intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có giao dịch bảo đảm tại tỉnh Thừa Thiên Huế

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:36

3
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề án nghiên cứu "Pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có giao dịch bảo đảm tại tỉnh Thừa Thiên Huế"đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Luật kinh tế: Pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có giao dịch bảo đảm tại tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT ---------- TRẦN ANH NGUYÊN PHÁP LUẬT VỀ CƯỠNG CHẾ TÀI SẢN ĐỂ THI HÀNH ÁN TRONG CÁC VỤ ÁN CÓ BIỆN PHÁP GIAO DỊCH BẢO ĐẢM, QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TÓM TẮT ĐỀ ÁN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ Mã số: 8380107 THỪA THIÊN HUẾ, năm 2024
  2. Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Luật, Đại học Huế Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Thị Châu 2. PGS.TS. Nguyễn Duy Phương Phản biện: TS. Lê Thị Hải Ngọc Đề án được bảo vệ trước Hội đồng chấm Đề án Thạc sĩ Luật Kinh tế họp tại: Trường Đại học Luật Vào ngày 22 tháng 9 năm 2024 Trường Đại học Luật, Đại học Huế
  3. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu Đề án ....................................................... 1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến Đề án ..................................................... 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Đề án........................................................ 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề án ........................................................ 5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Đề án .............................. 5 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của Đề án ........................................... 6 7. Kết cấu của Đề án........................................................................................... 7 CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ CƯỠNG CHẾ TÀI SẢN ĐỂ THI HÀNH ÁN TRONG CÁC VỤ ÁN CÓ BIỆN PHÁP GIAO DỊCH BẢO ĐẢM .................................................................................. 7 1.1. Khái quát về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm ................................................................................... 7 1.1.1. Khái niệm về cưỡng chế; biện pháp giao dịch bảo đảm ............................ 7 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của cưỡng chế thi hành án dân sự ........................ 8 1.2. Khái quát pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án dân sự trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm .................................................... 10 1.2.1. Khái niệm pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án dân sự trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm .............................................................. 10 1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm ........................................................ 10 1.2.3. Vai trò của pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm ....................................................................... 10 1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm ........................... 11 1.3.1. Yếu tố phong tục, tập quán, ý thức pháp luật .......................................... 11 1.3.2. Yếu tố tâm lý .......................................................................................... 11
  4. 1.3.3. Hệ thống quy phạm pháp luật Thi hành án dân sự .................................. 12 1.3.4. Yếu tố về năng lực tổ chức cưỡng chế THADS của Chấp hành viên ...... 12 1.3.5. Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động của Chấp hành viên Cơ quan thi hành án dân sự ................................................................................................. 12 Tiểu kết Chương 1 ........................................................................................... 12 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CƯỠNG CHẾ TÀI SẢN ĐỂ THI HÀNH ÁN TRONG CÁC VỤ ÁN CÓ BIỆN PHÁP GIAO DỊCH BẢO ĐẢM VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ....... 14 2.1. Thực trạng pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm ............................................................... 14 2.1.1. Quy định pháp luật hiện hành về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm........................................................ 14 2.1.2. Đánh giá các quy định pháp luật hiện hành về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm. ................................ 16 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm tại tỉnh Thừa Thiên Huế .......... 17 2.2.1. Tổng quan về Cục Thi hành án dân sự tỉnh Thừa Thiên Huế .................. 17 2.2.2. Kết quả đạt được trong thực hiện pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm tại tỉnh Thừa Thiên Huế ....... 17 2.2.3. Khó khăn vướng mắc trong thực tiễn thực hiện pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm ................. 18 2.2.4. Nguyên nhân của những vướng mắc....................................................... 19 Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................... 19 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ CƯỠNG CHẾ TÀI SẢN ĐỂ THI HÀNH ÁN TRONG CÁC VỤ ÁN CÓ BIỆN PHÁP GIAO DỊCH BẢO ĐẢM................................................................................................................ 20
  5. 3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm .......................................... 20 3.1.1. Tiếp tục hoàn thiện thể chế, pháp luật về thi hành án dân sự................... 20 3.1.2. Quy định cơ chế ưu tiên mua nhà ở xã hội .............................................. 22 3.1.3. Quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan hữu quan trong phối hợp cưỡng chế, bảo vệ cưỡng chế thi hành án ......................................................... 22 3.1.4. Quy định chế tài đối với hành vi vi phạm trong THADS ........................ 22 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm ................. 23 3.2.1. Giải pháp chung..................................................................................... 23 3.2.2. Giải pháp cho ngành ............................................................................... 23 Tiểu kết Chương 3............................................................................................ 24 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 25 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Bộ luật Dân sự BLDS Chấp hành viên CHV Luật Thi hành án dân sự Luật THADS Thi hành án dân sự THADS Thi hành án THA
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu Đề án Thi hành án dân sự có vai trò quan trọng trong việc góp phần đảm bảo hiệu lực thi hành của bản án, quyết định dân sự của Toà án. Đây là công đoạn cuối cùng của hoạt động tố tụng, bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa án được chấp hành nghiêm chỉnh, góp phần tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và Nhà nước, qua đó góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội, tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước. Việc thi hành các nội dung về quyền, nghĩa vụ liên quan đến tài sản có biện pháp giao dịch bảo đảm theo bản án, quyết định dân sự của Toà án thường gặp nhiều khó khăn, người phải thi hành án trong giai đoạn này đều đã mất khả năng thanh toán, tài sản thế chấp bảo đảm phải được xử lý, quá trình xử lý tác động trực tiếp đến quyền sỡ hữu đối với tài sản buộc chấm dứt quyền sở hữu nên người phải thi hành án luôn trốn tránh, cản trở, chống đối quyết liệt, gây khó khăn cho quá trình tổ chức thi hành án nên đòi hỏi phải áp dụng biện pháp cưỡng chế trong hầu hết các vụ việc thi hành án. Do đó, các quy định về cưỡng chế tài sản để thi hành án cần phải đáp ứng tiêu chí về bảo đảm hiệu quả của hoạt động cưỡng chế, triệt tiêu hành vi trốn tránh, cản trở, chống đối, trì hoãn việc thi hành án. Đồng thời, phải bảo đảm tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể có liên quan. Cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ việc có giao dịch bảo đảm là biện pháp cưỡng chế thi hành án được quy định tại Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008 (được sửa đổi bổ sung năm 2014). Hiện tại, Luật THADS và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật THADS đã quy định tương đối đầy đủ về trình tự, thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án. Khi thực hiện cưỡng chế tài sản để thi hành án phải tống đạt Quyết định thi hành án1, phải xác minh điều kiện thi hành án ra Quyết định cưỡng chế, lập kế hoạch cưỡng chế, tổ chức thực hiện việc cưỡng chế 2, phối hợp bảo vệ cưỡng chế3. Tuy nhiên, thực tiễn thực hiện quy định về cưỡng chế THADS, nhất là cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ việc có giao dịch bảo đảm cho thấy hiệu quả chưa cao, còn có những hạn chế tác động đến quá trình thực hiện pháp luật về cưỡng chế THADS và đây cũng là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng vụ việc thi hành án có điều kiện thi hành án tồn đọng, kéo dài, chưa đáp ứng được yêu cầu bảo vệ 1 Điều 39 đến Điều 43 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi, bổ sung năm 2014). 2 Điều 44, Điều 45, Điều 46; Điều 70 đến Điều 75; Điều 88, 89, 90, 94, 95, 96; Điều 110, 111, 112, 113 Luật Thi hành án dân sự (sửa đổi bổ sung năm 2014). 3 Thông tư số 03/2012/TTLT­BTP­BCA ngày 30/3/2012 quy định cụ thể việc phối hợp bảo vệ cưỡng chế trong thi hành án dân sự; Thông tư số 31/2022/TT­BCA ngày 10/8/2022 quy định thực hiện nhiệm vụ bảo vệ cưỡng chế thi hành án dân sự của lực lượng thi hành án hình sự và hỗ trợ Tư pháp trong Công an nhân dân. 1
  8. kịp thời và có hiệu quả quyền, lợi ích hợp pháp của người được THA và quyền lợi hợp pháp của đương sự khác trong THADS. Việc hệ thống pháp luật về THADS nói chung và pháp luật về cưỡng chế THADS nhất là cưỡng chế tài sản để THA trong các vụ việc có giao dịch bảo đảm còn có những hạn chế tác động đến quá trình thực hiện pháp luật về cưỡng chế THADS cùng tâm lý né tránh, ý thức chống đối hoặc cố tình kéo dài, trì hoãn việc THA của người phải THA đã gây khó khăn, tồn đọng các vụ việc THA, dẫn đến hiệu quả tổ chức THA không cao làm ảnh hưởng không nhỏ quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân ­ tổ chức có liên quan đến quan hệ cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ việc có giao dịch bảo đảm. Chính vì thế, việc tác giả chọn đề tài: “Pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có giao dịch bảo đảm tại tỉnh Thừa Thiên Huế” để nghiên cứu là có tính cấp thiết. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến Đề án Nghiên cứu những quy định của pháp luật liên quan đến nội dung cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm thời gian qua đã thu hút được nhiều sự quan tâm, chú ý của nhiều tác giả với những công trình nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau cũng như các bài viết được đăng trên các Tạp chí chuyên ngành luật. Sách chuyên khảo Đến nay, đã có một số công trình cấp độ sách chuyên khảo có liên quan đến đề tài, như: ­ Công trình “Chín biện pháp bảo đảm nghĩa vụ hợp đồng” của Lương Thanh Đức năm 2019 của Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật. Trong cuốn sách này, tác giả đã đi sâu phân tích về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hợp đồng một cách chi tiết, tổng quan. Đồng thời công trình còn đưa ra nhận định về các biện pháp xử lý tài sản bảo đảm. ­ Công trình “Bình luận chuyên sâu chế định Hợp đồng trong Bộ luật Dân sự năm 2015” của PGS.TS Đoàn Đức Lương ­ TS Dương Quỳnh Hoa năm 2020 của Nhà xuất bản Tư pháp. Các tác giả đã đưa ra những quan điểm, nhận xét về các điều khoản của BLDS năm 2015 cũng như có đánh giá, cách nhìn nhận về biện pháp xử lý, thực hiện Hợp đồng vay tài sản, Hợp đồng về quyền sử dụng đất. Công trình “Pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự” của TS Nguyễn Văn Tiến ­ TS Lê Vĩnh Châu năm 2023 của Nhà xuất bản chính trị quốc gia sự thật. Nội dung của công trình đã tổng hợp, đánh giá, phân tích các chế định về cưỡng chế thi hành án trong đó có cưỡng chế thi hành án đối với tài sản bảo đảm. Luận văn, luận án Những đề tài nghiên cứu cấp độ Luận án tiến sỹ, Luận văn Thạc sỹ liên quan đến đề tài, như: 2
  9. ­ Luận án tiến sỹ “Thực hiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt Nam” của Bùi Đức Tiến năm 2018, Luận án Tiến sỹ chuyên ngành Lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật tại Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án hệ thống hóa các vấn đề lý luận về cưỡng chế thi hành án dân sự cũng như phân tích có hệ thống thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt Nam; từ đó đưa ra quan điểm và giải pháp đảm bảo thực hiện pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự ở Việt Nam. ­ Luận án tiến sỹ “Bán đấu giá tài sản thi hành án dân sự ở Việt Nam” của Lê Thị Hương Giang năm 2019, Luận án Tiến sỹ chuyên ngành Luật Dân sự và Tố tụng dân sự tại Trường Đại học Luật Hà Nội. Nội dung Luận án đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về bán đấu giá tài sản thi hành án dân sự cũng như phân tích có hệ thống thực trạng pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật về bán đấu giá tài sản thi hành án dân sự ở Việt Nam; từ đó xây dựng và hoàn thiện cơ chế bán đấu giá tài sản thi hành án dân sự ở Việt Nam có hiệu quả phù hợp với Luật đấu giá tài sản, cơ chế thị trường, thông lệ quốc tế trên cơ sở đưa ra 05 yêu cầu đề hoàn thiện pháp luật về bán đấu giá tài sản thi hành án dân sự ở Việt Nam. ­ Luận văn Thạc sỹ “Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự - từ thực tiễn tỉnh Ninh Bình” năm 2021 của tác giả Bùi Thị Mỹ Linh tại Học viện Hành chính Quốc gia Hà Nội. Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận về cưỡng chế thi hành án dân sự. Nội dung các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về cưỡng chế thi hành án dân sự và thực tiễn thực hiện biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Trên cơ sở đó tác giả đề ra phương hướng và giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành án dân sự. Luận văn Thạc sỹ “Xác định, xử lý tài sản của người phải thi hành án là thành viên hộ gia đình để thi hành án dân sự”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Lục Thị Thu Huyền, năm 2022 tại Trường Đại học Luật thành phố Hồ Chí Minh. Đây là công trình nghiên cứu khá hoàn thiện và đầy đủ về khái niệm, các thủ tục thực hiện và hoạt động cưỡng chế kê biên tài sản trong thi hành án dân sự và những vướng mắc trong áp dụng biện pháp cưỡng chế kê biên tài sản để thi hành án dân sự, đặc biệt là các nội dung về cưỡng chế kê biên tài sản của người phải thi hành án là thành viên hộ gia đình để để thu hồi nợ cho ngân hàng được làm rõ thông qua thực tiễn thực hiện pháp luật tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra còn có các công trình nghiên cứu là các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành luật có liên quan đến đề tài; trong đó nổi bật có thể kể đến bài viết “Một số khó khăn, vướng mắc khi kê biên, xử lý tài sản cầm cố, thế chấp” của Cao Thị Kim Trinh (Thạc sỹ, Giảng viên chính, Khoa Đào tạo các chức danh thi hành án dân sự, Học viện Tư pháp), Tạp chí Nghề luật số 12 năm 2021, trang 68 – 71. Bài viết đã chỉ ra các khó khăn, vướng mắc, bất cập trong kê biên, xử lý tài sản cầm cố, thế chấp sau khi có bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp 3
  10. luật; kê biên xử lý tài sản chung của hộ gia đình đang thế chấp để thực hiện nghĩa vụ thi hành án; kê biên, xử lý tài sản trong trường hợp người phải thi hành án có quyền sử dụng đất đang thế cháp tại Ngân hàng và có nhà ở duy nhất. Thông qua bài viết tác giả đã đánh giá các khó khăn, vướng mắc, viện dẫn các vụ việc cụ thể đồng thời đánh giá các quy định của Pháp luật có liên quan đến như: Bộ luật Dân sự (Điều 297), Luật Thi hành án dân sự (Điều 74, Điều 90, Điều 95) Nghị định số 62/2015/NĐ­CP ngày 18/7/2015 (Điều 24), Nghị định số 33/2020/NĐ­CP ngày 17/3/2020 (Điều 1). Thông qua các phân tích pháp lý, đối chiếu thực tế vụ việc, tác giả đã có những kiến nghị, đề xuất về hoàn thiện pháp luật trong kê biên xử lý tài sản cầm cố thế chấp trong thời gian tới nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động xử lý tài sản cầm cố, thế chấp. Các công trình nghiên cứu khoa học kể trên đã góp phần hoàn thiện lý luận về cưỡng chế tài sản để thi hành án theo pháp luật thi hành án dân sự nói chung và cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm nói riêng ở Việt Nam. Đồng thời đưa ra nhiều quan điểm, kiến nghị, giải pháp và phương hướng, góp phần nâng cao hiệu quả về hoàn thiện lý luận, hoàn thiện việc áp dụng pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án theo pháp luật thi hành án dân sự. Tuy nhiên, các nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu vấn đề kê biên, bán đấu giá tài sản theo pháp luật thi hành án dân sự, có một số ít công trình nghiên cứu cụ thể về kê biên, bán đấu giá tài sản là bất động sản gắn liền với đất và quyền sử dụng đất nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu dưới góc độ lý luận và thực tiễn đặc thù pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm. Biện pháp giao dịch bảo đảm là biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ được các ngân hàng, tổ chức tín dụng ký kết Hợp đồng với khách hàng để áp dụng bảo đảm thực hiện hợp đồng tín dụng. Điều này dẫn đến việc cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm là nội dung rất cần được quan tâm trong hoạt động tổ chức thi hành các bản án có biện pháp giao dịch tài sản bảo đảm để thu hồi nợ cho các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng. Do đó, nội dung này cần được quan tâm và cần phải tiếp tục được triển khai nghiên cứu sâu rộng hơn nhằm đảm bảo hiệu lực thi hành bản án có biện pháp giao dịch bảo đảm theo chủ trương của Đảng và Nhà nước theo đúng tinh thần Nghị quyết số 42/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội khóa 14 (có hiệu lực ngày 15/8/2017) và Nghị quyết số 63/2022/QH15 ngày 16/6/2022 của Quốc hội khóa 15. Vì thế, việc nghiên cứu đề án “Pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm tại tỉnh Thừa Thiên Huế” là hết sức cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Đề án 4
  11. 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề án đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thứ nhất, Đề án nghiên cứu hệ thống một số vấn đề lý luận của pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm. - Thứ hai, Đề án phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm tại tỉnh Thừa Thiên Huế nhằm tìm ra những vướng mắc, bất cập trong quá trình thực hiện pháp luật và nguyên nhân của vướng mắc, bất cập. ­ Thứ ba, Đề án đề xuất được giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm tại tỉnh Thừa Thiên Huế. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề án 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề án bao gồm: ­ Nghiên cứu lý luận pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm. ­ Nghiên cứu pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm. ­ Nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Trong khuôn khổ Đề án, tác giả tập trung nghiên cứu pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm trên cơ sở các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành và từ thực tiễn áp dụng pháp luật tại thời điểm Luật Thi hành án dân sự được sửa đổi bổ sung năm 2014 có hiệu lực. - Phạm vi không gian: Nội dung của Đề án được nghiên cứu trên lãnh thổ Việt Nam, trọng tâm nghiên cứu thực tiễn thực hiện tại Cơ quan Thi hành án dân sự ở tỉnh Thừa Thiên Huế. - Phạm vi thời gian: Các số liệu, các vụ việc trong thực tiễn trong phạm vi 05 năm trở lại đây. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của Đề án 5
  12. 5.1. Phương pháp luận của Đề án Đề án được hoàn thành trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, hệ thống các quan điểm chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến cưỡng chế tài sản để thi hành án. 5.2. Phương pháp nghiên cứu của Đề án Để đạt được mục đích nghiên cứu, Đề án sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây: Thứ nhất, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh luật học, phương pháp tổng hợp được sử dụng tại Chương 1 khi nghiên cứu những vấn đề lý luận về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Thứ hai, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp diễn dịch, phương pháp suy luận logic, phương pháp sử dụng tình huống điển hình được sử dụng tại Chương 2 khi nghiên cứu thực trạng quy định pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Thứ ba, phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp được tác giả sử dụng tại chương 3 khi đánh giá thực tiễn thực hiện pháp luật và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm tại tỉnh Thừa Thiên Huế. 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của Đề án 6.1. Ý nghĩa khoa học của Đề án Kết quả nghiên cứu của Đề án góp phần làm rõ những nội dung hạn chế, bất cập của các quy định pháp luật, sự tác động của pháp luật đến hiệu quả cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm; qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của Đề án Kết quả nghiên cứu thực tiễn của Đề án có giá trị quan trọng trong việc giúp cho CHV, Cơ quan Thi hành án dân sự tham khảo, áp dụng pháp luật có hiệu quả. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của Đề án có thể được sử dụng làm tư liệu hướng dẫn, cung cấp cho khách hàng vay tiền, các ngân hàng, tổ chức tín dụng kiến thức pháp lý liên quan đến cưỡng chế tài sản để thi hành án nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Góp phần hạn chế những vi phạm, những 6
  13. tranh chấp và vướng mắc có thể xảy ra trong quá trình xử lý tài sản để thi hành án. Kết quả nghiên cứu thực tiễn của Đề án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo, nghiên cứu pháp luật. 7. Kết cấu của Đề án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì Đề án có kết cấu thành 03 chương như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm. Chương 2: Thực trạng pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm và thực tiễn thực hiện tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm. CHƯƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ CƯỠNG CHẾ TÀI SẢN ĐỂ THI HÀNH ÁN TRONG CÁC VỤ ÁN CÓ BIỆN PHÁP GIAO DỊCH BẢO ĐẢM 1.1. Khái quát về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm 1.1.1. Khái niệm về cưỡng chế; biện pháp giao dịch bảo đảm 1.1.1.1. Khái niệm về cưỡng chế Theo cuốn Đại Từ điển tiếng Việt của Nguyễn Như Ý (chủ biên), Trung tâm Ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo do Nhà xuất bản Văn hóa thông tin ấn hành năm 1998 thì cưỡng chế là “bắt buộc phải tuân theo bằng sức mạnh quyền lực: tính chất cưỡng chế của pháp luật”4. Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Thanh niên ấn hành 2001 thì “cưỡng chế là dùng quyền lực nhà nước bắt buộc người khác phải tuân theo”5. Về mặt thuật ngữ pháp lý, theo cuốn Từ điển Luật học do Nhà xuất bản Từ điển bách khoa ấn hành năm 1999 thì cưỡng chế là “những biện pháp bắt buộc cá nhân hay tổ chức phải thực hiện và phục tùng mệnh lệnh nhất định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền”6. Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam tập 1 xuất bản 4 Nguyễn Như Ý (chủ biên, 1998), Đại Từ điển tiếng Việt, Trung tâm Ngôn ngữ và văn hóa Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo, NXB Văn hóa thông tin, tr.499. 5 Viện ngôn ngữ học (2001), Từ điển tiếng Việt, NXB Thanh niên, Hà Nội, tr.196 6 Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa (1999), Từ điển Luật học, Hà Nội, tr.323 7
  14. năm 1996 thì cưỡng chế là “dùng quyền lực của Nhà nước để bắt buộc người khác thực hiện những việc làm trái với ý muốn của họ. Cưỡng chế là một trong những phương pháp chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước”7. Từ điển Luật học do Nhà xuất bản Từ điển bách khoa và Nhà xuất bản Tư pháp ấn hành năm 2006 thì cưỡng chế là “buộc cá nhân hay tổ chức phải phục tùng một mệnh lệnh, thực hiện một nghĩa vụ, trách nhiệm theo quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Chỉ tổ chức hay cá nhân được pháp luật quy định mới được ra quyết định cưỡng chế, quyết định lực lượng cưỡng chế. Cưỡng chế phải được tiến hành theo thủ tục, trình tự chặt chẽ. Cá nhân hay tổ chức là đối tượng cưỡng chế có thể bị buộc phải làm hay không được làm một việc nhất định về quyền tài sản hay quyền nhân thân. Biện pháp sử dụng trong cưỡng chế là bạo lực về mặt vật chất hoặc tinh thần, thường được áp dụng khi quyết định đã có hiệu lực không được thực hiện một cách tự nguyện”8. 1.1.1.2. Khái niệm biện pháp giao dịch bảo đảm Theo cuốn Từ điển Tiếng Việt 65.000 từ9 thì “biện pháp” “là những cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” và theo cuốn Từ điển Tiếng Việt thông dụng10 thì “biện pháp” là “cách thức xử lý công việc hoặc giải quyết vấn đề”; “bảo đảm” là “tạo điều kiện để chắc chắn giữ gìn được hoặc thực hiện được hoặc có được những gì cần thiết hoặc cam đoan chịu trách nhiệm”; còn theo cuốn Từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Tôn Nhan và Phú Văn Hẳn chủ biên 11 thì “biện pháp” là “cách làm, cách giải quyết vấn đề”; “bảo đảm” là “làm cho điều gì đó chắc chắn được thực hiện, được giữ gìn hoặc có đầy đủ những gì cần thiết”, còn “giao dịch” là “mua bán, đổi chác, có mối quan hệ làm ăn với nhau” 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của cưỡng chế thi hành án dân sự THADS là quá trình thực thi pháp luật để cụ thể hóa các kết quả pháp lý về phần nghĩa vụ dân sự trong các bản án, quyết định của Tòa án đã xét xử, giải quyết; quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của người phải THA và phán quyết của Trọng tài thương mại (gọi chung là các bản án, quyết định). Do đó, để bảo đảm quyền, nghĩa vụ của người phải THA, người được THA và những người có quyền, nghĩa vụ liên quan trong thực tế thì các bản án, quyết định phải được thi hành theo đúng trình tự, thủ tục về THADS bởi cơ quan có Nhà nước có thẩm quyền – Cơ quan THADS cấp tỉnh và cấp huyện. Từ khái niệm trên, có thể xác định cưỡng chế thi hành án dân sự được thể hiện qua các đặc điểm sau: 7 Viện ngôn ngữ học (1996), Từ điển Bách khoa Việt Nam, tập 1, Hà Nội, tr.123 8 Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa và NXB Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, Hà Nội, tr. 204­205 9 Thái Xuân Đệ ­ Nhà xuất bản Hải Phòng (năm 2020), tr.57; tr.259 10 Hội luật gia Việt Nam – Nhà xuất bản Hồng Đức (năm 2015), tr.52 11 Viện hàn lâm khoa học xã hội vùng Nam Bộ ­ Nhà xuất bản Hồng Đức (năm 2013), tr.35; tr.172; tr.256 8
  15. Thứ nhất, Cưỡng chế THADS thể hiện quyền lực của Nhà nước Thứ hai, Cưỡng chế THADS là một biện pháp THADS Thứ ba, Cưỡng chế THADS được áp dụng với nhiều đối tượng Thứ tư, cưỡng chế THADS được thực hiện thông qua Quyết định cưỡng chế THADS 9
  16. 1.2. Khái quát pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án dân sự trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm 1.2.1. Khái niệm pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án dân sự trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm Giao dịch bảo đảm là giao dịch dân sự do các bên thoả thuận hoặc pháp luật quy định về việc thực hiện biện pháp bảo đảm như: cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, đặt cọc, ký cược, ký quỹ, bảo lãnh, tín chấp. Tài sản bảo đảm là các loại tài sản được sử dụng với mục đích làm bảo đảm cho một khoản vay hoặc là nghĩa vụ tài chính khác. Mục đích của các loại tài sản bảo đảm thường là để chắc chắn rằng người vay có thể trả nợ đúng hạn và đáp ứng thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh toán nợ của mình. Giao dịch bảo đảm là giao dịch được đảm bảo thực hiện bằng các biện pháp bảo đảm mang tính tài sản do các bên thỏa thuận theo quy định của pháp luật, bao gồm giao dịch được bảo đảm và những thỏa thuận về các biện pháp bảo đảm để thực hiện nghĩa vụ trong giao dịch được bảo đảm. Giao dịch được bảo đảm là giao dịch chính, tồn tại độc lập, hiệu lực không phụ thuộc vào giao dịch khác; còn những thỏa thuận về các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ chỉ phát sinh hiệu lực khi giao dịch được bảo đảm không được thực hiện. 1.2.2. Nội dung cơ bản của pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm Pháp luật hiện hành về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm gồm một số nhóm quy định pháp luật cơ bản như sau: ­ Nhóm quy định pháp luật về chủ thể có thẩm quyền cưỡng chế tài sản để THA trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm. ­ Nhóm quy định pháp luật về quyền, nghĩa vụ của các chủ thể tham gia trong quan hệ cưỡng chế tài sản để THA trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm. ­ Nhóm quy định pháp luật về trình tự, thủ tục cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm. 1.2.3. Vai trò của pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm Pháp luật về cưỡng chế THADS là chế định điều chỉnh hoạt động thực thi pháp luật, làm cho các quy định pháp luật về cưỡng chế THADS đi vào cuộc sống của xã hội, trở thành hành vi của đương sự, các cá nhân, cơ quan và tổ chức liên quan trong THADS. Do đó, qua thực tiễn tổ chức cưỡng chế THADS có thể khái quát một số vai trò cơ bản của pháp luật về cưỡng chế THADS như sau: 10
  17. Thứ nhất, pháp luật về cưỡng chế THADS nhằm bảo đảm thi hành nghiêm chỉnh các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Thứ hai, pháp luật về cưỡng chế THADS góp phần nâng cao hiệu quả của công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án dân sự. Thứ ba, pháp luật về cưỡng chế THADS bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, Nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan. Thứ tư, pháp luật về cưỡng chế thi hành án dân sự góp phần nâng cao ý thức pháp luật về thi hành án dân sự của đương sự, cá nhân, tổ chức liên quan và góp phần tăng cường pháp chế Nhà nước Xã hội chủ nghĩa. 1.3. Các yếu tố tác động đến thực hiện pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm được áp dụng dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn nhất định. Các quy định về cưỡng chế tài sản để THA khi được xây dựng trên các cơ sở khoa học thì sẽ có tác dụng nâng cao hiệu quả của cưỡng chế THADS trong thực tiễn, đảm bảo được quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Thế nhưng, hiệu quả của cưỡng chế THADS còn phụ thuộc vào tiến trình tổ chức thực thi các quy định của pháp luật về cưỡng chế THADS và các yếu tố xã hội khác. Từ thực tiễn của công tác THADS cho thấy các yếu tố tác động đến hiệu quả thực hiện pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm thể hiện bởi các yếu tố sau: 1.3.1. Yếu tố phong tục, tập quán, ý thức pháp luật Việt Nam là một nước nằm ở khu cực Đông Nam Á với tư tưởng tôn trọng các phong tục, tập quán, truyền thống dân tộc nên đây là vấn đề ảnh hưởng đến cưỡng chế THADS và địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế cũng không nằm ngoài sự tác động đó. Điều này cho thấy thực hiện pháp luật về cưỡng chế THADS ngoài việc tuân thủ pháp luật còn phải xem xét đến cả những yếu tố về phong tục, tập quán. Theo nguyên tắc, trong quá trình tổ chức THA nếu đương sự không tự nguyện THA thì phải áp dụng biện pháp cưỡng chế THADS, thế nhưng để bảo đảm hiệu quả cưỡng chế THADS, pháp luật cũng quy định phạm vi về không gian và thời gian không được tổ chức cưỡng chế THADS. Đó là, không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không tổ chức cưỡng chế thi hành án có huy động lực lượng trong thời gian 15 ngày trước và sau tết Nguyên đán; các ngày truyền thống đối với các đối tượng chính sách như ngày thương binh liệt sỹ, ngày Quốc tế phụ nữ, ngày phụ nữ Việt Nam . . ., 1.3.2. Yếu tố tâm lý Yếu tố tâm lý được đề cập ở đây không chỉ là tâm lý xã hội nói chung mà còn là tâm lý của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong 11
  18. THADS. Khi phải tổ chức cưỡng chế THADS, có nhiều vụ việc được dư luận xã hội ủng hộ, đồng tình với việc cưỡng chế do được tuyên truyền, giải thích về tính đúng đắn, hợp tình, hợp lý của bản án, quyết định và trình tự, thủ tục THADS. Việc ủng hộ của dư luận chính là một điều kiện đảm bảo cho việc cưỡng chế THADS thành công. 1.3.3. Hệ thống quy phạm pháp luật Thi hành án dân sự Hệ thống quy phạm pháp luật Thi hành án dân sự là việc tổ chức thi hành các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật để bảo đảm trực tiếp quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự và cá nhân, tổ chức liên quan. Vì vậy, pháp luật là cơ sở quan trọng để cơ quan thi hành án dân sự và tổ chức, cá nhân liên quan tổ chức thi hành án nhưng cũng là yếu tố ảnh hưởng, chi phối mang tính quyết định đối với hiệu quả thi hành án dân sự nói chung, hiệu quả cưỡng chế thi hành án dân sự nói riêng. 1.3.4. Yếu tố về năng lực tổ chức cưỡng chế THADS của Chấp hành viên Luật THADS (sửa đổi, bổ sung năm 2014) quy định Chấp hành viên là người có thẩm quyền tổ chức thi hành án với nhiệm vụ, quyền hạn là: Kịp thời tổ chức thi hành vụ việc được phân công; ra các quyết định về thi hành án theo thẩm quyền; Thi hành đúng nội dung bản án, quyết định; áp dụng đúng các quy định của pháp luật về trình tự, thủ tục thi hành án, bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; thực hiện nghiêm chỉnh chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp Chấp hành viên12. Với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đó, Chấp hành viên có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc thực hiện đúng các quy định pháp luật về cưỡng chế THADS để bảo vệ pháp luật; đem đến sự công bằng; bảo đảm sự ổn định và phát triển của xã hội. 1.3.5. Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động của Chấp hành viên Cơ quan thi hành án dân sự Quá trình tổ chức cưỡng chế THADS là quá trình Chấp hành viên phải đối mặt với nhiều khó khăn, áp lực như: yêu cầu tuân thủ pháp luật; sự cản trở, chống đối của người phải THA; sự tác động, chi phối của các cơ quan, tổ chức liên quan... Tiểu kết Chương 1 Cưỡng chế THADS tồn tại khách quan trong xã hội để bảo đảm thi hành bản án, quyết định của Tòa án và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, góp phần giữ gìn trật tự xã hội, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Chương 1 của Đề án đã luận giải được khái niệm, đặc điểm của cưỡng chế THADS. Theo đó, cưỡng chế THADS thể hiện quyền lực nhà nước, là một 12 Quyết định số 1577/QĐ­BTP ngày 20/10/2021 về việc ban hành chuẩn mực đạo đức Chấp hành viên 12
  19. biện pháp THADS, đối tượng bị cưỡng chế THADS không chỉ là người phải THA , được áp dụng thông qua thực hiện quyết định có hiệu lực bắt buộc thi hành và những nội dung khác. Cưỡng chế THADS bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân, góp phần nâng cao ý thức pháp luật của các chủ thể trong xã hội. Việc xây dựng các quy định pháp luật về cưỡng chế THADS phải trên cơ sở lý luận và thực tiễn nhất định bao gồm lý luận về nghĩa vụ dân sự, quyền con người, quyền sở hữu, các điều kiện đảm bảo thực hiện cưỡng chế THADS; vai trò và các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả cưỡng chế THADS. Tại Chương này, Đề án cũng đã triển khai nghiên cứu về cưỡng chế THADS dưới góc độ lịch sử và so sánh, làm rõ sự phát triển pháp luật về cưỡng chế THADS qua đó có một góc nhìn sâu sắc hơn về cưỡng chế THADS. Những kết quả nghiên cứu tại Chương 1 Đề án sẽ là tiền đề quan trọng để đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về cưỡng chế THADS ở tỉnh Thừa Thiên Huế (Chương 2) và là cơ sở lý luận quan trọng để đề xuất giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm (Chương 3). 13
  20. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CƯỠNG CHẾ TÀI SẢN ĐỂ THI HÀNH ÁN TRONG CÁC VỤ ÁN CÓ BIỆN PHÁP GIAO DỊCH BẢO ĐẢM VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1. Thực trạng pháp luật về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm 2.1.1. Quy định pháp luật hiện hành về cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm 2.1.1.1 Nhóm quy định pháp luật hiện hành về chủ thể có thẩm quyền cưỡng chế tài sản để thi hành án trong các vụ án có biện pháp giao dịch bảo đảm Theo quy định của Luật thi hành án dân sự hiện hành thì Chấp hành viên cơ quan THADS có thẩm quyền tiến hành cưỡng chế THADS. Để đảm bảo thẩm quyền cưỡng chế của chấp hành viên, pháp luật đã quy định về cơ cấu tổ chức của hệ thống THADS; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan THADS và của Chấp hành viên; quy định những việc chấp hành viên không được làm; quy định về việc tuyển chọn Chấp hành viên; cơ sở pháp lý để Chấp hành viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình và các điều kiện đảm bảo cho Chấp hành viên “Quyết định áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án, biện pháp cưỡng chế thi hành án; lập kế hoạch cưỡng chế thi hành án; thu giữ tài sản thi hành án”. Để đảm bảo tính chuyên nghiệp của Chấp hành viên trong THADS, pháp luật còn có sự phân định thẩm quyền cưỡng chế của Chấp hành viên ở các ngạch khác nhau, gồm: Chấp hành viên sơ cấp, chấp hành viên trung cấp và chấp hành viên cao cấp; trong đó: ­ Chấp hành viên sơ cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, có trách nhiệm trực tiếp tổ chức thi hành án đối với những vụ việc đơn giản, lượng tiền, tài sản phải thi hành án có giá trị nhỏ thuộc thẩm quyền thi hành của Cục thi hành án dân sự, Chi cục thi hành án dân sự và Phòng thi hành án cấp quân khu. ­ Chấp hành viên trung cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự, trực tiếp tổ chức thi hành các vụ việc thi hành án dân sự phức tạp, số tiền, tài sản phải thi hành lớn; việc thi hành án liên quan đến nhiều địa phương thuộc thẩm quyền thi hành của Cục thi hành án dân sự, Chi cục thi hành án dân sự và Phòng thi hành án cấp quân khu. ­ Chấp hành viên cao cấp là công chức chuyên môn nghiệp vụ thi hành án dân sự trực tiếp thi hành những vụ việc thi hành án dân sự đặc biệt phức tạp, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều địa phương hoặc có yếu tố nước 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2