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, kỷ luật; báo cáo tổng kết, đánh giá công tác QLNN đối với đội ngũ viên chức ngành y tế. Theo nghĩa rộng, QLNN đối với viên chức ngành Y tế là việc cơ quan có thẩm quyền QLNN ban hành văn bản quy phạm pháp luật; tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng, kỷ luật; báo cáo tổng kết, đánh giá công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực y học; quản lý đối với nguồn nhân lực, tổ chức bộ máy, nguồn tài chính, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ trong lĩnh vực y tế. QLNN đối với viên chức ngành Y tế là một bộ phận cấu thành hoạt động QLNN đối với viên chức nói chung bảo đảm cho hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước có hiệu lực và hiệu quả. Do vậy, hoạt động QLNN đối với viên chức ngành Y tế có những đặc điểm sau: Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Y tế mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức rất cao và tính mệnh lệnh đơn phương của cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước đối với lĩnh vực y tế; Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Y tế có mục tiêu, chiến lược, chương trình kế hoạch để thực hiện mục tiêu; Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Y tế mang tính chủ động, sáng tạo, liên tục và chuyên môn hóa nghề nghiệp cao; Quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Y tế mang tính thứ bậc chặt chẽ, không có sự cách biệt giữa người quản lý và người bị quản lý, không vì lợi nhuận và nhân đạo. Việc QLNN viên chức ngành Y tế được thực hiện trên cơ sở các nguyên tắc sau: Một là, phải bảm đảm sự lãnh đạo của Đảng và sự thống nhất quản lý của Nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành Y tế; Hai là, bảo đảm quyền chủ động và đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; Ba là, việc tuyển dung, sử dụng, quản lý, đánh giá viên chức ngành Y tế được thực hiện trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và 9
- căn cứ vào hợp đồng làm việc. Bốn là, thực hiện bình đẳng giới, các chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với viên chức ngành Y tế. 1.1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Y tế QLNN đối với viên chức ngành y tế là rất cần thiết, xuất phát từ những lý do sau đây: - Một là, xuất phát từ chức năng QLNN. Với chức năng của mình, nhà nước điều tiết mọi việc trong quản lý đội ngũ viên chức ngành y tế; điều chỉnh mọi hoạt động của công tác này cho phù hợp với tình hình thực tế, phù hợp với sự phát triển chung của toàn xã hội và đáp ứng yêu cầu. - Hai là, xuất phát từ vai trò QLNN đối với viên chức ngành Y tế. QLNN đối với viên chức ngành Y tế có ý nghĩa quyết định đến chất lượng hoạt động, đến sự vận hành của cơ sở y tế, cung cấp môi trường làm việc lành mạnh, minh bạch và hiệu quả cho đội ngũ viên chức y tế. - Ba là, xuất phát từ chính lợi ích của đội ngũ viên chức ngành Y tế. Thực hiện QLNN đối với viên chức ngành Y tế là để công tác này thực hiện tốt hơn, hiệu quả hơn, hạn chế được những tiêu cực trong công tác tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng. 1.1.2.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Y tế Quản lý nhà nước đối với đội ngũ viên chức ngành Y tế đóng vai trò đặc biệt quan trọng, đây là quá trình tác động và điều chỉnh của nhà nước đến việc quản lý viên chức ngành y tế nhằm: Đưa ra các cơ sở pháp lý cho việc quản lý viên chức ngành y tế; Đảm bảo cho việc quản lý viên chức ngành y tế thực hiện một cách thống nhất, quy củ, đúng quy định qua đó góp phần cho quản lý viên chức ngành y tế được bình đẳng, lành mạnh, công khai, minh bạch, đáp ứng yêu cầu của tình hình thực tế; Giám sát chặt chẽ khâu đầu vào tuyển dụng, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng… viên chức ngành y tế và xử lý các vi phạm phát sinh nhằm hạn chế, ngăn chặn các tiêu cực trong đội ngũ viên chức ngành y tế. 10
- 1.2. CẤU THÀNH QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ 1.2.1. Chủ thể quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Y tế Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về viên chức. Bộ Nội vụ là cơ quan nhà nước trực thuộc Chính phủ được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý nhà nước chung về đội ngũ viên chức. Bộ Y tế là cơ quan ban hành những văn bản quy định riêng về quản lý đội ngũ viên chức ngành y tế; cũng là cơ quan giám sát trực tiếp việc thực hiện các văn bản ban hành trong quản lý đội ngũ viên chức ngành y tế ở trung ương và địa phương. Là cơ quan chủ quản quản lý Bệnh viện Phổi Trung ương cho nên cũng ban hành những văn bản liên quan đến phạm vi, chức năng, nhiệm vụ mình quản lý trong công tác quản lý đội ngũ viên chức y tế của ngành. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Y tế Theo quy định tại Điều 48 Luật Viên chức 2010, nội dung QLNN đối với viên chức bao gồm: - Xây dựng vị trí việc làm: Vị trí việc làm là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. - Tuyển dụng viên chức: Tuyển dụng là việc lựa chọn người có phẩm chất, trình độ và năng lực vào làm viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập. Tuyển dụng là quy trình sàng lọc và tuyển chọn những người có đủ năng lực đáp ứng một công việc trong một tổ chức. - Ký hợp đồng làm việc: Hợp đồng làm việc là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa viên chức hoặc người được tuyển dụng làm viên chức với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vị trí việc làm, tiền lương, chế độ đãi ngộ, điều kiện làm việc quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. - Bổ nhiệm, thay đổi chức danh nghề nghiệp: Viên chức có thể được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập trong thời hạn không quá 5 năm. Việc thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức được thực hiện thông qua thi hoặc xét theo nguyên tắc bình đẳng, công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật. Viên chức 11
- được đăng ký thi hoặc xét thay đổi chức danh nghề nghiệp nếu đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu và đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. - Thay đổi vị trí việc làm, biệt phái, chấm dứt hợp đồng làm việc, giải quyết chế độ thôi việc: Khi đơn vị sự nghiệp công lập có nhu cầu, viên chức có thể được chuyển sang vị trí việc làm mới nếu có đủ tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí việc làm đó. - Bổ nhiệm, miễn nhiệm viên chức quản lý; sắp xếp, bố trí và sử dụng viên chức theo nhu cầu công việc: Việc bổ nhiệm viên chức quản lý phải căn cứ vào nhu cầu của đơn vị sự nghiệp công lập, tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ quản lý và theo đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục. - Thực hiện việc đánh giá, khen thưởng, kỷ luật viên chức: Mục đích của đánh giá viên chức để làm căn cứ tiếp tục bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với viên chức. - Thực hiện chế độ tiền lương, các chính sách đãi ngộ, chế độ đào tạo, bồi dưỡng viên chức: Viên chức được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết quả thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ được giao. - Lập, quản lý hồ sơ viên chức; thực hiện chế độ báo cáo về quản lý viên chức thuộc phạm vi quản lý: Hồ sơ cán bộ, công chức là tài liệu pháp lý phản ánh các thông tin cơ bản nhất về cán bộ, công chức bao gồm: nguồn gốc xuất thân, quá trình công tác, hoàn cảnh kinh tế, phẩm chất, trình độ, năng lực, các mối quan hệ gia đình và xã hội của cán bộ, công chức. 1.2.3. Công cụ quản lý của nhà nước đối với viên chức ngành Y tế Có thể hiểu: Công cụ quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Y tế là những phương tiện cần thiết, qua đó nhà nước (thông qua các cơ quan chức năng) sử dụng để điều tiết, hướng dẫn, kiểm soát đối với toàn bộ hoạt động của đội ngũ viên chức y tế. Có 3 loại công cụ chủ yếu gồm: Công cụ quy hoạch, kế hoạch, công cụ chính sách, công cụ pháp luật 12
- 1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành Y tế 1.3.1. Hệ thống thể chế quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Y tế Thể chế bao hàm tổ chức với hệ thống các quy tắc, quy chế được sử dụng để điều chỉnh sự vận hành của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Nói cách khác thể chế bao gồm toàn bộ các CQNN với hệ thống quy định do Nhà nước xác lập trong hệ thống văn bản pháp luật của Nhà nước và được Nhà nước sử dụng để điều chỉnh và tạo ra các hành vi và mối quan hệ giữa Nhà nước với công dân, các tổ chức nhằm thiết lập trật tự kỷ cương xã hội. Hệ thống pháp luật được đồng bộ, hoàn thiện sẽ là tiền đề, điều kiện để các các bệnh viện công và đội ngũ viên chức ngành y tế thi hành. Vì vậy, pháp luật càng rõ ràng, thống nhất là cở sở để cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đúng. 1.3.2. Năng lực thực hiện pháp luật của bộ máy quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Y tế Đây là yếu tố tác động rất lớn đến hoạt động QLNN đối với viên chức ngành Y tế vì những lý do sau: Pháp luật là cơ sở của quản lý, nhưng nếu không được thực hiện, thực hiện không đúng, không kịp thời thì "pháp luật có cũng như không". Yếu tố có tính quyết định tạo thành năng lực thực hiện pháp luật của bộ máy quản lý chính là tính hợp lý của bộ máy chính chính quyền các cấp. Năng lực quản lý của bộ máy quản lý ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý viên chức ngành y tế. 1.3.3. Tính chất hoạt động nghề nghiệp của đội ngũ viên chức ngành Y tế Hoạt động nghề nghiệp của viên chức có những tính chất, đặc điểm sau: Là hoạt động nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản, thiết yếu để duy trì, phát triển cá nhân con người. Được thực hiện trong các lĩnh vực chuyên ngành, theo các tiêu chuẩn chuyên môn thống nhất. Chủ yếu cung cấp cho người dân và cộng đồng dân cư các sản phẩm phi hiện vật. Đều dựa trên kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, mang tính nghề nghiệp cao, phải được đào tạo, bồi dưỡng qua các trường, lớp và được cơ quan có thẩm 13
- quyền cấp văn bằng, chứng chỉ. Hoạt động nghề nghiệp của viên chức tác động ngay đến thể lực, trí lực và đời sống tinh thần của người dân, nên phải đề cao đạo đức nghề nghiệp, có trách nhiệm, tận tụy để đáp ứng các nhu cầu của người dân mà Nhà nước có trách nhiệm phải cung cấp. 1.3.4. Tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước. Bệnh viện Phổi Trung ương là Bệnh viện chuyên khoa đầu ngành về lĩnh vực bệnh phổi và bệnh lao. Bệnh viện là đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc Bộ Y tế, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được giao quyền tự chủ một phần, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tự chủ về tài chính, bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên theo phân cấp của Bộ Y tế để thực hiện chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ được giao, đồng thời chịu trách nhiệm và chịu sự kiểm tra, thanh tra, giám sát của Bộ Y tế, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về hoạt động của mình. 1.3.5. Sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý nhà nước đối với viên chức ngành Y tế Thực tế là số lượng cán bộ làm công tác quản lý đối với đội ngũ viên chức ngành y tế quá mỏng so với yêu cầu của nhiệm vụ trên thực tế. Vì vậy, để hoàn thành nhiệm vụ, cần có sự tham gia tích cực của người dân, nên cán bộ quản lý đối với đội ngũ viên chức ngành y tế phải biết phát huy lực lượng nòng cốt, những người có uy tín và gắn bó chặt chẽ với Nhân dân, để Nhân dân tin yêu mà làm tai mắt, giúp đỡ cho lực lượng thực hiện nhiệm vụ. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC NGÀNH Y TẾ - TỪ THỰC TIỄN BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƢƠNG 14
- 2.1. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI VIÊN CHỨC Y TẾ TẠI BỆNH VIỆN PHỔI TRUNG ƢƠNG 2.1.1. Tổng quan về đội ngũ viên chức Y tế tại Bệnh viện Phổi Trung ƣơng 2.1.1.1. Khái quát về Bệnh viện Phổi Trung ương Bệnh viện Phổi Trung ương là Bệnh viện đầu ngành về chuyên khoa Lao và Bệnh phổi của Việt Nam. Bệnh viện Phổi Trung ương tiền thân là Viện chống Lao được thành lập theo Nghị định số 273/TTg ngày 24 tháng 6 năm 1957 của Thủ tướng Chính phủ. Đây là một trong những Viện nghiên cứu được thành lập sớm nhất của Ngành Y tế. Viện có nhiệm vụ nghiên cứu bệnh lao, chữa bệnh cho bệnh nhân lao tại Viện và điều trị ngoại trú, tổ chức an dưỡng cho bệnh nhân lao, phát hiện bệnh nhân lao trong cộng đồng, giáo dục ý thức và phương pháp phòng lao, theo dõi bệnh nhân lao đã xuất viện và đào tạo cán bộ chuyên khoa về bệnh lao. Theo Quyết định số 1816/QĐ-BYT ngày 23/5/2014 của Bộ Y tế về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động đối với Bệnh viện Phổi Trung ương hiện nay Bệnh viên có 41 khoa, phòng, trung tâm. 2.1.1.2. Thực trạng đội ngũ viên chức Y tế tại Bệnh viện Phổi Trung ương - Cơ cấu viên chức: Bệnh viện Phổi Trung ương là Bệnh viện chuyên khoa đầu ngành lao và bệnh phổi với quy mô giường bệnh tại Bệnh viện là 600 giường, những năm qua số lượng viên chức của Bệnh viện không ngừng được tăng lên nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của Nhân dân. Theo kế hoạch giường bệnh được Bộ Y tế phê duyệt với chỉ tiêu 550 giường và công suất sử dụng giường bệnh hiện nay là quá tải, số bệnh nhân điều trị nội trú hiện nay khoảng từ 800 - 850 bệnh nhân do đó Bệnh viện đang thiếu nhân lực về bác sĩ, điều dưỡng một cách nghiêm trọng. Điều này Bệnh viện đã báo cáo với Bộ Y tế, Bộ Nội vụ và Lãnh đạo Bệnh viện cũng đang cố gắng để đảm bảo viên chức, số lượng và chất lượng của Bệnh viện cũng như yêu cầu về kết quả đầu ra của Bệnh viện. Tính đến thời điểm tháng 4/2016 tổng số công chức, viên chức, người lao động trong toàn Bệnh viện là 732 người (534 biên chế và 198 15
- hợp đồng) trong đó: viên chức có 535 người, nhân viên hợp đồng 68 là 74 người, nhân viên hợp đồng thời vụ là 126 người. Về trình độ chuyên môn viên chức y tế của Bệnh viện là khá cao trong đó, PGS.TS.BS 03 người; TS.BSCKII 22 người; Ths,CKI 93 người; Đại học 175 người; Cao đẳng 84 người; Trung cấp 261 người. Với đội ngũ viên chức y tế có trình độ chuyên môn cao Bẹnh viện Phổi Trung ương đang ngày càng khẳng định uy tín trong việc khám, chữa bệnh. Nếu chia theo trình độ chuyên môn thì tổng số cán bộ y cao nhất là 438 người chiếm tỷ lệ 67,41% (trong đó bác sĩ là 293 người chiếm tỷ lệ 39,7%; Điều dưỡng là 239 người chiếm tỷ lệ 36,79%; Kỹ thuật viên là 71 người chiếm tỷ lệ 10,92%); Tổng số cán bộ Dược thấp nhất là 27 người chiếm tỷ lệ 4,15% (trong đó Dược sĩ CKI la 01 người chiếm tỷ lệ 0,15%; Thạc sĩ Dược là 1 người chiếm tỷ lệ 0,15%; Dược sĩ đại học là 9 người chiếm tỷ lệ 1,38%; Dược sĩ trung cấp là 9 người chiếm tỷ lệ 1,38%; Dược tá 4 người chiếm tỷ lệ 0,62%) Về cơ cấu chuyên môn thì tỷ số Bác sĩ/Điều dưỡng, kỹ thuật viên chỉ đạt 1/1,24 thấp hơn so với quy định là 1/3 – 1/3,5; cơ cấu dược sỹ đại học/Bác sĩ là 1/14 (quy định 1/8 – 1/15); cơ cấu dược sỹ đại học/dược sỹ trung học là 1/1,1 (quy định 1/2 – 1/2,5). - Nhận xét chung về đội ngũ viên chức Bệnh viện Phổi Trung ương Với quy mô bệnh viện 600 giường Bệnh viện Phổi Trung ương là Bệnh viện Hạng I. Theo TTLT số 08/2007/TTLT-BYT-BNV Bệnh viện cần ít nhất cần phải có từ 810 - 840 nhân viên y tế. Tuy nhiên, hiện nay, với số lượng viên chức là 732 người (534 biên chế và 198 hợp đồng) trong đó có 285 điều dưỡng (tính đến thời điểm tháng 4/2016). Như vậy, Bệnh viện còn thiếu so với TTLT 08 hướng dẫn thực hiện định mức từ 78 - 108 người (nếu tính cả hợp đồng). Mặt khác, thống kê của Bệnh viện cho thấy công suất sử dụng giường bệnh từ tháng 1/2016 đến tháng 5/2016 là quá tải và lần lượt là 124, 8%, 106,9%, 146%, 154,6% và 143,5%. Ngoài thiếu hụt về số lượng viên chức so với TTLT 08 thì Bệnh viện có sự mất cân đối về cơ cấu bộ phận. Cơ cấu bộ phận lâm sàng tại Bệnh viện Phổi Trung ương thấp hơn so với quy định chỉ đạt 53,8% trong 16
- khi đó tỷ lệ viên chức tại bộ phận cận lâm sàng (22,5%) và bộ phận quản lý, hành chính (23,7%) lại cao hơn so với quy định. 2.1.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành Y tế tại Bệnh viện Phổi Trung ƣơng 2.1.2.1. Về xây dựng vị trí việc làm Xác định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập là một nội dung lớn trong chủ trương của Chính phủ về cải cách công vụ công chức. Mục đích của đề án nhằm làm rõ từng công việc, nhóm công việc, thực trạng đội ngũ viên chức, các yếu tố ảnh hưởng đến vị trí việc làm. Từ đó, xác định danh mục các vị trí việc làm cần thiết trong đơn vị, xây dựng bảng mô tả công việc cũng như khung năng lực của từng vị trí việc làm và xác định chức danh nghề nghiệp tương ứng. Thực hiện Nghị định số 41/2012 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 14/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định này, ngày 30 tháng 6 năm 2014 Bệnh viện Phổi Trung ương đã trình Bộ Y tế phê duyệt Đề án vị trí việc làm tại Bệnh viện. Việc Bộ Y tế thông qua đề án vị trí việc làm cho Bệnh viện Phổi Trung ương đã tạo căn cứ cho Bệnh viện thực hiện việc tuyển dụng, quản lý và sử dụng viên chức đáp ứng nhu cầu của Bệnh viện. 2.1.2.2. Về tuyển dụng và sử dụng viên chức ngành Y tế Theo Báo cáo của Phòng Tổ chức cán bộ, công tác tuyển dụng viên chức tại Bệnh viện Phổi Trung ương trong những năm qua đã đạt những kết quả như sau: Năm 2013 Bệnh viện đã tuyển dụng được 93 viên chức thông qua hình thức xét tuyển, trong đó: Kỹ sư: 03 người; Chuyên viên: 05 người; Kế toán viên cao đẳng: 01 người; Y tế công cộng: 04 người; Bác sĩ:10 người; Điều dưỡng: 46 người; Kỹ thuật viên y:18 người; Dược sĩ: 06 người. Năm 2014 số viên chức được tuyển dụng là 07 người bằng hình thức xét tuyển đặc cách, trong đó: Bác sĩ: 05 người; Y tế công cộng: 01 người; Kế toán viên: 01 người. Năm 2015 Bệnh viên đã xét tuyển đặc cách cho 07 viên chức trong đó, Kỹ sư: 01 người; Bác sĩ: 03 người; Chuyên viên: 02 người; Dược 17
- sĩ: 01 người. Bên cạnh đó Bệnh viện đã tổ chức xét tuyển cho 44 viên chức, trong đó Bác sĩ: 22 người; Dược sĩ: 04 người; Điều dưỡng: 16 người; Kỹ thuật viên y: 02 người. Trong 6 tháng đầu năm 2016, Bệnh viện Phổi Trung ương đã xét tuyển đặc cách 05 viên chức, trong đó: Kỹ sư: 01 người; Bác sĩ: 03 người và Kỹ thuật viên y: 01 người. Trong công tác sử dụng viên chức: 6 tháng đầu năm 2016 Bệnh viện đã Bổ nhiệm 09 viên chức lãnh đạo Trưởng, Phó khoa, phòng, trung tâm và bổ nhiệm lại cho 03 người. 2.1.2.3. Về khen thưởng và xử lý kỷ luật viên chức ngành Y tế Bệnh viện đã thành lập Ban điều hành thực hiện Nghị định 43 với nhiệm vụ là xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ để từ đó Lãnh đạo Bệnh viện sẽ căn cứ vào Quy chế này để quyết định sử dụng nguồn thu, chi hợp pháp của Bệnh viện đảm bảo yếu tố động viên, khuyến khích người lao động. Việc chi trả các khoản phụ cấp cho viên chức sẽ giúp cho viên chức y tế Bệnh viện có thêm thu nhập, bù đắp những trách nhiệm nặng nề mà họ phải làm. Việc Bệnh viện chú trọng vào việc chi trả phụ cấp sẽ giúp nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của viên chức, tạo niềm tin, gây dựng sự tin tưởng của bác sĩ đối với nơi mình đang làm việc. Bên cạnh việc khen thưởng đối với đội ngũ viên chức y tế, Bệnh viện cũng tiến hành xử lý kỷ luật nghiêm minh đối với những hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm nội quy của Bệnh viện cũng như vi phạm đạo đức ngành y. 2.1.2.4. Về công tác giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm Nhờ hoạt động thanh tra, giám sát được thực hiện một cách hiệu quả cho nên không để xảy ra một trường hợp vi phạm nào phải xử lý. Chính vì vậy, từ khi thành lập đến nay công tác thanh tra, giám sát được Bệnh viện thực hiện có hiệu quả cho nên việc phải xử lý vi phạm không diễn ra. Cho thấy môi trường làm việc tại Bệnh viện rất lành mạnh, trong sạch và ngày càng phát triển tạo niềm tin vững chắc cho cán bộ, công chức, viên chức y tế của ngành cũng như người dân đến khám chữa bệnh. 2.1.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với viên chức ngành Y tế tại bệnh viện Phổi Trung ƣơng 18
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học xã hội và nhân văn: Ảnh hưởng của văn học dân gian đối với thơ Tản Đà, Trần Tuấn Khải
26 p | 789 | 100
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh: Hoạch định chiến lược kinh doanh dịch vụ khách sạn tại công ty cổ phần du lịch - dịch vụ Hội An
26 p | 422 | 83
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ: Hoàn thiện công tác thẩm định giá bất động sản tại Công ty TNHH Thẩm định giá và Dịch vụ tài chính Đà Nẵng
26 p | 504 | 76
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học của lá cây sống đời ở Quãng Ngãi
12 p | 544 | 61
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện hệ thống pháp luật đáp ứng nhu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay
26 p | 527 | 47
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Cải cách thủ tục hành chính ở ủy ban nhân dân xã, thị trấn tại huyện Quảng Xương, Thanh Hóa
26 p | 343 | 41
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu khí Toàn Cầu
26 p | 307 | 39
-
Tóm tắt luận văn thạc sĩ kỹ thuật: Nghiên cứu xây dựng chương trình tích hợp xử lý chữ viết tắt, gõ tắt
26 p | 331 | 35
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Xây dựng ý thức pháp luật của cán bộ, chiến sĩ lực lượng công an nhân dân Việt Nam
15 p | 350 | 27
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật Việt Nam về hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong mối quan hệ với vấn đề bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư
32 p | 247 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu ảnh hưởng của quản trị vốn luân chuyển đến tỷ suất lợi nhuận của các Công ty cổ phần ngành vận tải niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam
26 p | 287 | 14
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ: Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư ở Công ty cổ phần tư vấn xây dựng Petrolimex
1 p | 116 | 10
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Luật học: Tăng cường trách nhiệm công tố trong hoạt động điều tra ở Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Giang
26 p | 228 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Lý thuyết độ đo và ứng dụng trong toán sơ cấp
21 p | 220 | 9
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Phát triển thương hiệu Trần của Công ty TNHH MTV Ẩm thực Trần
26 p | 100 | 8
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ luật học: Pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA và thực tiễn tại Thanh tra Chính phủ
13 p | 265 | 7
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Các cấu trúc đại số của tập thô và ngữ nghĩa của tập mờ trong lý thuyết tập thô
26 p | 233 | 3
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Khoa học: Nghiên cứu tính chất hấp phụ một số hợp chất hữu cơ trên vật liệu MCM-41
13 p | 201 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn